BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN THỊ NGỌC LIÊN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian
học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là
hành trang giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Lê Văn Liên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng
dẫn của cô mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được nhiều
kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Liên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ v
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ và đồ thị ...................................................................................... vii
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU .................................................................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
2.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 5
2.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu .... 10
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ................. 11
2.1.4 Nguyên tắc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp ........................... 14
2.1.5 Quy trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ...................... 15
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ..... 24
2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 30
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở
một số nước trên thế giới .......................................................................................... 30
2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý tài chính ở Việt Nam .................................................. 32
2.2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan ...................................................... 33
2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý tài chính đối với Trung tâm
phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn ............................................................................. 34
iii
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 35
3.1 Đặc điểm cơ bản của Thị xã Từ Sơn ................................................................ 35
3.1.1 Đặc điểm về vị trí địa lý ............................................................................................ 35
3.2 Đặc điểm của Trung tâm phát triển quỹ đất...................................................... 42
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm phát triển quỹ đất ................ 42
3.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ............................................... 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 48
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................................... 48
3.3.2 Phương pháp phân tích ............................................................................................... 49
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích........................................................... 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 50
4.1 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất ............ 50
4.1.1 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ........................................................................... 50
4.1.2 Kết quả quản lý tài chính tại trung tâm phát triển quỹ đất ............................ 60
4.1.4 Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thu chi tại Trung tâm phát
triển quỹ đất ................................................................................................................... 69
4.1.5 Quyết toán thu chi tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất. .................... 73
4.2 Đánh giá công tác quản lý tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất.............. 74
4.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm phát triển quỹ đất và những hạn chế, nguyên nhân................................. 79
4.3 Giải pháp quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất ............................ 85
4.3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất ...... 85
4.3.2 Giải pháp quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất ....................... 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 93
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 93
5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 95
5.2.1. Kiến nghị với Trung tâm. ......................................................................................... 95
5.2.2. Kiến nghị với Nhà nước. .......................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 97
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HCSN
Hành chính sự nghiệp
KBNN
Kho bạc nhà nước
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
NSNN
Ngân sách nhà nước
TSCĐ
Tài sản cố định
TTPTQĐ
Trung tâm phát triển quỹ đất
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn ............................. 45
3.2
Số lượng mẫu điều tra ................................................................................. 49
4.1
Hệ số chi phụ cấp chức vụ theo chức danh .................................................. 52
4.2
Mức khoán chi hội nghị, hội thảo ................................................................ 55
4.3
Định mức chi tiền điện thoại tại các phòng ban ........................................... 55
4.4
Mức chi hỗ trợ cước phí sử dụng điện thoại cá nhân ................................... 56
4.5
Dự toán thu của Trung tâm phát triển quỹ đất ............................................. 61
4.6
Dự toán chi của Trung tâm phát triển quỹ đất .............................................. 64
4.7
Giá trị và cơ cấu các nguồn thu thực tế của Trung tâm phát triển quỹ đất .... 66
4.8
Tổng hợp các khoản chi đã thực hiện trong 3 năm tại Trung tâm phát
triển quỹ đất ................................................................................................ 68
4.9
Một số sai sót thu chi tại Trung tâm phát triển quỹ đất ................................ 70
4.10 Tình hình kiểm tra, kiểm soát thực hiện thu chi tại Trung tâm phát triển
quỹ đất 2012-2014 ...................................................................................... 72
4.11 Kết quả hạch toán thu chi tại Trung tâm phát triển quỹ đất qua 3 năm
(2012, 2013 và 2014) .................................................................................. 73
4.12 Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của trung tâm qua 3 năm ................. 76
4.13 Kết quả thực hiện dự toán chi tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất ..... 78
4.14 Trình độ cán bộ quản lý tài chính ................................................................ 80
4.15 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên về thực hiện các
nguyên tắc quản lý tài chính của trung tâm.................................................. 83
4.16 Đánh giá về công tác quản lý tài chính của trung tâm .................................. 84
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT
Tên biểu đồ và sơ đồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2014 ............................................. 37
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất .................................. 44
vii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đổi mới toàn diện để
phát triển kinh tế - xã hội là một xu thế tất yếu của các nước trên thế giới,
đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam. Chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ
công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội.
Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách Nhà nước cấp
mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho
xã hội. Trong những năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ
không chỉ là nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng nguồn kinh phí của đơn vị. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính, việc
nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có
thu đã giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp
lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho
cán bộ, viên chức và người lao động.
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế tự
chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tạo điều kiện cho đơn vị
chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện
nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu
cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả;
1
khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết
kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động; cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho
đơn vị sự nghiệp thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ; nâng cao kỹ năng
quản lý và chất lượng hoạt động sự nghiệp.
Năm 2012 Ban chỉ đạo Nhà nước về thực hiện đổi mới cơ chế hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập là một trong những bước
đi khá toàn diện nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của nhiều đơn vị khi thực
hiện chủ trương của Nhà nước và Chính phủ, nhất là trong thực hiện đổi mới
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Mục tiêu đổi mới cơ
chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là trao
quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử
dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu,
đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng
và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh
phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp đã bộc lộ không ít những hạn chế vướng mắc cần khắc phục và hoàn thiện,
những hạn chế đó có thể bắt nguồn từ cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc từ
bản thân các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn với tư cách là một đơn vị sự
nghiệp có thu. Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính
của Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn đã đạt được một số kết quả
nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, song công tác quản lý tài
chính ở Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn hiện cũng bộc lộ những
hạn chế, khiếm khuyết. Để góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của
Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn
với tiến trình đổi mới của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới
2
và khu vực. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá quản lý tài chính tại Trung tâm phát
triển quỹ đất thị xã Từ Sơn trong những năm qua, đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm phát
triển quỹ đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm
phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý
tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn .
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung tâm
phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 9
năm 2015, do đó các số liệu liên quan đến thực trạng quản lý tài chính tại Trung
tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn được phán ánh trong thời gian 3 năm trở lại
đây ( từ năm 2012 - 2014) được thu thập để phục vụ nghiên cứu đề tài.
3
- Về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý
tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn, trong đó tập trung
vào quản lý thu tài chính, quản lý chi tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ
đất thị xã Từ Sơn. Qua đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Từ Sơn trong thời
gian tới.
4
2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Theo Koontz, Odonnell, and Weihrich (1974), quản lý là sự cộng tác liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực,
quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể. Quản lý thể
hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài chính,…
để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể
muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định hướng quản lý
đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ. Quản lý là
sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của
quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn
khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống
kê, kinh tế, tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự
khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Theo Fayei (1987), quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
5
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát thực hiện kế hoạch ấy.
Hard Koont (2001) cho rằng quản lý là xây dựng và duy trì một môi
trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định. Cụ
thể hoạt động quản lý có một số đặc trưng như sau:
- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý
(cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý
(bộ phận chịu sự quản lý).
Từ những lý luận trên đây có thể định nghĩa quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ
thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản
lý đến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều
người, một thiết bị. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản
lý. Như vậy quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm
năng, cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
Vì thế, quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất
xã hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của
con người. Về cơ bản, mọi người đều cho rằng quản lý chính là các hoạt động
do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm
thu được kết quả mong muốn.
2.1.1.2 Khái niệm về tài chính
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu
cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động
độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
6
Một cách khái quát, tài chính được xác định như sau: tài chính là hiện
tượng đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng
phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử
dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh
tế - xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay
thể nhân) trong xã hội.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của
mọi quá trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự
giác của nhiều người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống
các phương pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một
cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý
bao gồm nhiều phương diện như quản lý công nghệ, quản lý thương mại,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính.
- Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một
đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa
đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.
- Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý,
có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
7
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính.
- Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là công tác quản lý
các vấn đề trong đơn vị sự nghiệp mình có liên quan đến việc tổ chức thực
hiện các biện pháp đảm bảo tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát
huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã
hội, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí, tăng tích lũy để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thu
nhập cho đơn vị và cá nhân.
Quản lý tài chính là hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và giám sát việc thu chi tiền của một cá nhân, tổ chức.Về cụ thể, có thể
thấy khái niệm này kết hợp giữa khái niệm về quản lý (các tác động có mục
đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý) và khái niệm tài chính
(thu, chi tiền).
Theo tác giả Joseph Massie (2010) thì quản lý tài chính là hoạt động quản
lý tiền (quỹ tiền) một cách có chủ đích nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động này bao gồm hai nội dung quan trọng là làm thế nào để có tiền và
phân bổ số tiền ấy vào chi tiêu như thế nào?
Như vậy có thể hiểu quản lý tài chính là hoạt động quản lý việc tạo lập
và sử dụng các nguồn tiền để đạt được mục tiêu của cá nhân, tổ chức.
2.1.1.4 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, có
nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung
cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình
thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có
tính quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang
8
tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá
trình hoạt động được ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có chức năng sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có để tạo
thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ công chức, viên chức
và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
Có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên cứu,
quản lý.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn
vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp bán công, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập (dân lập, tư thục).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được chia thành
đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục & đào tạo, đơn vị sự nghiệp thuộc
lĩnh vực y tế, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội,...;
- Căn cứ vào phân cấp quản lý, các đơn vị sự nghiệp được chia thành
đơn vị sự nghiệp thuộc Nhà nước quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc các công ty, tổng công ty, tập đoàn quản lý;
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước. Căn cứ vào mức độ tự chủ, Luật Viên chức năm 2011 phân đơn vị
sự nghiệp công lập thành đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn
và đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn. Căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ phân chia
đơn vị sự nghiệp công lập thành 3 loại:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
9
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động;
2.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.2.1 Vai trò của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài
chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính
còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông
qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích
một cách hữu hiệu.
Ngoài ra, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) rất đa dạng,
tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ
mục tiêu riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý
tài chính khá phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả
hoạt động của các ĐVSN là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa.
Bên cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các ĐVSN, các đơn
vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt tài chính của
ĐVSN không những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của
ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao
cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu
tài chính của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử
10
dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn tài chính của đất nước.
Ngoài ra, quản lý tài chính các ĐVSN còn cung cấp thông tin để tái cơ
cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao,
trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.
Từ những vai trò cơ bản trên ta có thể thấy quản lý tài chính thực sự có
ý nghĩa to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Để các khoản chi cho đơn vị sự
nghiệp có thu thực sự mang lại hiệu quả và phát huy được những vai trò to
lớn của mình thì đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được tăng cường và
hoàn thiện.
Do đó quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng trong đơn vị sự nghiệp,
đảm bảo tăng cường nguồn thu hoạt động dịch vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm,
tăng thu cho đơn vị giảm kinh phí từ ngân sách cấp góp phần xây dựng và phát
triển đất nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
+ Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ
chính sách của Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây
dựng các chế độ chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương theo sự ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị;
+ Chấp hành chế độ kế toán thống kê theo pháp luật;
+ Lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính quý và năm về tình hình sử
dụng các nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật ngân sách Nhà nước;
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu được quy định theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ (Chính phủ,
11
2006) về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào mục tiêu quản lý tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu thực
hiện nội dung quản lý tài chính cụ thể qua bốn nội dung sau: quản lý nguồn
thu, quản lý các khoản chi, quyết toán thu chi và kiểm tra, kiểm soát hoạt
động tài chính tại đơn vị.
2.1.3.1 Quản lý nguồn thu
Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước cấp như kinh phí dùng cho các hoạt động
thường xuyên của các đơn vị theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực
hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc
gia và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên
môn, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hằng
năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu sự nghiệp như thu học phí, lệ phí; Thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt
động khoa học và công nghệ; Kinh phí Nhà nước thanh toán cho các đơn vị
theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như đầu tư của các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển các đơn vị sự nghiệp
theo quy định của pháp luật; Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các
tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
2.1.3.2 Quản lý các khoản chi
Các khoản chi trong các đơn vị sự nghiệp có các nhóm chi lớn, bao
gồm: chi cho con người (nhóm I), chi quản lý hành chính (nhóm II), chi
nghiệp vụ chuyên môn (nhóm III) và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
12
(nhóm IV).
- Chi cho con người (nhóm I)
Bao gồm các khoản về lương và phụ cấp lương (được tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm cho từng đơn vị hành chính sự
nghiệp) và các khoản phải nộp theo lương, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Theo quy định, nhóm chi
này thường chiếm tỷ trọng khoảng 40% tổng chi thường xuyên của các đơn vị
sự nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng này cũng có thể thay đổi tùy vào tình hình tăng,
giảm biên chế lao động hợp đồng của đơn vị.
- Chi quản lý hành chính (nhóm II)
Nhóm này bao gồm các khoản chi sau: tiền điện, tiền nước, văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe... Nhóm này
mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của các
đơn vị sự nghiệp. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ,
kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này thường
nằm trong khoảng từ 10% đến trên dưới 15% tổng chi thường xuyên của
các đơn vị sự nghiệp.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm III)
Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác chuyên môn,
trang thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn ...Nhóm này thường chiếm tỷ
trọng khoảng từ trên 30% tổng chi thường xuyên của các đơn vị. Đây là nhóm
chi thiết yếu nhất, thể hiện rõ nhu cầu chi tiêu thực tế nên Nhà nước ít khống
chế việc sử dụng kinh phí nhóm này.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (Nhóm IV)
Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của các tài
sản cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường
phát sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử
dụng cho những tài sản đã bị xuống cấp. Đây là những khoản chi mà các đơn
13
vị sự nghiệp thường quan tâm vì chúng làm thay đổi bộ mặt của các đơn vị và
làm thay đổi công nghệ khoa học kỹ thuật theo hướng phát triển từng giai
đoạn. Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi đơn vị, khoản chi này thường chiếm
khoảng trên dưới 10% trong tổng chi thường xuyên nhằm các mục tiêu duy trì
và phát triển cơ sở vật chất, duy trì và phát triển tiện nghi làm việc, duy trì và
phát triển trang thiết bị, duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng của cán bộ
công nhân viên.
2.1.3.3 Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lí tài
chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành
quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách.
2.1.4 Nguyên tắc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp gồm các nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý
tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản
lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi
tiến hành quản lý tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về
xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song
những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong
quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu
chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định
mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc
14
cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động
sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan
trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một
chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng
những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính
là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản
lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác
nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc
quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài
chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn
lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp
của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính
công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ
máy nhà nước.
2.1.5 Quy trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.5.1 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của chính phủ các đơn vị sự nghiệp
công lập phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ triển khai thực
15
hiện cơ chế tự chủ tài chính. Đây cũng là căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà
nước (cơ quan chủ quản, Kho bạc…) giám sát hoạt động tài chính của đơn vị
theo tinh thần tự chủ tài chính do nhà nước chủ trương.
a. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ có các mục đích như sau: Tạo quyền chủ động
trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị; Tạo quyền chủ
động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao; Là
căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm
soát của Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các
cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định; Sử dụng tài sản đúng mục đích,
hiệu quả; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tạo sự công bằng trong đơn
vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho cán bộ viên chức,
thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
b. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau
khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến
thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi giám sát thực
hiện; gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ
kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của
Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp;
đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch.
- Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ,
tiêu chuẩn định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh
phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
16
- Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
(chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định:
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết
định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp không vượt quá
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho
từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi các đơn vị sự nghiệp
phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô; Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; Tiêu chuẩn, định mức trang bị
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; Chế độ công tác phí nước
ngoài; Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; Chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; Chế độ sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chế độ
chính sách thực hiện tinh giảm biên chế; Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động
sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Riêng kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo
hướng dẫn của Bộ tài chính - Bộ khoa học và công nghệ.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình
hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá
nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng
17