Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại ban quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.23 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục sơ đồ

viii

I ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Khái quát về đầu tư XDCB và nguồn vốn đầu tư XDCB

4

2.1.2 Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

8


2.1.3 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

12

2.1.4 Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB

13

2.1.5 Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở cấp tỉnh

14

2.1.6 Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Ban QLDA các công trình
trọng điểm

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN

29
31

2.2.1 Yếu tố khách quan

31

2.2.2 Yếu tố chủ quan

32

2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN


33
33

2.3.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN

III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

40

3.1 Đặc điểm cơ bản tỉnh Hà Nam và Ban QLDA các công trình trọng điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


tỉnh Hà Nam

40

3.1.1 Đặc điểm về vị trí địa lý và cấu trúc hành chính

40

3.1.2 Đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam

44


3.1.3 Tổng quan về Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam

46

3.1.4 Cơ cấu tổ chức Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam

47

3.1.5 Ban lãnh đạo Ban QLDA

47

3.1.6 Các bộ phận trực thuộc Ban QLDA các CT trọng điểm tỉnh Hà Nam

48

3.2 Phương pháp nghiên cứu

51

3.2.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu

51

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

51

3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin


52

3.2.4 Phương pháp phân tích

53

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phân tích

54

3.3 Khung phân tích của đề tài

54

IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

56

4.1 Những quy định mang tính pháp lý trong công tác đầu tư XDCB

56

4.1.1 Những quy định của Nhà nước

56

4.1.2 Quy định của tỉnh Hà Nam

57


4.1.3 Quy định của Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam

58

4.2 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban QLDA các công
trình trọng điểm tỉnh Hà Nam

59

4.2.1 Đánh giá thực trạng công tác lập, thẩm định dự án, phê duyệt dự án ĐTXD

60

4.2.2 Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu

60

4.2.3 Đánh giá thực trạng công tác Giải phóng mặt bằng

61

4.2.4 Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch, huy động và quản lý nguồn vốn
đầu tư XDCB
4.2.5 Đánh giá thực trạng công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB

62
64

4.2.6 Đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo và thẩm tra, phê duyệt quyết toán

vốn đầu tư XDCB
4.2.7 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán VĐT XDCB

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

70
70

Page iv


4.2.8 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí, quản lý chất lượng và phân
tích hiệu quả các công tác này trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN

71

4.2.9 Đánh giá thực trạng tình hình giải ngân, nợ đọng vốn đầu tư XDCB

72

4.2.10 Kết quả quản lý từng quy trình, nguyên nhân của các hạn chế chủ yếu

73

4.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nguồn
NSNN tại Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam

75


4.3.1 Cơ chế, chính sách về quản lý VĐT XDCB của Trung ương và địa phương

75

4.3.2 Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn

76

4.3.3 Năng lực của tư vấn khảo sát, thiết kế BVTC, lập dự toán

76

4.3.4 Công tác thẩm tra, thanh tra, kiểm toán

77

4.4 Giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN tại Ban
4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

80
80

4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN

83

V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91


5.1 Kết luận

91

5.2 Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC KTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BVTC

Bản vẽ thi công


CT

Công trình

DT

Dự toán

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KDL


Khu du lịch

KH

Kế hoạch

KLHT

Khối lượng hoàn thành

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước



Quyết định

QLCL

Quản lý chất lượng

QLDA

Quản lý dự án


QLNN

Quản lý Nhà nước

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Số lượng mẫu điều tra

4.1

So sánh phương pháp quản lý vốn tạm ứng theo các văn bản quy định

52

hiện hành

57

4.2

Các dự án trọng điểm Ban QLDA đã và đang thực hiện

59

4.3

Công trình, dự án ĐTXD có điều chỉnh, bổ sung dự toán


61

4.4

Cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các dự án

63

4.5

Kết quả thanh toán vốn XDCB dự án ĐTXD công trình HTKT KDL
Tam Chúc

4.6

66

Bảng điều tra về tính kịp thời của công tác tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư XDCB

4.7
4.8

68

Bảng điều tra đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án công tác
tạm ứng, thanh toán vốn

68


Bảng điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý VĐT XDCB

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Nam

42

3.2

Tổng giá trị sản xuất của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2014

44

3.3


Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam

45

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

10

2.1

Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước

2.2

Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB theo quy
định của Nhà nước

19

2.3

Trình tự thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB

27


3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban QLDA

47

3.2

Khung phân tích của đề tài

55

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi Quốc gia, để đánh giá được mức độ phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước nói chung, một trong những lĩnh vực được thể hiện và có vai trò quyết định
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội đồng thời cũng là yếu tố cơ bản để
thúc đẩy sự hợp tác, liên kết và khai thác thế mạnh của từng địa phương đó là hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Có thể khẳng định rằng đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
là một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện
môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh

thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Hà
Nam đã luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ, từ TW đến địa
phương trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh hàng năm trên 13 nghìn tỷ
đồng trong đó phần lớn là Ngân sách nhà nước (NSNN). Nhiều dự án hoàn thành
đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên,
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn những
tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập
kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn phân tán, dàn trải...Thêm vào đó, do đặc thù
của vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất
thoát vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên
cứu để đưa ra những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh (nhất là đối với các dự án, công trình trọng điểm),
góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


XDCB nói chung và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho XDCB nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Ban quản lý dự án các
công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn Ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án (QLDA) các công trình trọng điểm
tỉnh Hà Nam trong những năm qua, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước cho tỉnh Hà Nam
trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh
Hà Nam.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Ban QLDA các công trình
trọng điểm tỉnh Hà Nam.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN tại Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến
công tác quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn NSNN tại Ban QLDA các công trình
trọng điểm tỉnh Hà Nam (tập trung vào các dự án, công trình trọng điểm) và đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này tại địa phương.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên,
đề tài chỉ tập trung vào những dự án, công trình XDCB trọng điểm của tỉnh do Ban
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Hà Nam làm chủ đầu tư.

- Về thời gian: Đề tài sử dụng thông tin, số liệu liên quan từ năm 2012 đến
năm 2014. Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2014 - 2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về đầu tư XDCB và nguồn vốn đầu tư XDCB
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (Lê Hùng Sơn, 2013). Đầu
tư XDCB là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác định rõ và giới hạn
trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng. Đó là cơ sở vật chất kỹ
thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận tải, hồ, đập
thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Bên cạnh những vai trò đã nêu trên về đầu tư, đầu tư XDCB là hoạt động có
vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố
quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
2.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó
cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, đó là:
+ Đầu tư XDCB là một hoạt động bỏ vốn, đòi hỏi một số lượng vốn lao
động, vật tư lớn, có thể ứ đọng trong thời gian dài do vậy quyết định đầu tư thường

trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn, thời gian thi công và hoàn thành
công trình... (Nguyễn Mạnh Đức, 2004)
Đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tư XDCB là
những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài hàng chục năm do
vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Đây là một điểm
khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do tính chất lâu dài nên phải trù liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


dự tính được những thay đổi ảnh hưởng đến những quá trình thực hiện dự án. Cũng
vì giá trị công trình rất lớn nên người sử dụng không thể "mua" toàn bộ công trình
trong một lúc mà phải "mua" từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình
hoàn thành). Việc cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này. Điều đó
được thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu
trong quá trình thi công xây lắp (Từ Quang Phương, 2013).
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản phẩm
thường là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá trình quản lý
vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí
đầu tư xác định cho từng công trình.
+ Đầu tư XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tư dài,
hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Do vậy, đầu tư XDCB phải
thực hiện nghiêm ngặt các bước: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; nghiệm thu bàn
giao giai đoạn. Để tránh rủi ro, ở mỗi giai đoạn đều có khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, người quyết định đầu tư phải thẩm định dự án đầu tư
trước khi phê duyệt; Ở giai đoạn thực hiện đầu tư, chủ đầu tư phải thẩm định thiết
kế kỹ thuật (hoặc BVTC), thẩm định dự toán; Ở giai đoạn nghiệm thu, người quyết
định đầu tư phải thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán. Các thành quả của hoạt

động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ được khai thác ở ngay
nơi mà nó được tạo dựng, cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng
lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư (Nguyễn
Văn Chọn, 2008). Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các
yêu cầu về an ninh quốc phòng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể để khai
thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, địa phương.
+ Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, diễn ra không chỉ ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau.
Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm
của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân
chủ trong quá trình thực hiện đầu tư (Nguyễn Mạnh Đức, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


2.1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai
trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực
này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư
hỏng hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất
vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là
ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của
ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình
hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết
bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế
quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác (Nguyễn Văn Chọn, 2013). Ở đây nhiệm
vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật

bao che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng. Công trình
xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật.
- Về mặt kỹ thuật: Các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể hiện cụ
thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước là kết tinh hầu hết các
thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một
chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
- Về mặt kinh tế: Các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối
phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ và
nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Về mặt chính trị và xã hội: Các công trình được xây dựng lên sẽ góp phần
mở rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới.Việc hình thành các vùng
công nghiệp, khu công nghiệp và các khu đô thị sẽ góp phần thu hút lao động vào
các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ đó gián tiếp nâng cao thu nhập cho người lao
đông và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn (Từ Quang Phương, 2013).
- Về mặt văn hóa và nghệ thuật: Các công trình được xây dựng lên ngoài
việc góp phần mở mang đời sống cho nhân dân, đồng thời còn làm phong phú thêm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


cho nền nghệ thuật của đất nước.
- Về mặt quốc phòng: Các công trình được xây dựng lên góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng cần phải tính toán
kết hợp với vấn đề quốc phòng (Nguyễn Ái Đoàn, 2004)
2.1.1.4. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Khái niệm về nguồn vốn đầu tư XDCB:
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là yếu tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước,

thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của XDCB là
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm
hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư XDCB cũng có những
đặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác. Theo điều 5 Điều lệ
quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990 thì: “Vốn đầu tư
XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc
khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”
Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận trong chi đầu tư phát triển của ngân sách
nhà nước. Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được huy động đầu
tư cho xây dựng cơ bản. Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng
tiền để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được tích lũy từ
nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ) từ GDP. Nguồn
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định,
là điều kiện đảm bảo tính độc lập tự chủ quốc gia. Tuy nhiên, ngoài nguồn tích luỹ nội
bộ, các quốc gia có thể huy động nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư XDCB.
Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB:
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn đầu tư xây dựng nói chung
được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo nguồn vốn, theo loại hình
xây dựng, theo công dụng đầu tư, theo cấu thành vốn đầu tư hoặc theo giai đoạn đầu
tư... Từ đó có thể thấy nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


nói riêng bao gồm những nguồn sau:
i) Nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát
triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn và được quản lý chặt chẽ,

nó được hình thành từ các nguồn sau:
-Nguồn vốn Ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách Trung ương và địa
phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế và một số nguồn khác;
-Nguồn vốn tín dụng đầu tư gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy
động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn vay dài
hạn của các tổ chức tín dụng Quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài;
-Nguồn vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành
phần kinh tế khác.
ii) Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc thực hiện các dự
án đầu tư. Nguồn này bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua các
hình thức liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (Lê Hùng Sơn, 2013).
2.1.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
2.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc NSNN dành cho đầu
tư phát triển để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
không có khả năng thu hồi vốn,…
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là khoản vốn Ngân sách được Nhà nước
dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội mà
không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định
của Luật NSNN.
Theo quy định của Luật NSNN, các dự án sử dụng vốn NSNN là những dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế-xã hội không thu hồi vốn trực tiếp như:
i) Các dự án kết cấu hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các
lĩnh vực: giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm trại thú y, động thực vật, nghiên
cứu giống mới và cải tạo giống; xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



thao, phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh
thái khu vực, vùng, lãnh thổ;
ii) Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn;
iii) Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
iv) Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng tài sản cố định (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp).
2.1.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
i) Trách nhiệm quản lý đối với một dự án
Cấp quyết định đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê
duyệt, ra quyết định đầu tư, bố trí vốn thực hiện dự án theo tiến độ, điều chỉnh tổng
mức đầu tư, quyết định phát sinh ngoài dự án và hình thức quản lý dự án, phê duyệt
giá trị quyết toán.
Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về chế độ quản lý tài chính. Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn
diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về chất lượng, tiến độ, chi phí vốn
đầu tư xây dựng công trình và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư có quyền thành lập ban quản lý dự án (theo quyết định thành lập ban
quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng ký kết với nhà thầu tư
vấn quản lý dự án). Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng

nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm lập hoặc thuê
tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


đầu tư, chủ đầu tư vẫn là người chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình dự án đầu tư trong
bước thẩm định, đánh giá dự án đầu tư). Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của Nhà nước được thực hiện theo sơ đồ:
Nhà nước: cấp phát vốn

Chủ đầu tư: cơ quan thụ hưởng vốn đầu tư
(Chủ dự án)

Các nhà thầu tư vấn, xây lắp: đơn vị thực hiện đầu tư ( sử dụng Nguồn vốn thực hiện DA đầu tư)

Đơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án (sử dụng quản lý tài sản)

Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án
phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ
đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một phần việc mà
Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự
đồng ý chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ
chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực
hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.

ii) Nội dung quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự toán đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi
phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu
tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng và là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tư:
-Chỉ tiêu suất vốn đầu tư XDCB
-Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình XD thông dụng
-Đơn giá dự toán tổng hợp
-Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá
thiết bị tương tự đã được đầu tư
-Các chi phí khác tính theo % quy định của Nhà nước (thuế, chi phí lập và
thẩm định dự án đầu tư....)
* Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung vào
việc quản lý giá xây dựng công trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự toán công
trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế kỹ thuật thi công.
Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công trình,
đây là nhân tố quan trọng bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ. Đồng thời theo
dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công (Nguyễn Văn Chọn, 2008).
* Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác, sử dụng

Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng gồm:
-Nghiệm thu, bàn giao công trình.
-Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
-Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
-Bảo hành công trình
-Quyết toán vốn đầu tư
-Phê duyệt quyết toán
Tất cả các công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu, quyết
toán đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quyết toán
vốn đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo Quy chế đầu tư và xây dựng hiện hành của
Nhà nước. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án hoàn thành
trong mọi hình thức: Đấu thầu hay chỉ định thầu hoặc tự làm đều không được vượt
tổng dự toán công trình và tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải tuân thủ những nguyên
tắc sau đây:
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tiết kiệm, hiệu quả bởi
nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng. Trong điều kiện Ngân sách cũng như
mức độ tích luỹ của nền kinh tế còn thấp thì mỗi đồng vốn bỏ ra càng phải thực sự
hiệu quả.
- Công khai minh bạch. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tài sản của
dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết
Nhà nước đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai

minh bạch ở đây là công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu
tư; công khai về tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà
thầu, số liệu quyết toán,...
- Tập trung thống nhất. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần có sự tập trung ưu
tiên cho các công trình trọng tâm, trọng điểm QG. Theo nguyên tắc này, Nhà nước
cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào điều
kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
- Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất kinh
doanh, phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và
chủ đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước, của
chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
- Việc quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư luôn đi đôi với công tác kiểm tra,
giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt phải áp dụng nghiêm các
chế tài của pháp luật (Chính phủ, 2009).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.4. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB
Cấp Trung ương
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng Quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được ủy quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu tư các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới.
Bộ Kế hoạch đầu tư đóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch đầu tư và phân bổ
vốn. Bộ Tài chính có trách nhiệm tham gia phối hợp và kiểm soát thanh toán. Bộ Xây
dựng là cơ quan quản lý Nhà nước về đơn giá, định mức, chi phí đầu tư xây dựng,

quản lý chất lượng công trình. Các cơ quan Nhà nước khác như Ngân hàng Nhà nước
và các Bộ ngành khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện quản lý theo chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ được Chính phủ giao theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
gắn với trách nhiệm của nguời quyết định đầu tư đối với một dự án đầu tư.
Cấp tỉnh
Căn cứ vào trình độ, năng lực quản lý và khối lượng vốn đầu tư, UBND cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) quyết định phân cấp chi đầu tư XDCB cho
cấp dưới.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm
vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua HĐND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư
đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp. Tùy theo điều kiện cụ
thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định cụ thể cho UBND cấp
huyện, cấp xã được quyết định các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
cấp trên theo tổng mức đầu tư.
Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình
cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư
tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án đầu tư
khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


và các quy định cụ thể.
Đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã để
phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cho

phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện cụ thể của từng địa
phương (Chính phủ, 2015).
2.1.5. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở cấp tỉnh
Công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở cấp tỉnh
gồm những nội dung cơ bản sau đây:
2.1.5.1. Công tác lập báo cáo đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
i) Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)
và xin phép đầu tư:
Đối với các dự án trọng điểm quốc gia, Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về
chủ trương đầu tư. Đối với dự án khác, Chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
- Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung
cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án
GPMB, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái,
phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng;
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư nếu có.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới cấp

quyết định đầu tư. Đơn vị quản lý ngành có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến của các
đơn vị, ngành, UBND các địa phương có liên quan để tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư.
Nội dung bao gồm: Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu tư, tóm tắt ý kiến các Bộ,
ngành và đề xuất ý kiến về việc cho phép đầu tư xây dựng công trình kèm theo bản
gốc văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
ii) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và
trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt.
Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân
cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây
dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được UBND cấp tỉnh chấp thuận bằng văn
bản đối với các dự án nhóm A, hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem
xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày
làm việc. Nội dung dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai phần: Phần thuyết minh và
phần thiết kế cơ sở.
2.1.5.2. Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB
i) Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB:
Kế hoạch vốn đầu tư của mỗi ngành, mỗi cấp thường được phản ánh trong
kỳ kế hoạch của ngành, của cấp mình (cả nước, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Đối với các chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án trọng điểm Quốc gia trong
kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển kinh tế do Quốc hội quyết định, Thủ
tuớng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, tiến độ, tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


đầu tư làm cơ sở để bố trí kế hoạch hàng năm do các Bộ, địa phương thực hiện.
* Điều kiện được ghi kế hoạch vốn hàng năm của các dự án
Hiện tại, các cơ quan có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phải căn cứ theo
từng dự án. Các dự án chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước
khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch
được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư: phải có Quyết định đầu tư
từ thời điểm trước 31/10 năm trước năm kế hoạch.
- Đảm bảo thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá
4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm.
* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm
Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án
không có khả năng thực hiện sang các dự án vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự
án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
ii) Phân bổ vốn đầu tư XDCB:
* Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ
về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN; bố trí đủ vốn để
thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán chi phí kiểm
toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng chưa được

thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng
chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ
trong bản phân bổ vốn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


iii) Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:
- Các Bộ gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước
(trung ương). Kho bạc nhà nước chuyển kế hoạch vốn các dự án (có chi tiết theo mã
chương, mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản)) của các Bộ về Kho bạc
Nhà nước địa phương để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
- UBND các tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Bộ Tài
chính, đồng gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán vốn;
- Đồng thời với việc gửi kế hoạch cho các cơ quan nêu trên, các Bộ và Ủy
ban nhân dân các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện (Bộ
Tài chính, 2011).
* Điều kiện phân bổ vốn đầu tư:
Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm
khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư

cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp
đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài
nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước, dự án
nhóm A và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển
cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số
02 ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


* Định mức phân bổ vốn đầu tư:
Để đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư giữa
Trung ương và địa phương, giữa các vùng miền trong cả nước, ngày 30/9/2010 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015.
Theo đó, định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối được tính toán trên các
tiêu chí về dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính và các tiêu
chí bổ sung (tiêu chí thành phố đặc biệt; thành phố trực thuộc TW; thành phố loại 1
thuộc tỉnh; các tỉnh, thành phố, các vùng kinh tế trọng điểm; các trung tâm phát triển
của vùng và tiểu vùng).
* Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư
UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp
quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với các chỉ tiêu được giao.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn để lại theo Nghị

quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và bổ sung có mục tiêu
từ Ngân sách TW cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ các quy định về đối
tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
* Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của
Luật NSNN (Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước):
Căn cứ tổng mức, cơ cấu vốn thực hiện dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao chỉ tiêu, Bộ kế hoạch-Đầu tư giao theo uỷ quyền và hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương bố trí, phân bổ vốn. Việc bố trí, phân bổ vốn ở các Bộ, ngành,
địa phương được tiến hành chậm nhất là đến ngày 31/12 hàng năm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


Hướng dẫn lập, xây dựng kế hoạch

Các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng và báo cáo kế hoạch

Tổng hợp, cân đối và báo cáo kế
hoạch đầu tư của cả nước

Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB theo
quy định của Nhà nước
2.1.5.3. Công tác giải phóng mặt bằng
i) Xin giao đất hoặc thuê đất: Đối với những công trình xây dựng có nhu cầu
sử dụng đất, trước khi giải phóng mặt bằng phải tiến hành làm các thủ tục xin giao

đất hoặc thuê đất theo các quy định của pháp luật về đất đai. Việc giải phóng mặt
bằng xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Việc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải lập thành phương án.
Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng công trình được thể hiện trong dự án đầu
tư xây dựng công trình và được phê duyệt đồng thời với phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Đối với dự án có nhu cầu tái định cư thì phải lập phương án tái định cư và
phải thực hiện trước khi giải phóng mặt bằng xây dựng.
- Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng và dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
- Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thực
hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định đầu tư của người có thẩm quyền.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


×