MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức kinh tế ........................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai đối với các tổ chức kinh tế ............................................................ 5
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất ................................ 6
1.2 Tình hình quản lý đất đai trên thế giới ........................................................... 9
1.3. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam ......................................................... 10
1.3.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất ......................... 10
1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước .............................................. 20
1.3 Tổng quan về công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế ..... 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Long Biên........................ 27
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận Long Biên .................................................. 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên
địa bàn thành phố .............................................................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu .................................. 29
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ................................. 29
2.3.3. Phương pháp so sánh đánh giá .......................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên ................................... 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 35
3.1.2. Dân số và lao động ............................................................................ 38
3.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................ 38
3.1.4. Tình hình quản lý đất đai.................................................................... 40
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn quận Long Biên .............................................................................. 42
3.2.1. Hiện trạng các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Long Biên .............. 42
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long Biên .......... 45
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn quận Long Biên ...................................................... 62
3.3.1. Giải pháp về việc áp dụng chính sách. ............................................... 62
3.3.2. Giải pháp kinh tế, kỹ thuật. ............................................................... 64
3.3.3. Giải pháp tuyên truyền. ..................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 66
Kết luận ............................................................................................................. 66
Đề nghị.............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1.
Cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai đoạn 2010 -2014 ............................. 32
3.2:
Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên năm 2014 .................................. 40
3.3:
Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận
Long Biên ............................................................................................... 44
3.4:
Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long Biên ......... 46
3.5:
Tình hình giao đất và cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế ................ 47
3.6:
Tình hình thuê và cho thuê lại đất tổ chức kinh tế trên địa bàn quận
Long Biên ............................................................................................... 49
3.7:
Các tổ chức kinh tế hết hạn hợp đồng thuê đất ........................................ 50
3.8:
Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế
quận Long Biên ...................................................................................... 51
3.9:
Tình hình sử dụng đất sai mục đích theo loại hình đầu tư ........................ 53
3.10: Tổng hợp tình trạng vi phạm của các tổ chức kinh tế .............................. 57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên bảng
Trang
3.1: Bản đồ quận Long Biên ............................................................................ 31
3.2. Cơ cấu đất của quận Long Biên năm 2014................................................ 32
3.3. Cơ cấu kinh tế của quận Long Biên giai đoạn 2010-2014 ......................... 39
3.4: Cơ cấu sử dụng đất đai năm 2014 của quận Long Biên............................. 41
3.5. Cơ cấu các loại hình tổ chức kinh tế trên địa bàn quận ............................. 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn nội lực quan trọng, là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá bởi sự quan trọng đặc biệt của nó đối với mỗi quốc gia, mỗi
con người trong cuộc sống hàng ngày. Sự quan trọng của đất đai được thể
hiện như đất đai là tư liệu sản xuất dặc biệt không thể thay thế được trong
sản xuất nông nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc
gia và đất đai quý giá bởi tính có giới hạn của nó.
Việc sử dụng, quản lý và bảo vệ đất một cách hiệu quả và khoa học là
hết sức cần thiết đối với việc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai cũng như
đảm bảo cho các mục tiêu ổn định và phát triển xã hội một cách bền vững.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai
mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai
chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu
quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi
đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng
hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát
triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai trò
đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước không những thể hiện qua sự
quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn
thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ
đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính
sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất
nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế, trên
tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành
có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
tài nguyên đất.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế là việc làm có ý nghĩa
thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài
nguyên đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các
tổ chức kinh tế đang quản lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế để kịp thời đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là việc
làm bức thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề
tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế tại địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Khắc Thời - Giảng viên khoa Quản lý
Đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng tiến hành đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long
Biên, thành phố Hà Nội phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Yêu cầu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận Long Biên.
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan
đã được ban hành hiện đang có hiệu lực.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện
việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn nghiên cứu và có độ
tin cậy, chính xác.
- Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất phải phù hợp thực tế, đảm
bảo tôn trọng và đúng pháp luật hiện hành.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực
của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
kinh tế quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê
quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn
định là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn
định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.1.1.2. Khái niệm và cơ sở pháp lý của tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật
hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư
1.1.1.3. Khái quát về quỹ đất các tổ chức kinh tế
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất;
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối
với các tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân
số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người
đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có
xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần
thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc
quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống
pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có
vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên
nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản
lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản
lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
nói riêng.
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng
của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có
liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng
đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường
hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn
diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức kinh tế được giao
đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp
và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức kinh tế xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có
mục tiêu lợi nhuận.
Luật đất đai năm 2013 quy định về việc Nhà nước cho thuê đất (Điều 56):
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trong các trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy
định tại Điều 129 của; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để
cho thuê; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các
văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy
định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng
4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các
cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
quản lý, sử dụng của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử
dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
1.2 Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về
đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc
nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những
chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người
sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị,
tạo sự công bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở
bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu
về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc
gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có 1 số quốc gia
như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở
hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt Nam) và ở các
nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế
mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2
hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách
giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và
giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến.
Nhìn chung chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các nước trên thế
giới đã và đang hoàn thiện trên nguyên tắc sử dụng đất có hiệu quả cao và bền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
1.3.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
* Chính sách giao đất
- Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa
vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức kinh tế gồm: Tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công
cộng,... Thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
Điều 129 của;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
4 Điều 55 của;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của.
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được
chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng
có thời hạn.
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, người được sử dụng đất ổn định
lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3
Điều 131 của;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của; đất xây
dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
quy định tại khoản 2 Điều 147 của;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 (Tổ chức
kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử
dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức
kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài) và khoản 2 Điều 128 (Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được
sử dụng đất ổn định lâu dài).
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có
thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản
2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của là 50 năm. Khi hết thời hạn,
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không
quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì
được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê
đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo
thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước
xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy
định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của và các công trình công cộng có
mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản này.
+ Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Chính sách cho thuê đất: Điều 56 Luật Đất đai 2013:
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 56 của;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất (Điều 173 Luật Đất đai 2013):
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (Điều 174
Luật Đất đai 2013):
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho
thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
173 của Luật 2013.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường
hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng
tương ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm (Điều 175 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của;
+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
kiện quy định tại Điều 189 của; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định;
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 176 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc
do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả
trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 174 của.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của;
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà
thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều 174 của;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà
thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
+ Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của;
+ Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản (Điều 177
Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của
trong các trường hợp sau đây:
+ Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà
nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo
quy định sau đây:
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền
với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu
hồi đất đó;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 19
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp
quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất
đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại
hội thành viên.
- Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá
sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công
trình ngầm (Điều 178 Luật Đất đai 2013).
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công
trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174
của Luật năm 2013;
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ
như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của.
1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước
Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai 2010, diện tích đất tự nhiên của nước ta
(bao gồm cả đất liền và các đảo nổi) là 33.115.052 ha.
Với tổng diện tích đất tự nhiên trên 33,11 triệu ha, nước ta có 3/4 diện tích
lãnh thổ là đồi núi, được phân bố ở các quận phía Bắc 15,80 triệu ha, (2,30 triệu
ha ở đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dòng sông, các dải đất ven biển). Các
quận phía Nam có 17,20 triệu ha diện tích đất tự nhiên với 6,70 triệu ha đất bằng
chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trên địa bàn cả nước, diện tích đất đang được khai thác sử dụng vào các
mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp là 28.592.216 ha, chiếm 86,34% diện
tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng còn 4.522.836 ha, chiếm 13,66% tổng quỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 20
đất. Khoảng 36% diện tích đất đang sử dụng của cả nước tập trung ở 2 vùng Đông
Bắc (với 5.221.914 ha, chiếm 18,26%) và Tây Nguyên (với 5.075.746 ha, chiếm
17,75%); khoảng 42% tập trung ở vùng Bắc Trung bộ (4.331.820 ha, chiếm
15,15%), vùng Đồng bằng sông Cửu Long (4.015.123 ha, chiếm 14,04%) và vùng
Duyên hải Nam Trung bộ (với 3.640.395 ha, chiếm 12,73%); còn lại 3 vùng chiếm
tỷ lệ 22% (trong đó, vùng có tỷ lệ thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng (chiếm
5,09%). Diện tích các loại đất đang được sử dụng vào các mục đích chính như sau:
* Đất nông nghiệp: có 25.129.243 ha, chiếm 75,88% diện tích đất tự nhiên,
bình quân đạt 0,29 ha/người và đạt 0,97 ha/lao động nông nghiệp. trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: có 9.592.742 ha, chiếm 28,97% diện tích
đất tự nhiên và chiếm 33,55% diện tích đất đang sử dụng, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: có 6.280.520 ha, chiếm 65,47% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp và bằng 18,97% diện tích đất tự nhiên của cả nước. Trong
đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất (chiếm tới 31,98%), còn
lại các vùng khác chỉ chiếm bình quân khoảng 9,72%;
Đất trồng lúa: có 4.084.914 ha (trong đó, đất chuyên trồng lúa nước có
3.279.229 ha, còn lại 805.685 ha là đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa
nương), chiếm 65,04% diện tích đất trồng cây hàng năm, 42,58% đất sản xuất
nông nghiệp, 16,26% đất nông nghiệp và 12,34% diện tích tự nhiên của cả nước.
Đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở hai vùng là Đồng bằng sông Hồng (14,88%) và
Đồng bằng sông Cửu Long (45,78%).
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: có 58.734 ha, chiếm 0,94% diện tích đất
trồng cây hàng năm, tập trung chủ yếu ở 2 vùng Đông Bắc (31.289 ha) và Bắc
Trung bộ (6.770 ha). Diện tích đất cỏ dùng vào chăn nuôi liên tục tăng qua các
giai đoạn, tăng mạnh nhất tại 2 vùng Đông Bắc (15.574 ha) và Tây Bắc (
2.039 ha).
Đất trồng cây hàng năm khác: có 2.136.872 ha, chiếm 34,02% đất trồng
cây hàng năm và bằng 22,28% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả nước;
tập trung chủ yếu ở vùng Tây Nguyên (599.829 ha), Duyên hải Nam Trung bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 21