MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục bảng
vii
Danh mục sơ đồ
ix
Danh mục viết tắt
x
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
3
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
CỦA DOANH NGHIỆP
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.1.1
Một số khái niệm liên quan.
5
2.1.2
Vai trò của đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của doanh nghiệp
8
2.1.3
Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất thuốc lá nguyên liệu
2.1.4
Nội dung đánh giá mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của
doanh nghiệp
2.1.5
10
12
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các mô hình đầu tư của
doanh nghiệp
15
2.2
Cơ sở thực tiễn
19
2.2.1
Một số mô hình đầu tư sản xuất thuốc lá nguyên liệu trên thế giới
19
iv
2.2.2
Một số mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá ở Việt Nam
2.2.3
Bài học rút ra trong phát triển mô hình đầu tư vùng nguyên liệu thuốc
lá cho công ty cổ phần Ngân Sơn
3
25
27
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
29
3.1
Đặc điểm cơ bản của huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn
29
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
29
3.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội
30
3.1.3
Đặc điểm của Công ty Cổ phần Ngân Sơn
36
3.2
Phương pháp nghiên cứu
39
3.2.1
Thu thập số liệu và thông tin
39
3.2.2
Phân tích số liệu
40
3.2.3
Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu và phân tích
41
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
43
4.1
Khái quát chung về vùng nguyên liệu và các mô hình đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty trên địa bàn huyện Bắc Sơn
43
4.1.1
Tình hình về vùng nguyên liệu của công ty trên địa bàn huyện Bắc Sơn
43
4.1.2
Khái quát về các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá
của công ty trên địa bàn huyện Bắc Sơn
4.2
45
Đánh giá thực trạng các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
thuốc lá của công ty trên địa bàn huyện Bắc Sơn
47
4.2.1
Đánh giá cơ cấu tổ chức của các mô hình
47
4.2.2
Đánh giá phương thức đầu tư của các mô hình
52
4.2.3
Đánh giá hình thức thu mua sản phẩm trong các mô hình đầu tư
56
4.2.4
Đánh giá kết quả đạt được của các mô hình đầu tư
59
4.2.5
Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu thuốc lá của công ty trên địa bàn
4.2.6
67
Đánh giá tình hình vi phạm hợp đồng ký kết trong các mô hình đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu của công ty trên địa bàn
v
70
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả các mô hình đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty trên địa bàn huyện Bắc
Sơn
73
4.3.1
Cơ cấu tổ chức của các mô hình
73
4.3.2
Phương thức đầu tư
74
4.3.3
Công tác thu mua sản phẩm
74
4.3.4
Giá thu mua sản phẩm
75
4.3.5
Điều kiện khí hậu thời tiết, địa hình
76
4.3.6
Tình hình cạnh tranh trong công tác phát triển vùng nguyên liệu, thu
mua sản phẩm của các công ty khác
76
4.3.7
Các yếu tố khác
77
4.4
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả mô hình
đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty trên địa bàn
huyện Bắc Sơn
77
4.4.1
Căn cứ chính sách
77
4.4.2
Định hướng phát triển của công ty cổ phần Ngân Sơn đến năm 2020
79
4.4.3
Công ty cổ phần Ngân Sơn đề xuất mô hình đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá phù hợp với huyện Bắc Sơn
4.4.4
79
Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả các mô hình đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty trên địa bàn huyện
Bắc Sơn
81
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
85
5.1
Kết luận
85
5.2
Kiến nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC
89
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1
Tên bảng
Trang
Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Bắc Sơn qua các năm
2012 - 2014
3.2
31
Tình hình dân số và lao động của huyện Bắc Sơn qua các năm
2012 - 2014
3.3
33
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế của huyện Bắc
Sơn qua các năm 2012 - 2014
3.4
35
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng nguyên liệu thuốc lá của
công ty cổ phần Ngân Sơn
38
3.5
Số lượng mẫu điều tra
40
4.1
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu trên địa
bàn huyện Bắc Sơn
44
4.2
Định mức sử dụng vật tư đầu vào cho sản xuất thuốc lá nguyên liệu
54
4.3
So sánh phương thức đầu tư của mô hình đầu tư trực tiếp và mô hình
đầu tư gián tiếp
55
4.4
Kết quả phát triển vùng nguyên liệu của công ty trên địa bàn
59
4.5
Kết quả phát triển vùng nguyên liệu tại các hộ điều tra năm 2014
61
4.6
Mức chi phí vật tư đầu của công ty trên địa bàn năm 2014
62
4.7
Mức chi phí vật tư đầu vào tại các hộ điều tra năm 2014
63
4.8
Mức chi phí công lao động năm 2014 (tính trên 1ha thuốc lá)
64
4.9
Chi phí khâu sơ chế và tiêu thụ của công ty trên địa bàn năm 2014
66
4.10
Kết quả tập huấn chuyển giao kỹ thuật của công ty trên địa bàn năm 2014
67
4.11
So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình đầu tư trực tiếp và mô hình đầu
tư gián tiếp của công ty trên địa bàn năm 2014
4.12
68
So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình đầu tư trực tiếp và mô hình đầu
tư gián tiếp tại các hộ nông dân năm 2014
vii
69
4.13
Tình hình vi phạm hợp đồng ở mô hình đầu tư trực tiếp và gián tiếp
của công ty trên địa bàn năm 2014
4.14
71
Tình hình vi phạm hợp đồng của các mô hình đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá theo các hộ điều tra năm 2014
72
4.15
Quy hoạch phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá đến năm 2020
78
4.16
Một số chỉ tiêu dự kiến của công ty đến năm 2015 và 2020
79
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
4.1
Cơ cấu tổ chức của mô hình đầu tư và thu mua sản phẩm trực tiếp
49
4.2
Cơ cấu tổ chức của mô hình đầu tư và thu mua sản phẩm gián tiếp
51
4.3
Phương thức đầu tư của mô hình đầu tư trực tiếp và gián tiếp
52
4.4
Sơ đồ tổ chức thu mua sản phẩm thuốc lá theo mô hình đầu tư trực tiếp của
công ty cổ phần Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc Sơn
4.5
Sơ đồ tổ chức thu mua sản phẩm thuốc lá theo mô hình đầu tư gián tiếp của
công ty cổ phần Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc Sơn
4.6
57
57
Công ty cổ phần Ngân Sơn đề xuất mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn
ix
80
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
BQDT
:
Bình quân diện tích
BQLĐNN
:
Bình quân lao động nông nghiệp
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
C.N
:
Chi nhánh
CC
:
Cơ cấu
CN-TTCN
:
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CP
:
Cổ phần
DT
:
Diện tích
ĐVT
:
Đơn vị tính
GTSX
:
Giá trị sản xuất
Ha
:
Héc ta
HĐ
:
Hợp đồng
HQKT
:
Hiệu quả kinh tế
HTX
:
Hợp tác xã
LĐNN
:
Lao động nông nghiệp
NLTL
:
Nguyên liệu thuốc lá
NN
:
Nông nghiệp
SL
:
Sản lượng
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TM-DV
:
Thương mại - dịch vụ
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
:
Ủy ban nhân dân
x
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong ngành công nghiệp chế biến muốn tồn tại và phát triển phải gắn với
vùng nguyên liệu, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên
hàng đầu, ngành thuốc lá cũng không nằm ngoài thực tế đó, sản phẩm nguyên liệu
thuốc lá là đầu vào đóng vai trò hết sức quan trọng cho nền công nghiệp thuốc lá
điếu tồn tại và phát triển.... Có thể nói “Nguyên liệu thuốc lá là xương sống của
ngành công nghiệp thuốc lá điếu, nó quyết định đến sự tồn hưng của ngành thuốc
lá”(Phạm Kiến Nghiệp và Lê Đình Thụy, 1996).
Bên cạnh đó, trong những năm qua ngành thuốc lá đã đem lại hiệu quả đáng
kể cho nền kinh tế, thể hiện ở việc thu hút được khối lượng lớn lao động nông
nghiệp với hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với một số cây trồng nông nghiệp
khác. Thuốc lá nguyên liệu được sử dụng không những cho chế biến thuốc lá điếu
trong nước, mà còn được xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu liên tục tăng
trong những năm gần đây, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Xác định được vị trí vai trò chiến lược của cây thuốc lá trong nền kinh tế,
trong hơn 20 năm qua Ngành thuốc lá Việt Nam đã từng bước đầu tư xây dựng
vùng trồng nguyên liệu khá tập trung về quy mô, chỉ đạo canh tác và chuyển giao
công nghệ mới, năng suất chất lượng thuốc lá dần được cải thiện, đáp ứng nhu cầu
sản xuất thuốc lá điếu trong nước. Công ty Cổ phần Ngân Sơn là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, với ngành nghề sản xuất và kinh doanh nguyên
liệu thuốc lá. Hàng năm công ty thực hiện đầu tư và bao tiêu sản phẩm cho khoảng
5.000 – 7.000 ha diện tích trồng thuốc lá, với sản lượng đạt từ 8.000 – 10.000 tấn
thuốc lá nguyên liệu. Nguyên liệu sau khi thu mua từ các hộ nông dân được bán
theo nhu cầu nguyên liệu cho các công ty sản xuất thuốc lá điếu trong nước và xuất
khẩu ra một số nước trên thế giới. Công tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
thuốc lá của công ty giúp cho Tổng công ty thuốc lá Việt Nam chủ động được
nguyên liệu cho sản xuất thuốc lá điếu. Đồng thời, góp phần xoá đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống của các hộ nông dân trồng thuốc lá.
1
Tuy nhiên, công tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công
ty cũng gặp phải một số khó khăn và tồn tại, cụ thể như: mối liên kết giữa Công ty
với địa phương, tổ chức và các hộ nông dân trồng thuốc lá chưa cao, sự gắn kết giữa
Chi nhánh (đại diện cho công ty ở địa phương) với hộ trồng thuốc lá chưa chặt chẽ.
Vì vậy, ảnh hưởng đến công tác đầu tư, thực hiện quy trình kỹ thuật theo tiêu chuẩn
và thu mua nguyên liệu. Bên cạnh đó, sự biến động theo xu hướng tăng giá của toàn
xã hội làm cho công tác đầu tư phát triển trồng thuốc lá của công ty và hộ nông dân
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, hiện nay diện tích trồng thuốc lá của công ty quản lý
vẫn còn ít, trong quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu của Tổng công ty, cũng như
của công ty đến năm 2020 thì tỉnh Lạng Sơn cần phát triển tăng diện tích đạt 7.000
ha, trong khi đó hiện nay mới trồng được khoảng 3.000 ha, về năng suất thuốc lá
hiện nay chưa cao mới đạt khoảng 1,6 tấn/ 1 ha, trong quy hoạch cần đạt tới 2,2 –
2,4 tấn/ 1ha (Bộ Công Thương, 2013). Các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu thuốc lá của công ty vẫn còn một số tồn tại và hạn chế: triển khai đầu tư trồng
và thu mua nguyên liệu thuốc lá có nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia
trên cùng địa bàn; Sự thiếu thống nhất trong quản lý, phân vùng nguyên liệu dẫn tới
phá vỡ quá trình đầu tư và phát triển sản xuất nguyên liệu của công ty; một số vùng
trồng mới thiếu cán bộ kỹ thuật quản lý vùng, nông dân thiếu kỹ thuật sản xuất,
chưa có kinh nghiệm. Vì thế người trồng gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
thuốc lá nguyên liệu.
Ngoài ra, việc xây dựng lò sấy chưa đảm bảo kỹ thuật hoặc rút ngắn thời gian
sấy lá thuốc của các hộ nông dân ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá thương phẩm.
Việc đầu tư cắt khúc trong các giai đoạn (giai đoạn sản xuất cây giống, giai đoạn chăm
sóc đồng ruộng, giai đoạn thu hoạch hái sấy) không thích hợp với nông dân chưa
quen với tính chất sản xuất hàng hóa, nhất là khu vực miền núi. Ngay cả những
nông dân có nhận thức cao và kinh nghiệm truyền thống cũng vi phạm quy trình
đầu tư tiên tiến. Điều này dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm chưa đạt được
ngưỡng mong muốn. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả chương trình đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu của Công ty cổ phần Ngân Sơn quản lý cần thiết phải có sự đánh
giá khách quan kết quả đạt được và những tồn tại từ các mô hình đầu tư phát triển
2
vùng nguyên liệu thuốc lá. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình và
đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả, hiệu quả các mô hình đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu thuốc lá. Nhằm góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá các mô hình đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty cổ phần Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc
Sơn - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu thuốc lá của Công ty Cổ phần Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc Sơn - tỉnh
Lạng Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình
đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
của doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng các mô hình đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá của Công ty Cổ phần Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc Sơn
- tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu thuốc lá ở địa bàn nghiên cứu trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung, vấn đề liên quan đến đánh
giá các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của Công ty Cổ phần
Ngân Sơn trên địa bàn huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về nội dung
Trong đề tài này chúng tôi đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá mô hình đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu của công ty, từ đó tập trung sâu vào nội dung và
3
phương thức đánh giá.
Thứ hai: Nghiên cứu đánh giá thực trạng: cơ cấu tổ chức mô hình, phương
thức đầu tư, hình thức thu mua sản phẩm, kết quả và hiệu quả của các mô hình.
Thứ ba: Nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu của công ty trên địa bàn.
b) Về không gian
Trong phạm vi đề tài, luận văn đi sâu nghiên cứu về các mô hình đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty tại địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
c) Về thời gian
Đề tài sử dụng tư liệu phục vụ cho nghiên cứu từ năm 2012 - 2014, đặc biệt
là số liệu năm 2014.
Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền,
sức lao động, của cải, vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho nhà
đầu tư trong tương lai. Xét trên giác độ từng cá nhân hoặc từng đơn vị, tất cả những
hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm thu về một lợi ích nào đó
trong tương lai lớn hơn chi phí bỏ ra đều được gọi là đầu tư. Tuy nhiên nếu xét trên
giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả những hành động của họ đều đem
lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế. Đầu tư trên giác độ
nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền
kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các
cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Xuất phát từ bản chất
và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân biệt các loại đầu tư sau
(Nguyễn Thanh Hoàn, 2008):
- Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính): là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước
(gửi tiết kiệm hoặc mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà
chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, các nhân đầu tư. Với sự hoạt động
của các hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư đước lưu chuyển dễ dàng, khi
cần có thể rút lại nhanh chóng. Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư,
để giảm độ rủi ro họ có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển (Nguyễn Thanh Hoàn, 2008).
5
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá
trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người
đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác
dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó
thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (Nguyễn
Thanh Hoàn, 2008).
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: trong đó người có tiền có thể bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính
là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển
(Nguyễn Thanh Hoàn, 2008).
Như vậy, đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình
chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn bằng hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng
lực sản xuất mới cũng như duy trì những tiềm năng sẵn có của nền kinh tế (Nguyễn
Thanh Hoàn, 2008).
2.1.1.2. Khái niệm về vùng nguyên liệu
Đó là vùng chuyên môn sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá chủ yếu trên
cơ sở cầu thị trường và lợi dụng triệt để lợi thế so sánh của mình để sản xuất ra
khối lượng sản phẩm hàng hoá đáp ứng cầu thị trường (Phạm Văn Khôi, 2007).
6
Việc phát triển vùng nguyên liệu là hướng đi đúng đắn để thúc đẩy sản xuất
công nghiệp chế biến và tham gia xuất khẩu nông sản. Chính vì vậy, cần tạo mối
liên kết bền vững giữa sản xuất công nghiệp chế biến và vùng nguyên liệu, để nền
công nghiệp chế biến thực sự trở thành người bạn đồng hành của người dân vùng
nguyên liệu. Các doanh nghiệp chế biến nên làm tốt việc ứng trước vật tư, phân
bón, giống đồng thời tiến hành việc bao tiêu và chế biến sản phẩm cho người
trồng cây nguyên liệu.
2.1.1.3. Khái niệm về đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
Là quá trình sắp xếp, bố trí công việc để tiến hành sản xuất nguyên liệu. Nói
một cách cụ thể hơn đó là quá trình xác định số lượng, cơ cấu các yếu tố cần cho
một quá trình sản xuất ra sản phẩm( giống, vốn, phân bón, địa điểm…). Tổ chức sản
xuất nhằm thực hiện đầy đủ yêu cầu của các quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu
đầu cho đến khâu tạo ra sản phẩm.
Để tổ chức sản xuất tốt cần tập trung những nội dung chính sau đây:
Xây dựng kế hoạch sản xuất nguyên liệu có thể tiến hành như kế hoạch diện
tích, năng suất, sản lượng, kế hoạch khối lượng sản phẩm và doanh thu dựa trên cơ
sở các yếu tố sản xuất cho phép và nhu cầu của thị trường.
Xây dựng kế hoạch thu hoạch, thu gom, vận chuyển quản lý việc điều hành
thực hiện từng khâu công việc đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, đúng định mức
kinh tế và quy trình kỹ thuật.
Tiến hành hạch toán sản xuất sau khi kết thúc vụ sản xuất bằng việc thu
hoạch sản phẩm, từ đó xác định được kết quả thu nhập với tình hình đầu tư
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kết quả sản xuất
kinh doanh, làm cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất cho năm tới có hiệu quả hơn
(Đậu Quang Vinh, 2004)
2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
• Khái niệm về đánh giá
Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường được qua các
kỳ kiểm tra, đánh giá trong quá trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với
những tiêu chuẩn được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu (Từ điển tiếng
Việt, 2010).
7
Như vậy, có thể hiểu đánh giá mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu là:
- Là quá trình thu thập xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết quả
công việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định
và hành động có nên tiếp tục đầu tư, đầu tư bao nhiêu, đầu tư như thế nào trong
tương lai.
- Là một hoạt động nhằm nhận định, xác định giá trị thực trạng về: mức độ
hoàn thành kế hoạch, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sự phát triển, những kinh
nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những
chuẩn mực đã được xác lập.
2.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của doanh nghiệp
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế
• Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu: Đối với
cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế,
đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên
thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp
thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Đối với cung, khi thành quả của
đầu tư chưa phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc
biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
• Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: Sự tác động không
đồng đều về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền
kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa
là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi
quốc gia. Khi đầu tư tăng khiến cho các yếu tố liên quan tăng theo khi mức tăng
vượt quá giới hạn thì dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó sẽ dẫn đến sẹ trì trệ của
nền kinh tế, ngược lại đầu tư tăng sẽ thu hút lạo động tạo công ăn việc lầm nâng cao
đời sống xã hội. Khi đầu tư giảm các hoạt động diễn ra nguợc lại.
• Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế: Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ
trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR( hệ số sử dụng vốn hay hệ số đầu tư tăng trưởng) của mỗi nước.
8
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở
nước ta do tình trạng kinh tế còn chưa được phát triển nên có hiện tượng thiếu vốn
thừa lao động nên hệ số này thường thấp.Kinh nghiệm cho thấy chỉ tiêu ICOR phụ
thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh
thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung. Thông
thường ICOR trong nông nghiệp thường thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR
trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó ở
các nước phát triển tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp. Đối
với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo
nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
Thực vậy ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “cú hích ban đầu “ tạo đà cho
sự cất cánh của nền kinh tế.
• Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Kinh nghiệm của các nước cho
thấy con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng
cường đầu tư nhằm tạo sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do các hạn chế về đất đai và khả năng sinh
học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy chính
sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối giữa các
vùng lãnh thổ đưa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
• Đầu tư đối với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất
nước: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Việt Nam
với trình độ công nghệ còn lạc hậu thì đầu tư đóng vai trò thực sự quan trọng, chúng
ta có thể mua hay tự phát minh ra nhưng điều kiện đầu tiên là phải có vốn đầu tư.
Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những
phương án không khả thi.
9
2.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để
tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều phải xây
dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ,
tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang còn tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ
sở này bị hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được hoạt động bình thường cần định kì tiến
hành sửa chữa lớn hay thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật này hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nguyên liệu thì việc đầu tư máy
móc nhà xưởng cũng rất quan trọng. Nhưng là đặc thù ngành sản xuất nguyên liệu
nên việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của công ty là vấn đề sống còn với từng
doanh nghiệp trong ngành. Việc đầu tư vùng trồng nguyên liệu phải tính đến sự ổn
định, bền vững, lâu dài và có sự đầu tư phát triển mới liên tục đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về sản lượng, chất lượng nguyên liệu phục vụ cho thị trường.
2.1.3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất thuốc lá nguyên liệu
2.1.3.1. Khái niệm thuốc lá nguyên liệu
Thuốc lá nguyên liệu là một loại thuốc lá, được tạo ra trong suốt quá trình
sản xuất nông nghiệp, được sơ chế bởi công nghệ sấy, phơi nắng hoặc hong gió, tuỳ
theo giống và mục đích sử dụng. Là nguyên liệu chính để cung cấp đầu vào cho các
nhà máy sản xuất thuốc lá điếu và người tiêu dùng (Phạm Kiến Nghiệp và Lê Đình
Thụy, 1996).
2.1.3.2. Một số đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thuốc lá nguyên liệu
* Đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu thời tiết:
Thuốc lá là loại cây công nghiệp ngắn ngày dễ trồng và thích nghi trên
những loại đất nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên, đất đai trồng thuốc lá nguyên liệu
10
cũng cần có thành phần cơ giới nhẹ, độ PH từ 5-6.
Điều kiện khí hậu thời tiết, là yếu tố quan trọng trong sản xuất thuốc lá
nguyên liệu. Yêu cầu kỹ thuật của cây thuốc lá về lượng mưa bình quân tháng từ
100 - 150 mm, độ ẩm không khí thích hợp cho cây thuốc lá từ 70 - 80%. Nếu độ ẩm
không khí quá cao sẽ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Số giờ nắng yêu cầu
trung bình tối thấp 3 - 5 giờ/ngày tạo điều kiện tăng cường quang hợp, tích luỹ chất
khô, là yếu tố nâng cao chất lượng thuốc lá. Cây sinh trưởng trong điều kiện thiếu
nắng dễ bị bệnh hại và ra sớm, làm năng suất và chất lượng giảm (Nguyễn Văn
Hiếu, 2005).
* Cơ sở vật chất hạ tầng cho sản xuất thuốc lá nguyên liệu
Cây thuốc lá được thu hoạch theo từng đợt lá chín ngoài ruộng (4 - 5 ngày
trên đợt), được thu hoạch đưa về sấy tại các lò sấy của hộ gia đình hay lò sấy tập
trung. Nhiên liệu sấy cho thuốc lá chiếm khoảng 30% trong giá thành sản xuất
thuốc lá nguyên liệu vì để sấy ra 1kg thuốc lá khô lượng nhiên liệu tiêu hao cần
khoảng 25.000 - 28.000 kcalo (khoảng 5 - 6 kg than cám).
* Đặc điểm lao động trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu:
Những nước có trình độ cơ giới hoá cao, tiêu hao lao động sản xuất tấn thuốc
lá nguyên liệu chỉ cần 90 - 120 công. Đối với những nước sản xuất thuốc lá chủ yếu
lao động thủ công thì công lao động sẽ sử dụng nhiều hơn.
* Đặc điểm nguyên liệu thuốc lá trong ngành công nghiệp thuốc lá:
Cây thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày từ khi trồng đến khi thu hoạch
khoảng 90 - 100 ngày cho thuốc lá vàng sấy Virginia và 120 - 150 ngày cho thuốc
lá Burley (chưa kể giai đoạn sinh trưởng trong vườn ươm trước đó từ 55 - 65 ngày).
Sản phẩm thu hoạch chính là lá thuốc lá, nên cây thuốc lá rất nhậy cảm với
điều kiện sinh thái và kỹ thuật trồng. Các biện pháp và quy trình trồng, chăm sóc
liên quan chặt chẽ đến năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Cây thuốc lá có thể chủ động điều chỉnh chất lượng qua các biện pháp kỹ
thuật tác động trong quá tình chăm sóc (như lượng phân, dạng phân, tưới nước,
phòng trừ sâu bệnh), quá trình sản xuất gồm 3 giai đoạn: vườn ươm, trồng, thu
hoạch và sấy. Do lá thuốc khi thu hoạch mới đạt độ chín công nghệ, muốn chuyển
11
sang giai đoạn lá thuốc hàng hóa phải qua giai đoạn sơ chế: sấy lá thuốc trong lò sấy
khí nóng (đối với thuốc lá Virginia) hay phơi gió (đối với Burley), phơi nắng (đối
với thuốc Oriental).
Vì vậy, người sản xuất ngoài đầu tư vốn cho các giai đoạn trồng còn phải đầu
tư cho xây dựng cơ bản: lò sấy cho thuốc vàng Virginia, nhà phơi cho thuốc Burley,
thuốc lá Oriental, cũng như các chi phí trong quá trình sơ chế như than, củi cho
thuốc lá vàngVirginia, sào cuốn thuốc lá, dây buộc...
Lá thuốc lá nguyên liệu là dạng nông sản khó bảo quản trong điều kiện bình
thường, do khối lượng cồng kềnh dễ hút ẩm nên người sản xuất thường tập trung
gấp cho thị trường ngay sau khi thu hoạch.
Chi phí công lao động để trồng thuốc lá khá cao, trung bình 600 - 650
công/1ha, bao gồm từ khi gieo hạt đến khi thành lá thuốc thương phẩm gấp 2 - 2,5
lần chi phí công đối với lúa và nhiều cây hoa mầu khác. Đây là đặc điểm có thể tạo
ra nhiều việc làm trong nền kinh tế nông thôn.
Chi phí thu mua nguyên liệu, bảo quản, chế biến thành nguyên liệu đủ tiêu
chuẩn cho công nghiệp sản xuất thuốc lá điếu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, thông thường từ 60 - 65%. Tỷ lệ hao hụt trong quá trình này cũng chiếm tỷ lệ
37 - 55% gồm: Thu mua, phân loại, đóng kiện, Bảo quản 5 - 7%; Chế biến dạng
tách cong 28 - 45%; Chế biến sợi 4 - 5% (Nguyễn Văn Hiếu, 2005).
2.1.4. Nội dung đánh giá mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của doanh
nghiệp
2.1.4.1. Đánh giá cơ cấu tổ chức
Đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình quản lý các mô hình đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu. Cơ cấu tổ chức của mô hình ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quản lý đầu tư gieo trồng trong sản xuất nguyên liệu, cụ thể là: Nếu cơ cấu tổ chức
phù hợp, chặt chẽ, khoa học sẽ phát huy được lợi thế, điểm mạnh của từng nhân tố
trong nó, trong mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của doanh nghiệp cũng
vậy, phương thức quản lý khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc đầu tư, thực hiện quy
trình kỹ thuật, đảm bảo các khâu của quá trình sản xuất, chăm sóc, thu hoạch, bảo
quản và đặc biệt là trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của các mô hình.
12
2.1.4.2. Đánh giá phương thức đầu tư
Phương thức đầu tư chính là con đường đưa vốn đầu tư bằng các hình thức
khác nhau đến với các hộ dân. Phương thức đầu tư phát triển vùng nguyên liệu là
yếu tố quan trọng quyết định đến việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
nguyên liệu. Đối với những vùng miền địa bàn khác nhau, thì cần có các phương
thức đầu tư khác nhau, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội
từng vùng mới mang lại hiệu quả đầu tư cao.
Đánh giá phương thức đầu tư là việc so sánh hiệu quả các phương án đầu tư,
phương án nào phù hợp với hộ nông dân, phù hợp với các điều kiện tại địa bàn sẽ
phát huy được hiệu quả. Cụ thể, việc đánh giá phương thức đầu tư ở các doanh
nghiệp phát triển vùng nguyên liệu là việc so sánh về sự tiếp cận vốn đầu tư, lượng
vốn đầu tư và các hỗ trợ đầu tư của các phương án đối với hộ nông dân.
2.1.4.3. Đánh giá công tác thu mua sản phẩm
Công tác thu mua của doanh nghiệp chính là việc tổ chức, sắp xếp thu mua
lại sản phẩm của hộ nông dân cuối mỗi vụ sao cho đúng yêu cầu đặt ra về số lượng
và chất lượng. Việc thu mua có ý nghĩa quan trọng trong chuỗi đầu tư và phản ánh
phần nào hiệu quả quá trình đầu tư của doanh nghiệp.
Công tác thu mua sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh tế của các mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá. Việc thu
mua được sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao sản lượng thu mua từ các hộ
nông dân, từ đó làm tăng giá trị sản xuất, tăng doanh thu trong quá trình đầu tư sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được việc không thu hồi được
vốn đầu tư.
2.1.4.4. Đánh giá các kết quả đạt được của mô hình
Kết quả phát triển vùng nguyên liệu: Kết quả phát triển vùng nguyên liệu thể
hiện ở các tiêu chí như: Diện tích, năng suất, sản lượng. Trong việc phát triển vùng
nguyên liệu của doanh nghiệp, việc đánh giá kết quả phát triển vùng nguyên liệu là
việc làm cần thiết và nên làm liên tục theo từng năm để có cái nhìn chính xác, đưa
ra được các dự báo về xu hướng. Từ đó có được các định hướng phát triển phù hợp
vùng nguyên liệu cho doanh nghiệp.
13
Chi phí vật tư đầu vào: Các phương án đầu tư khác nhau sẽ có mức chi phí
đầu tư khác nhau, trước khi so sánh về lợi nhuận từng phương án ta cần phải có sự
tổng hợp đánh giá về chi phí bỏ ra đầu tư. So sánh chi phí đầu vào, để thấy được
mức chi phí đầu tư cho từng phương án, giải thích được lý do chi phí phương án
này lại cao hơn phương án kia và với mức chi phí nguồn lực đó thì nên triển khai
theo phương án nào.
Chi phí lao động: Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung lao động rất cần
thiết cho mọi quá trình sản xuất. Lao động không chỉ được tính về số lượng mà còn cần
có chất lượng. Trong việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của doanh nghiệp, số
lượng lao động ảnh hưởng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhưng cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả xã hội - phương án nào giải quyết được việc làm cho nhiều lao động
trong xã hội. Do vậy việc đánh giá chi phí lao động trong việc phát triển vùng nguyên
liệu chủ yếu đánh giá về hiệu quả xã hội.
2.1.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình
Hiệu quả kinh tế của mô hình là minh chứng rõ nhất để khẳng định tính đúng
đắn của việc đầu tư vùng nguyên liệu của một doanh nghiệp. Do vậy cần làm rõ
việc mô hình nào có hiệu quả kinh tế cao hơn để tiếp tục mở rộng đầu tư, mô hình
nào có hiệu quả thấp thì cần hạn chế. Ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các
mô hình đầu tư phát triển vùng nguyên liệu doanh nghiệp, cần tiến hành đánh giá
thông qua việc so sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình đầu tư phát triển vùng
nguyên tại các hộ nông dân.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp: Doanh thu/chi phí, lợi
nhuận/chi phí. Ngoài ra đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hộ: GO/IC,
MI/IC, VA/IC, Pr/IC, MI/công lao động, Pr/công lao động.
2.1.4.6. Đánh giá tình hình vi phạm hợp đồng ký kết
Tình hình vi phạm hợp đồng của hộ với các doanh nghiệp đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng thu mua nguyên liệu và khả
năng thu hồi vốn đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là việc rất khó kiểm soát
do trên cùng một địa bàn lại có rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức khác cùng tham gia
thu mua nguyên liệu, vì vậy rất nhiều hộ sẽ phá vỡ hợp đồng, chậm trả đầu tư. Từ
14
đó ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng vốn, hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư. Do vậy, cần đánh giá từng phương án đầu tư
để tìm ra được phương án nào hộ ít phá hợp đồng hơn, để có sự điều chỉnh đầu tư
cho phù hợp.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các mô hình đầu tư của
doanh nghiệp
2.1.5.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Dựa theo lý thuyết kinh tế truyền thống (lao động, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, tư bản, hạ tầng kỹ thuật) để xác định hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
quốc gia đơn lẻ. Theo Porter, điều quan trọng không phải là các yếu tố sản xuất mà
quốc gia được thừa hưởng mà là những yếu tố nào có thể tạo ra trong thời gian
ngắn và triển khai có hiệu quả.
• Yếu tố con người
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận một thực tế dù máy móc tối tân đến đâu
cũng không thể thay thế được vai trò của con người trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Máy móc dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức,
trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Trình độ lao
động không phù hợp với loại máy móc thiết bị thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
đạt được cũng không thể cao được. Vì vậy có thể nói con người là yếu tố quyết
định sự thành công của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là đội ngũ các nhà quản trị lãnh đạo bằng phẩm chất và năng
lực của mình có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh
nghiệp. Nhà quản trị phải xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong
một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chiến lược đầu tư phát triển
đúng đắn, hoàn hảo sẽ mang lại cho doanh nghiệp một hiệu quả cao. Định hướng
đúng là cơ sở thực hiện hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy cần tổ chức bộ
máy quản trị sao cho phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nguyên liệu, các hộ nông dân cũng là lực lượng lao
động quan trọng, họ là người trực tiếp lao động trên đồng ruộng, tiếp thu, nắm bắt
15
những biện pháp kỹ thuật mới của Công ty truyền tải xuống để nâng cao năng suất,
chất lượng làm tăng hiệu quả mô hình đầu tư của DN.
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của con người trong hoạt động đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu là cực kỳ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả cho DN.
• Yếu tố vốn
Tất cả các doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kỳ ngành nghề kinh tế nào
thì mục tiêu theo đuổi hàng đầu vẫn phải là lợi nhuận. Lợi nhuận chỉ có được khi
doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Để đáp ứng được nhu cầu về số lượng
sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp phải sản xuất được ra các sản phẩm có chất lượng
chủng loại mẫu mã, phong phú thỏa mãn mọi thị hiếu. Doanh nghiệp phải có một
cơ sở sản xuất đầy đủ thiết bị máy móc công nghệ hiên đại cho năng suất cao. Như
vậy, các doanh nghiệp luôn phải có kế hoạch đầu tư vốn và mở rộng sản xuất nhằm
cải tiến công nghệ. Nhưng tăng năng suất sản lượng, Công ty luôn phải chú ý đến
chất lượng sản phẩm.
Vốn kinh doanh của DN phản ánh quy mô của DN. Không phải cứ quy mô
lớn mới có hiệu quả cao mà nó tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, ngành nghề kinh
doanh,… Mỗi DN phải lựa chọn quy mô vốn phù hợp để mang lại hiệu quả SXKD.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện ở khả năng huy động vốn vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu tư, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Việc sử dụng,
quản lý vốn có hiệu quả chính là góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.
Công ty cổ phần Ngân Sơn đã đầu tư thêm vốn sở hữu và vốn vay để đầu tư vào
xây dựng nhà xưởng, nhà kho và mua sắm máy móc, dây chuyền và công nghệ
hiện đại cho năng suât cao. Với sự đầu tư vốn vào trang thiết bị máy móc và dây
chuyền hiện đại nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Đức. Công ty đã làm tăng
công suất sản xuất nhà máy nhằm đáp ứng được phần nào nhu cầu của tiêu dùng.
• Yếu tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và khoa học công nghệ
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị tạo thuận lợi cho sự
tăng năng suất lao động, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành từ đó tăng hiệu quả
kinh doanh. Công nghệ ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc nâng cao năng
16
suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn đầu tư
công nghệ đúng đắn, chuyển giao công nghệ hợp lý, đào tạo nhân lực sao cho họ
có thể làm chủ được kỹ thuật hiện đại .
Khoa học công nghệ phát triển đã làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất
trong đó có công nghệ thông tin. Nền kinh tế ngày nay đã được thông tin hoá, thông
tin được coi là hàng hoá, đối tượng kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt, để đạt được thành công, mỗi doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị
trường, hàng hoá, đối thủ cạnh tranh…để nắm lấy cơ hội, tránh các nguy cơ, rủi ro.
Muốn dành được thắng lợi trong cạnh tranh thì DN phải hiểu rõ mình, đối
thủ cạnh tranh, nắm bắt kịp thời các thông tin, biết cách xử lý, sử dụng thông tin
một cách hợp lý chính xác. Những thông tin này cũng là cơ sở cho việc định hướng
kinh doanh, xây dựng chiến lược. Vì vậy mỗi DN cần xây dựng cho mình một hệ
thống thông tin hợp lý dưới nhiều hình thức khác nhau như mạng lưới thông tin nội
bộ, mạng lưới thông tin liên lạc với các đơn vị trong nước và quốc tế.
2.1.5.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
• Môi trường đầu tư kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không kiểm soát được.
- Yếu tố đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trong hiện tại và tương lai. Các đối thủ cạnh
tranh này sẽ ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển cũng như kế hoạch sản xuất. Cụ
thể là nếu như các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh càng là vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp, song cũng rất khó khăn cho
doanh nghiệp. Bởi vì, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả của mình bằng
cách nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm…. Để đẩy mạnh tiêu thụ tăng
doanh thu, tăng vòng quay vốn nhưng phải cạnh tranh với một đối thủ có ưu thế hơn
mình nên quá trình nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp diễn ra khó khăn.
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
17
- Yếu tố thị trường.
Bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp. Thị trường đầu vào quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào, nó cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất
như : nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị … Vì vậy nó tác động trực tiếp đến
giá thành, chất lượng, tính liên tục và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn đối với
thị trường đầu ra, nó quy định tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Yếu tố về mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp.
Là những tiềm lực vô hình mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,
tạo sức mạnh trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Sự tác động này là phi lượng hoá: 1 hình ảnh tốt uy tín tốt về doanh nghiệp
là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp cũng có uy tín
trong việc tạo nguồn vốn quan hệ với bạn hàng và như thế hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được nâng cao.
• Yếu tố môi trường văn hoá
Phong tục, tập quán của dân cư cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Ví dụ như người dân Việt Nam thường có thói quen tiếp khách
bằng thuốc lá, hay trong các dịp lễ tết cưới hỏi việc dùng thuốc lá là một thói quen,
một phong tục đã có từ lâu đời. Do vậy nó cũng là yếu tố tác động quan trọng đến
sản lượng tiêu thụ thuốc lá của ngành.
Môi trường tự nhiên : Đó là những yếu tố về điều kiện đất đai, khí hậu,
thời tiết. Những khu vực quy hoạch vùng nguyên liệu thường là các khu vực miền
núi, với diện tích chủ yếu là đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng có thành phần cơ giới
thích hợp với cây thuốc lá, nhưng chưa phải là tốt nhất. Khí hậu mang tính chất đặc
thù của miền núi vì vậy nóng lạnh, úng hạn thất thường rất bất lợi cho việc sinh
trưởng, phát triển của cây trồng nông nghiệp nói chung và cây thuốc lá nói riêng.
Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của những yếu bất thường khác như lũ ống, sương
muối, mưa đá,... làm giảm HQKT của cây thuốc lá, thậm chí có năm mất trắng
18