Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức ở tỉnh Xaynhabuly, nước CHDNND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LIKHIT SAETERN

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
Ở TỈNH XAYNHABYULY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LIKHIT SAETERN

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
Ở TỈNH XAYNHABYULY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH:



QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ:

60 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, không có đồng tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác. Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi, không sao chép
các công trình khác./.
Người viết luận văn

LIKHIT SAETERN


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin được
bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ Học viện Hành chính
quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ những
kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập
và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Tác giả đặc biệt cảm ơn PGS. TS.

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI đã tận tình hướng dẫn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nha Bu
Ly, đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Người viết luận văn

LIKHIT SAETERN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ............ 9
1.1. Khái quát về công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh................ 9
1.1.1. Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ................ 9
1.1.2. Vị trí, vai trò công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh .......... 13
1.1.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
tỉnh ................................................................................................................... 15
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
cấp tỉnh ............................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực......................................... 18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp tỉnh ................................................................................................... 24

1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh................................................................. 31
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỈNH
.. XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 42


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Xay Nha Bu Ly
và ảnh hƣởng của các điều kiện đó đến năng lực thực thi công vụ của công
chức ở tỉnh ...................................................................................................... 42
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Xay Nha Bu Ly. 42
2.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến năng lực thực
thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly ............................................. 45
2.2. Khái quát đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Xay Nha
Bu Ly ............................................................................................................... 46
2.3.1. Về kiến thức, trình độ chuyên môn ....................................................... 48
2.3.2. Về kỹ năng nghề nghiệp........................................................................ 49
2.3.3. Về tinh thần, thái độ trong thực thi công vụ ......................................... 55
2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ .................................................................. 60
2.4. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay
Nha Bu Ly ....................................................................................................... 64
2.4.1. Ƣu điểm và nguyên nhân ...................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 73
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TỈNH XAY NHA BU LY,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................... 74
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly ............................................................................................... 74

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly ............................................................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức .......................................... 77
3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, phân công công việc cho công chức .............. 79
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức .............................................. 82
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức .................................. 85


3.2.5. Đầu tƣ cơ sở vật chất, cải thiện môi trƣờng làm việc ........................... 89
3.2.6. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên .............................. 93
3.2.7. Nâng cao tính tự giác và ý thức trách nhiệm thực thi công vụ của công
chức ................................................................................................................. 95
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 102
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................ 107
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................ 108


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số cán bộ, công chức của tỉnh
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của công chức tỉnh
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly
Bảng 2.4. Kỹ năng của đội ngũ công chức quản lý
Bảng 2.5. Kỹ năng của đội ngũ công chức chuyên môn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, chính quyền cấp tỉnh là cấp có vai
trò quan trọng, vừa là cấp chỉ đạo, điều hành hoạt động của địa phƣơng, vừa
là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng.
Bộ máy hành chính nhà nƣớc là quan trọng, song nếu không có đội ngũ
công chức thì bộ máy hành chính đó vô hiệu, không thể hoạt động đƣợc, đội
ngũ công chức mới là nhân tố vận hành sự hoạt động của bộ máy hành chính
nói riêng và nền hành chính nói chung, là lực lƣợng quyết định sự thành công
bại hoặc thất bại của nền công vụ.
Để xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại đòi hỏi đội
ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc (HCNN) phải đƣợc đào tạo cả
về phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên môn sâu về quản lý nhà nƣớc,
về nghiệp vụ theo chức trách đƣợc giao, thành thạo công việc, nắm vững lý
thuyết về quản lý hành chính và có kỹ năng thực hành. Không có đội ngũ
công chức giỏi chuyên nghiệp thì không thể xây dựng một nền công vụ có
chất lƣợng cao, quản lý nhà nƣớc có hiệu quả.
Trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập
và phát triển đất nƣớc, tỉnh Xay Nha Bu Ly đã rất chú trọng đến chất lƣợng
đội ngũ công chức của tỉnh. Thực hiện cải cách hành chính nhà nƣớc, tỉnh
Xay Nha Bu Ly đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ cho đội ngũ công chức. Những năm qua, do đƣợc quan tâm nên
chất lƣợng đội ngũ công chức của tỉnh không ngừng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng và thái độ, qua đó góp phần nâng
cao chất lƣợng thực thi công vụ. Điều này đã đƣợc khẳng định trên thực tế,

1


qua công việc hàng ngày của công chức. Dù vậy, so với yêu cầu cải cách hành
chính, xây dựng nền hành chính năng động, hiện đại và hiệu quả thì chất

lƣợng, năng lực của đội ngũ công chức vẫn còn nhiều hạn chế. Thái độ, đạo
đức công vụ cũng là vấn đề đáng quan tâm khi mà công chức còn sách nhiễu
ngƣời dân, tâm lý ỷ nại, dựa dẫm vẫn còn…. Về năng lực quản lý điều hành
chƣa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Về
năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn thấp, chƣa có tính chuyên
nghiệp, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm
không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính mà còn gây trở ngại cho
việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
Tất cả những hạn chế đó của đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
của tỉnh Xay Nha Bu Ly đã ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình thực thi công vụ
của đội ngũ công chức, làm giảm thiện cảm của ngƣời dân đối với nền công
vụ, làm tổn hại về kinh tế và uy tín của nhà nƣớc. Với mong muốn tìm hiểu
vấn đề một cách khoa học, đƣa ra một số giải pháp để có thể cải thiện năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức của tỉnh nên tác giả đã chọn đề tài
“Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức có
nhiều công trình đã đƣợc công bố nhƣng đƣợc nhìn nhận, đánh giá dƣới các
góc độ khác nhau:
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về năng lực nói chung của
cán bộ, công chức:
- Luận văn của Đuông Pha Chăn (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Sa La Văn Cộng hòa Dân chủ

2


Nhân dân Lào. Luận văn đã đi và nghiên cứu năng lực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo của một huyện cụ thể của Lào.

- Tác giả Vũ Huy Từ: “Một số giải pháp tăng cƣờng năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 76, tháng 5/2002. Tác giả đã nói
đến năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở, nhƣng tiếp cận từ góc độ giải pháp để
tăng cƣờng năng lực. Một số giải pháp tăng cƣờng năng lực cho cán bộ cơ sở
nhƣ nâng cao chất lƣợng đầu vào (tuyển dụng); thông qua việc đào tạo, bồi
dƣỡng…
- Tô Thị Kim Hoa: “Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2007. Luận
văn đã đề cập đến năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở nhƣng là
năng lực quản lý, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Đăng Thanh: “Một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực
và hiệu quả quản lý nhà nƣớc của chính quyền cơ sở thành phố Huế”, Luận
văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Đề tài cũng đề
cập đến năng lực quản lý nhƣng là năng lực quản lý của chính quyền thành
phố thuộc tỉnh.
* Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ
công chức dƣới khía cạnh hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và hiệu qủa
thực thi công vụ:
- Luận văn của Khăm Chăn Khăm Vông Chay năm 2006 với đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt tỉnh Phong Sa Ly”.
Luận văn đã đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt tỉnh Phong Sa Ly,
trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ này.

3


- Luận văn của Nylaxay Tayphakhanh năm 2010 với đề tài “Nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Cham Pa

Sac, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Luận văn này cũng đi vào đánh
giá năng lực của cán bộ, công chức, nhƣng tập trung vào đối tƣợng là cán bộ,
công chức cấp huyện thuộc tỉnh.
- Oulaphom Lakhonesam, “Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Phong Sa Ly, nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào”, luận văn Quản lý công, bảo vệ năm 2015. Luận
văn tìm hiểu năng lực quản lý của công chức quản lý, chứ không phải năng
lực thực thi công vụ của công chức.
- Phommalth Sommai, “Nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ, công
chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn nƣớc CHDCND Lào”, luận văn Quản lý hành
chính công, bảo vệ năm 2010. Luận văn nghiên cứu năng lực lãnh đão của đội
ngũ cán bộ, công chức giữ chức vụ chủ chốt của tỉnh Viêng Chăn.
- Ngô Thành Can, Chất lƣợng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của
cải cách hành chính, Bản tin Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, số 1/2013. Bài
viết nói về cải cách hành chính nhƣng tiếp cận từ góc độ chất lƣợng thực thi
công vụ, đây đƣợc coi là chìa khóa thành công của công cuộc cải cách hành
chính.
- Nguyễn Thanh Thuyên: “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản
lý hành chính nhà nƣớc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh
Bình Phƣớc”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, 2005. Luận văn tìm hiểu năng lực thực thi của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Bình Phƣớc, nhƣng luận văn chỉ đi vào 1
vấn đề của thực thi công vụ đó là năng lực quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Nguyễn Thanh Cƣờng: “Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công
chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây

4


Ninh từ nay đến hết năm 2020”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công,

2010. Luận văn đề cập năng lực thực thi của công chức nhƣng trên cơ sở hiệu
quả thực thi của công chức huyện nhằm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây
Ninh.
Các công trình trên, mỗi công trình nghiên cứu đều thể hiện nội dung
về năng lực cán bộ, công chức nhƣng góc độ tiếp cận của mỗi công trình là
khác nhau. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là nâng cao năng lực quản lý, chất
lƣợng quản lý của đội ngũ công chức hoặc đội ngũ công chức lãnh đạo. Tuy
nhiên, ít có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp tỉnh. Đề tài của tác giả đã đi vào năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ công chức của 1 tỉnh cụ thể của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp tỉnh
và thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức tỉnh tỉnh Xay Nha Bu Ly.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc
thù của tỉnh nhằm nâng cao năng lực công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh.

5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tiếp cận và nghiên cứu năng lực thực thi công
vụ của công chức cơ quan hành chính (CQHC) nhà nƣớc cấp tỉnh dựa trên các
yếu tố cấu thành năng lực, kết quả thực thi công vụ.
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi
công vụ của công chức CQHC nhà nƣớc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Xay Nha
Bu Ly giai đoạn 2011 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đƣờng lối của Đảng Nhân
dân cách mạng Lào.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp,
điều tra khảo sát thực tế, thống kê, so sánh số liệu, phƣơng pháp chuyên gia
trao đổi với một số cán bộ, công chức chủ chốt của một số cơ quan hành
chính nhà nƣớc của tỉnh Xay Nha Bu Ly.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Mục đích của phƣơng pháp này
nhằm đƣa ra những luận giải và những kết quả thiết thực đóng góp cho luận
văn thêm tính thuyết phục. Trên cơ sở những số liệu về nguồn lực, về trình
độ, về cơ cấu độ tuổi,... tác giả phân tích và tổng hợp số liệu làm rõ những ƣu
điểm và hạn chế của vấn đề để có thể đƣa ra giải pháp trên cơ sở thực trạng ở
tỉnh Xay Nha Bu Ly.

6



+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế: Đây là phƣơng pháp khá phổ
biến trong các cuộc điều tra xã hội học. Mục đích tác giả sử dụng phƣơng
pháp này là nhằm tìm hiểu trên thực tế năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức ở tỉnh Xay Nha Bu Ly. Tác giả phát ra 150 phiếu và thu về
150 phiếu, trên cơ sở bảng hỏi về năng lực thực thi công vụ ở tỉnh, phƣơng
pháp khách quan và trung thực, kết quả của thu đƣợc là nguồn tài liệu tham
khảo để từ đó nâng cao chất lƣợng, nâng cao năng lực thực thi công vụ ở các
cơ quan trong tỉnh hiện nay (bảng hỏi và kết quả đính kèm phần phụ lục).
+ Phƣơng pháp thống kế, so sánh số liệu: Mục đích của phƣơng pháp
nhằm tìm hiểu những kết quả trên thực tế ở tỉnh hiện nay trên cơ sở đó thống
kê, đƣa ra so sánh giữa các vùng, các năm,... để có thể có cái nhìn chân thực
và sinh động nhất.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Ngoài các phƣơng pháp trên thì phƣơng
pháp chuyên gia cũng là phƣơng pháp có tính thực tiễn cao. Mục đích là nhằm
tham khảo ý kiến và trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia về lĩnh vực, có
thể là những nhà quản lý có kinh nghiệm, những nhà nghiên cứu chuyên sâu
về công tác tổ chức, thực thi công vụ,... Đây sẽ là nguồn tƣ liệu quý giá, chân
thực để làm phong phú hơn cho luân văn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lƣc thực thi công vụ của
công chức CQHC nhà nƣớc, qua đó bổ sung và phát triển lý luận của khoa
học quản lý công, khoa học quản lý nguồn nhân lực.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức CQHC nhà nƣớc ở tỉnh Xay Nha Bu Ly, qua đó giúp các cơ
quan có thẩm quyền tham khảo để xây dựng chính sách, triển khai những hoạt

7



động cụ thể nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức
của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
Chƣơng 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức CQHC
nhà nƣớctỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chƣơng 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
* Khái niệm công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc, nó phản
ánh nhu cầu khách quan của lịch sử phát triển nhà nƣớc. Cách hiểu về công
chức tùy thuộc mỗi quốc gia, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Có nƣớc
hiểu rạch ròi cán bộ và công chức, có quốc gia lại sử dụng chung thuật ngữ
“cán bộ, công chức”, nhƣng có quốc gia không sử dụng thuật ngữ “cán bộ”
mà chỉ có “công chức”.
Ở Pháp, khái niệm công chức đƣợc hiểu rất rộng, bao gồm tất cả những
nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, ngƣời tham gia dịch vụ công.

Trong khi nƣớc Anh, nơi có quan niệm công chức chỉ là những ngƣời
thay mặt nhà nƣớc giải quyết công việc công, nhất là cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở trung ƣơng, nên đối tƣợng đƣợc coi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Ở Việt Nam, theo Luật Cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ
họp thứ Tƣ thông qua 13/11/2008, Luật có hiệu lực từ 01/01/2010 thì khái
niệm cán bộ và công chức có sự phân biệt rõ ràng, theo đó:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [33].

9


- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội [33].
- Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công

lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật [33].
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [33].
Dù quan niệm của mỗi quốc gia là khác nhau về cán bộ, công chức
nhƣng theo quan niệm chung của nhiều quốc gia trên thế giới thì công chức
đƣợc hiểu là những công dân đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Ở nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trƣớc năm 2015, khái niệm
cán bộ và công chức vẫn chƣa có sự phân biệt rõ ràng. Theo Pháp lệnh Cán
bộ, công chức năm 2003 thì cán bộ, công chức là một khái niệm dùng chung
để chỉ đối tƣợng làm việc cho Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan quần chúng

10


cấp trung ƣơng, địa phƣơng. Cụ thể, tại Điều 2 Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 2003 định nghĩa: “Cán bộ, công chức của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công dân Lào, ngƣời đƣợc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào làm việc
thƣờng xuyên tại các cơ quan tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, cơ quan tổ chức
quần chúng cấp trung ƣơng, cấp địa phƣơng và cơ quan đại diện nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào ở nƣớc ngoài đƣợc hƣởng tiền lƣơng và trợ cấp
khác từ ngân sách nhà nƣớc” [9].
Điều 3 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 quy định: “những đối
tƣợng nhƣ: cán bộ lãnh đạo cao cấp (từ cấp thứ trƣởng và tƣơng đƣơng trở
lên); bộ đội; công an; cán bộ thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc; cán bộ theo hợp
đồng, thì chính phủ có quy định điều chỉnh riêng”. Nhƣ vậy, khái niệm về
công chức của Nghị định này có phạm vi rộng, đối tƣợng điều chỉnh không
chỉ là những ngƣời làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung

ƣơng đến địa phƣơng mà còn bao hàm cả những ngƣời làm việc ở các cơ quan
Đảng, Đoàn thể khác,…[9].
Tuy nhiên, đến khi có Luật Cán bộ, công chức năm 2015 có hiệu lực
tháng 02/2016 thì vấn đề quy định về cán bộ, công chức đƣợc cụ thể và rõ
ràng. Ngay tại Điều 1 của Luật quy định về mục đích của Luật này quy định
nguyên tắc, cách thức và biện pháp về tổ chức hoạt động, quản lý, giám sát,
kiểm tra công tác tổ chức cán bộ - công chức để làm cho tổ chức Đảng, nhà
nƣớc, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở Trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện
công tác này đƣợc đúng đắn, đồng bộ, vững chắc nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong từng giai đoạn
có tính thống nhất, minh bạch, công bằng, công khai và kiểm soát đƣợc góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trên cơ sở mục đích rõ ràng và cụ thể, thì Luật Cán bộ, công chức cũng
chỉ ra khái niệm về cán bộ, công chức nhƣ sau. Tại Điều 2 của Luật ghi rõ:

11


Cán bộ - công chức là công dân Lào đƣợc bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Xây
dựng đất nƣớc Lào và các đoàn thể ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
công tác tại trụ sở đại diện cho nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở nƣớc
ngoài và tổ chức quốc tế đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [8].
* Khái niệm công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh
Công chức cơ quan HCNN là những ngƣời đƣợc tuyển dụng vào làm
việc cho cơ quan HCNN, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc sử
dụng quyền lực nhà nƣớc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đại
diện cho nhà nƣớc trong thực thi công vụ.
Công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh là những ngƣời đƣợc tuyển dụng
vào làm việc cho cơ quan HCNN cấp tỉnh, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách

của địa phƣơng, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đại diện cho nhà nƣớc cấp tỉnh trong thực thi công vụ
thuộc phạm vi một tỉnh.
Công chức trong cơ quan HCNN ở cấp tỉnh gồm:
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng, ngƣời giữ chức vụ cấp
trƣởng, cấp phó và ngƣời làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó và ngƣời làm
việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban, ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó
và ngƣời làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.

12


1.1.2. Vị trí, vai trò công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh
Công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh có vị trí, vai trò chung của ngƣời
công chức. Công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh là lực lƣợng trực tiếp của
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định
đối với sự thành công hay thất bại của cách mạng; là ngƣời bảo đảm cho Nhà
nƣớc giữ vững đƣợc bản chất giai cấp công nhân và Đảng giữ đƣợc vị trí cầm
quyền.
Vai trò của công chức nói chung rất quan trọng bởi họ là ngƣời thực
hiện công việc trong thực tiễn. C.Mác cho rằng: muốn thực hiện tƣ tƣởng cần
có thực hiện tƣ tƣởng cần có những ngƣời sử dụng lực lƣợng thực tiễn. Lênin

cũng tổng kết thực tiễn: trong lịch sử chƣa có một giai đoạn nào giành đƣợc
quyền thống trị, nếu không đào tạo ra trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ
chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của mình Lênin chú trọng
xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, lực lƣợng quan trọng quyết định thắng
lợi của cách mạng. Ngƣời nói: Cách mạng tháng Mƣời không thể thắng lợi
nếu không có đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng. Sau khi dành đƣợc
chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin cho rằng: nghiên cứu con
ngƣời những cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu không thể thì tất
cả mọi mệnh lệnh và nghị quyết chỉ là mớ giấy lộn.
Có thể thấy, các đảng cộng sản và phong trào công nhân trên thế giới
khẳng định tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. Trong từng giai
đoạn, theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhƣ: Đấu tranh giành lấy chính
quyền, xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội... cần có đội ngũ cán bộ
thích ứng phù hợp. Nhƣng bao giờ cũng cần có đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất,
năng lực để đáp ứng nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng đã đặt ra.

13


Trong thực tiễn cách mạng Lào, vai trò của ngƣời cơ quan HCNN cấp
tỉnh rất quan trọng trong việc triển khai đƣờng lối, chính sách, pháp luật trong
thực tế đạt hiệu. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, chủ tịch
KAYSONE PHOMVIHAN luôn quan tâm đên đội ngũ cán bộ, công chức
trong đó có đội ngũ công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh. Ngƣời cho rằng: cán
bộ là dây truyền của bộ máy. Nếu dây truyền không tốt, không chạy thì động
cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng bị tê liệt, cán bộ là ngƣời đƣa đƣờng lối,
chính sách của chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ
dở thì chính sách hay cũng không thực hiện đƣợc. Nhƣ vậy, cán bộ là một mắt
xích, là dây truyền kết nối giữa bộ máy nhà nƣớc, đoàn thể với nhân dân. Qua

đó, ngƣời cũng cho thấy rõ chức năng của nguồn cán bộ trong xã hội mới,
trong một nhà nƣớc mới - Nhà nƣớc “của dân, do dân và vì dân. Với vị trí
quan trọng nhƣ vậy đòi hỏi, ngƣời cán bộ phải có đầy đủ phẩm chất, năng lực
để làm ngƣời đại biểu, ngƣời đại diện cho nhân dân; phục vụ nhu cầu lợi ích
chính đáng của nhân dân, đồng thời thực hiện chức năng của nhà nƣớc một
lúc có hiệu lực hiệu quả trong giai đoạn cách mạng mới.
Ba mƣơi năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào đã không ngừng đổi mới tƣ duy, đổi mới nhận thức trong việc xây dựng,
đề ra đƣờng lối chủ trƣơng về công tác cán bộ. Vì cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nƣớc và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh là cầu nối giữa chính quyền địa
phƣơng với nhân dân; mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc ở địa phƣơng có đi vào quần chúng, trở thành hiện thực hay không
là phụ thuộc vào đội ngũ này. Đội ngũ cơ quan HCNN cấp tỉnh phải thật sự
trung thành với Tổ quốc, đem chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng đến triển khai
tận nhân dân giải thích cho nhân dân hiểu, hƣớng dẫn cho dân thực hiện. Việc

14


đƣa ra chủ trƣơng, đƣờng lối hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện
chúng trong thực tiễn; cho nên cán bộ tốt có “tâm” có “tài” thì xây dựng cơ
chế chính sách phƣơng thức và lề lối làm việc hợp lý, phù hợp với đƣờng lối
chính trị, bản chất của giai cấp công nhân; tạo nên phong trào sâu rộng, phát
triển đúng quy luật, đem lại hiệu quả phục vụ đƣợc lợi ích của nhân dân. Cán
bộ nếu thiếu “tài” kém “đức” sẽ làm ảnh hƣởng đến chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, làm quần chúng nhân dân mất lòng tin, đây là nguy cơ rất lớn ảnh
hƣởng đến sự tồn vong của chế độ.
Bƣớc vào thời kỳ đây mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và chủ

trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế, đất nƣớc đang đứng trƣớc nhiều vận hội,
cũng nhƣ thách thức mới, đòi hỏi Nhà nƣớc phải không ngừng nâng cao năng
lực của đội ngũ công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh. Muốn vậy phải xây dựng
cho đƣợc một đội ngũ công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh có năng lực, đảm
bảo tính kế thừa và phát triển, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và chế độ, có
phẩm chất đạo đức, hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Nhƣ vậy cùng với sự xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ cấu tổ chức bộ
máy hành chính nhà nƣớc địa phƣơng, việc xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh có vai trò rất quan trọng. Nó là nhân tố
bảo đảm cho bộ máy cơ quan HCNN cấp tỉnh vận hành thông suốt, có hiệu
quả; đảm bảo cho việc quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng theo pháp luật, xây
dựng và phát triển đội ngũ công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh là tạo ra nhân
tố quyết định cho sự thắng lợi của cuộc cải cách hành chính ở địa phƣơng nói
riêng, cuộc cải cách hành chính nói chung.
1.1.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công chức cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh

15


Trong bộ máy quản lý HCNN, ngoài những đặc điểm chung của công
chức, do đặc thù nghề nghiệp đội ngũ công chức cấp tỉnh có những đặc trƣng
riêng.
Một là, là chủ thể của nền công vụ: Đội ngũ công chức cơ quan HCNN
cấp tỉnh là những ngƣời có vị trí trong hệ thống cơ quan HCNN, có chức năng
thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn
xã hội. Đội ngũ công chức cấp tỉnh là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ
thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho
nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ công chức
cấp tỉnh hoạt động trong hệ thống quản lý thống nhất của nhà nƣớc, thực hiện

nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, chế độ quy định của
nhà nƣớc. Đội ngũ công chức cấp tỉnh là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò
quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nƣớc đến mỗi tỉnh, mỗi đơn vị cấp tỉnh, là một trong những nguồn nhân lực
quan trọng trong việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc.
Đội ngũ công chức cấp tỉnh là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây
dựng đƣờng lối đổi mới kinh tế của đất nƣớc, hoạch định các chính sách,
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý nhà nƣớc và kiểm tra.
Điều này thể hiện rõ ở việc quản lý kinh tế vĩ mô. Bởi vì, toàn bộ nền kinh tế
quốc dân hoạt động trong môi trƣờng, thể chế, định hƣớng nào đều là do công
chức hoạch định và đội ngũ này là những ngƣời trực tiếp tạo môi trƣờng, điều
kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động, quản lý, điều
tiết nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh đó, công chức chính quyền cấp tỉnh cũng
là cầu nối giữa Nhà nƣớc với nhân dân. Thông qua đội ngũ này sẽ đánh giá
đƣợc tính đúng đắn của đƣờng lối, chính sách, kịp thời phát hiện đƣợc những
thiếu sót của bản thân chính sách và những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế

16


khách quan để bổ sung và hoàn thiện chính sách. Thực tế cho thấy, những yếu
tố bất hợp lý không đƣợc khắc phục đã trở thành nguyên nhân bao trùm gây
nên tình trạng kinh tế - xã hội trì trệ, lạc hậu nhất là ở các xã thuộc khu vực
miền núi. Với vai trò là cầu nối; và đây cũng là cơ sở để nâng cao chất lƣợng
đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức cấp tỉnh nhằm từng bƣớc khắc phục
những thiếu sót trong quá trình thực hiện chính sách nhà nƣớc; đƣa các tỉnh
thành phố theo hƣớng đổi mới chung của cả nƣớc.
Hai là, đội ngũ công chức HCNN cấp tỉnh là những người làm việc
trong bộ máy quản lý ở địa phương - cấp tỉnh, vừa thực hiện chức năng quản

lý theo ngành vừa chịu sự quản lý của địa phƣơng. Công chức là những ngƣời
đƣợc tuyển vào đội ngũ chính quyền các cấp của địa phƣơng, với đầy đủ năng
lực và phẩm chất phù hợp để thực hiện những công việc đƣợc giao thông qua
cơ chế tuyển dụng công chức của Nhà nƣớc và của riêng mỗi địa phƣơng.
Mỗi công chức của một ngành đại diện cho nhà nƣớc, cho bộ ngành chủ quản
tham gia vào việc quản lý để thực hiện những yêu cầu, kế hoạch của ngành
giao cho nhằm đƣa địa phƣơng đó, tỉnh đó vận động theo đúng đƣờng lối và
chính sách mà nhà nƣớc đã định ra. Họ là những cá nhân đại diện cho nhà
nƣớc, có bộ ngành chủ quản thực hiện việc quản lý tại địa phƣơng. Đồng thời
họ lại sinh sống và làm việc tại địa phƣơng đó, tỉnh đó, nên bản thân cũng
chịu sự quản lý của chính quyền tỉnh, địa phƣơng đó, của những cơ quan ban
ngành khác của địa phƣơng đó.
Ba là, chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh không đồng đều giữa các
tỉnh là do điều kiện lịch sử, tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quy
định.
Mỗi tỉnh có vị trí địa lý, những điều kiện về địa lý, về trình độ phát
triển kinh tế xã hội khác nhau, do đó đội ngũ công chức cơ quan HCNN tại
các tỉnh cũng có sự khác biệt nhau về trình độ. Đặc biệt ở các tỉnh gặp nhiều

17


×