Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2012 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------------

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THỦY

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu có gì sai phạm tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Nhà trƣờng
và Pháp luật.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả

Nguyễn Trung Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm thái Nguyên,
Khoa Quản lý Tài nguyên, UBND huyện Sông Lô, Phòng Tài nguyên & Môi
trƣờng huyện Sông Lô, các phòng ban chuyên môn; các thầy, cô, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

1. TS Vũ Thị Thanh Thủy - ĐH Nông Lâm Thái nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý Tài
nguyên và các thầy, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trƣờng Đại học Nông
Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. UBND huyện Sông Lô, Phòng Tài nguyên & Môi trƣờng huyện
Sông Lô, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Sông Lô cùng bạn
bè, đồng nghiệp,… đã quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Trung Hiếu


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất .......................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ......................................................................................... 4
1.1.1.1. Thu hồi đất ........................................................................................... 4
1.1.1.2. Bồi thƣờng quyền sử dụng đất ............................................................. 4
1.1.1.3. Hỗ trợ ................................................................................................... 5
1.1.1.4. Tái định cƣ ........................................................................................... 5
1.1.1.5. Quy trình thực hiên công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng .......... 6
3, Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất ............................................................... 6
1.1.1.6. Đặc điểm của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng .................... 9
1.1.1.7. Một số yếu tố tác dộng đến công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.....10


iv

1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ............... 18
1.1.2.1. Một số văn bản, nghị định của Nhà nƣớc hƣớng dẫn về công tác bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng............................................................................ 18
1.1.2.2. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 19
1.2. Tình hình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam.... 19
1.2.1. Tình hình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở một số nƣớc trên thế giới .. 19
1.2.1.1. Đài Loan ............................................................................................. 19
1.2.1.2. Hàn Quốc............................................................................................ 21
1.2.1.3. Thái Lan ............................................................................................. 22
1.2.1.4. Singapore............................................................................................ 23
1.2.1.5. Australia ............................................................................................. 25

1.2.1.6. Nhật Bản............................................................................................. 26
1.2.2. Tình hình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng một số địa phƣơng ở Việt Nam 27
1.2.2.1. Hà Nội ................................................................................................ 27
1.2.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 28
1.2.3. Chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................... 30
1.2.3.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 .................................................. 30
1.2.3.2. Thời kỳ từ năm 2003 đến năm 2013 .................................................. 30
1.2.3.3. Từ năm 2013 đến nay ......................................................................... 32
1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam..................................... 37
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 41
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 41
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 41
2.2. Nôi dung nghiên cứu ................................................................................ 41


v

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thông tin thứ cấp ................................... 41
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp ..................................... 42
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử l số liệu .................................................... 42
2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Sông Lô ................................................. 43
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 43
3.1.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................ 45

3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 45
3.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 45
3.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 46
3.1.1.6. Tài nguyên đất .................................................................................... 46
3.1.1.7. Tài nguyên rừng ................................................................................. 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Sông Lô ...................... 47
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 47
3.1.2.2. Điều kiện văn hóa............................................................................... 48
3.1.2.3. Điều kiện xã hội ................................................................................. 48
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của huyện Sông Lô ............... 48
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Sông Lô .................................... 50
3.1.5. Thực trạng công tác quản l đất đai của huyện Sông Lô ...................... 53
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của 2 dự án nghiên cứu tại huyện
Sông Lô ........................................................................................................... 55
3.2.1. Dự án đƣờng đôi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô (Dự án 1) .......... 58
3.2.1.1. ết quả xác định đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng................ 58


vi

3.2.1.2. ết quả bồi thƣờng về đất của dự án đƣờng đôi trung tâm huyện lỵ
huyện Sông Lô ................................................................................................ 59
3.2.1.3. ết quả bồi thƣờng về tài sản trên đất của dự án ............................... 60
3.2.1.4. Kết quả hỗ trợ của dự án đƣờng đôi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô 62
3.2.2. Dự án xây dựng Doanh trại BCH quân sự huyện Sông Lô (Dự án 2) .. 65
3.2.2.1. ết quả xác định đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng................ 65
3.2.2.2. ết quả bồi thƣờng về đất của dự án xây dựng doanh trại BCH quân
sự huyện Sông Lô ............................................................................................ 66
3.2.2.3. ết quả bồi thƣờng về tài sản trên đất của dự án xây dựng doanh trại
BCH quân sự huyện Sông Lô.......................................................................... 67

3.2.2.4. Kết quả hỗ trợ của dự án .................................................................... 68
3.3. Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của ngƣời dân tại 2 dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 70
3.4. Ảnh hƣởng của BT GPMB đến cuộc sống của các hộ bị thu hồi đất tại 2
dự án nghiên cứu ............................................................................................. 71
3.5. Đánh giá công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng qua ý kiến ngƣời bị
thu hồi đất và cán bộ trực tiếp liên quan ......................................................... 74
3.6. Thuận lợi, khó khăn tại 2 dự án nghiên cứu và kiến nghị giải pháp thúc
đẩy tiến độ GPMB tại địa phƣơng .................................................................. 77
3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 77
3.6.2. hó khăn ............................................................................................... 77
3.6.3. Kiến nghị giải pháp thúc đẩy tiến độ GPMB tại địa phƣơng................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chỉ huy

BĐS

: Bất động sản


BT GPMB

: Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

BTC

: Bộ Tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trƣờng

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

CĐN

: Chuyển đổi nghề

CTUBND

: Chủ tịch Ủy ban nhân dân

DV

: Dịch vụ

GCNQSD


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đòng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KNTC

: Khiếu nại tố cáo



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

ÔĐĐS

: Ổn định đời sống

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TĐC

: Tái định cƣ

TT

: Thông tƣ

TTATGT

: Trật tự an toàn giao thông

TTLT

: Thông tƣ kiên tịch

TW

: Trung ƣơng

TVL

: Tạo việc làm

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT


: Văn hóa thông tin


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT bảng

Nội dung bảng

Trang

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Sông Lô

51

Bảng 3.2:

ết quả xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng của dự

58

án đƣờng đôi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô
Bảng 3.3:

Kinh phí bồi thƣờng về đất của dự án đƣờng đôi


60

trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô
Bảng 3.4:

Bảng so sánh chênh lệch giữa giá nhà nƣớc và giá

56

ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc nhận
Bảng 3.5:

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề &TVL tại dự án

63

đƣờng đôi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô
Bảng 3.6:

Bảng tổng hợp giá bồi thƣờng, hỗ trợ ngƣời có đất bị

64

thu hồi nhận đƣợc tại dự án đƣờng đôi trung tâm
huyện lỵ huyện Sông Lô
Bảng 3.7:

ết quả xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng của dự

66


án xây dựng doanh trại BCH quân sự huyện Sông Lô
Bảng 3.8:

Kinh phí bồi thƣờng về đất của dự án xây dựng

67

doanh trại BCH quân sự huyện Sông Lô
Bảng 3.9:

Kinh phí bồi thƣờng về hoa màu của dự án xây dựng

68

doanh trại BCH quân sự huyện Sông Lô
Bảng 3.10:

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề & TVL tại dự án

69

xây dựng doanh trại BCH quân sự huyện Sông Lô
Bảng 3.11:

Bảng tổng hợp giá bồi thƣờng, hỗ trợ ngƣời có đất
thu hồi nhận đƣợc tại dự án xây dựng doanh trại BCH
quân sự huyện Sông Lô

69



ix

Bảng 3.12:

Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các

70

hộ dân thuộc dự án 1
Bảng 3.13:

Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các

71

hộ dân thuộc dự án 2
Bảng 3.14:

Mức độ thu hồi đất nông nghiệp tại 2 dự án nghiên

72

cứu
Bảng 3.15:

Tình hình lao động việc làm của các hộ thuộc 2 dự án

73


Bảng 3.16:

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất

73

của 2 dự án nghiên cứu
Bảng 3.17:

Tổng hợp ý kiến ngƣời bị thu hồi đất về đơn giá

75

BT GPMB tại 2 dự án
Bảng 3.18:

Tình trạng việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất

76

tại 2 dự án
Bảng 3.19:

Nguyên nhân chính làm chậm tiến bộ BT GPMB tại

76

các dự án


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Sông Lô .................................... 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của ngƣời dân. Trong quá trình
phát triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất
để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã
hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến ngƣời bị thu hồi đất. Quá
trình này sẽ thúc đấy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của từng quốc
gia, địa phƣơng về mọi mặt. Trong quá trình xây dựng và phát triển đó, Đảng
và Nhà nƣớc luôn quan tâm, đặc biệt chú trọng tới các dự án đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc các dự án đầu tƣ phát triển các dự án đó luôn
cần có một quỹ đất thuận lợi để triển khai thực hiện dự án. Điều này liên quan
trực tiếp đến công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng - một quy trình tất yếu
và là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với các dự án đầu tƣ xây dựng.
Trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, công tác bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng càng khẳng định vai trò quan trọng và là điều
kiện cần để các dự án đầu tƣ xây dựng có thể bắt đầu. Những năm qua công
tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ trên cả nƣớc đã đạt
đƣợc những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn
nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang làm hạn chế
hiệu quả đầu tƣ của các dự án, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra
ở nhiều địa phƣơng. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai
đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu khiếu kiện về chính sách thu hồi đất, giá bồi

thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Vấn đề bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định
cƣ khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất đang là vấn đề nóng hổi trong dƣ luận đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm vì trên thực tế có nhiều vƣớng mắc trong công tác này đang gây
bức xúc trong dƣ luận, xã hội, ảnh hƣởng xấu đến ổn định đời sống, sản xuất, ...


2
của ngƣời dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tƣ và gây lãng
phí đất đai.
Đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi các quy định
về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thƣờng xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng
so bì, khiếu nại của ngƣời có đất bị thu hồi khi triển khai các dự án hoặc trong
một dự án nhƣng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Mặt khác, Luật đất đai
chƣa có cơ chế nào bắt buộc phải bảo đảm có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng,
các khu tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất,… chƣa chú trọng tạo việc làm mới,
chuyển đổi nghề cho ngƣời có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại một số dự án còn thiếu kiên
quyết, thiếu dân chủ, công khai, minh bạch; năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi còn chƣa đáp ứng yêu
cầu; chƣa phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện.
Một số địa phƣơng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành,
chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ
quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cƣơng quyết, không giải quyết dứt
điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Trong khi đó,
Tổ chức Phát triển quỹ đất chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức về kinh phí
và nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
đƣợc phê duyệt, tạo quỹ “đất sạch” triển khai khi có dự án đầu tƣ.
Nắm bắt đƣợc xu thế đó, trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Sông Lô đã triển khai
thực hiện một số dự án trên địa bàn huyện nhằm góp phần phát triển chung trong

tổng thể quy hoạch vùng và địa phƣơng.
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc về kinh tế - xã hội, huyện Sông Lô
đã có một số công trình, dự án đƣợc thực hiện nhằm phát triển kinh tế của địa
phƣơng, nâng cáo chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và góp phần váo sự
phát triển chung của cả nƣớc. Nhiều công trình dự án đã hoàn thành và đi vào
hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội cho địa phƣơng. Tuy


3
nhiên, vẫn có những công trình, dự án khi đi vào hoạt động vẫn chƣa thực sự
nhận đƣợc sự ủng hộ, đồng tình, nhất trí của ngƣời bị thu hồi đất.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị
Thanh Thuỷ, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá kết quả công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và giải
phóng mặt bằng của một số dự án tại địa phƣơng để đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả và tiến độ công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng và ổn định đời sống ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu.
Từ đó làm cơ sở, tiền đề cho một số dự án tiếp theo trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
và tiến độ thực hiện 2 dự án ở huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc: Dự án đƣờng
đôi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô; Dự án xây dựng Doanh trại Ban chỉ
huy quân sự huyện Sông Lô.
- Đánh giá, phân tích ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc
làm, thu nhập của ngƣời dân bị thu hồi đất tại 2 dự án trên địa bàn huyện Sông
Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác thu hồi, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ công tác
thu hồi, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại huyện Sông Lô.
3. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu đƣợc thông qua thực hiện đề tài nghiên
cứu sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về tình hình đời sống, việc
làm, thu nhập của ngƣời dân trƣớc và sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phƣơng có
cùng điều kiện tƣơng tự khi thực hiện công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất
1.1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Thu hồi đất
- Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn quản lý, các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của luật đất
đai năm 2013. [27]
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai đƣợc sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản l sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn để đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.1.1.2. Bồi thường quyền sử dụng đất
Bồi thƣờng quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng

thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.(Điều 74
Luật đất đai 2013).[27]
Công tác bồi thƣờng và hỗ trợ ngƣời dân bị mất đất là công việc vô
cùng quan trọng không chỉ đối với các nƣớc trên thế giới mà còn là nhiệm vụ
thiết yếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Đây không
chỉ là khâu đầu tiên trong việc tạo mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng mà


5
còn ảnh hƣởng rất lớn tới mọi mặt kinh tế - xã hội - môi trƣờng…. Do đó cần
có cơ chế chính sách hợp l mà cần có những bƣớc đi hợp l đảm bảo sự công
bằng cho ngƣời dân bị mất đất cũng nhƣ mạng lại lợi ích cho cả nhà nƣớc,
chủ đầu tƣ và ngƣời dân.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngoài việc đƣợc bồi
thƣờng theo quy định của Luật này còn đƣợc Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ. Việc
hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trƣờng
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
1.1.1.4. Tái định cư

Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng dụng đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cƣ đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Nhƣ vậy, tái định cƣ là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu
về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.


6
1.1.1.5. Quy trình thực hiên công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1, Thông báo thu hồi đất
Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho ngƣời
có đất trƣớc khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải đƣợc gửi đến từng ngƣời có đất thu hồi, họp
phổ biến đến ngƣời dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phƣơng tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi.
2, Thu hồi đất
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phƣờng, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia

đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ; đất ở của ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trƣờng hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
3, Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm. Ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc


7
xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
4, Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đối với từng tổ chức, cá nhân,
hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử l các thông
tin liên quan của từng trƣờng hợp; áp giá tính giá trị bồi thƣờng về đất, tài sản
trên đất.
Phƣơng án tái định cƣ: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất.
5, Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phƣơng án chi tiết đƣợc lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy
Hình thức lấy


kiến của nhân dân, nhất là các đối tƣợng bị thu hồi đất.

kiến là: tổ chức họp trực tiếp với ngƣời dân trong khu vực có

đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi
có đất thu hồi.
6, Hoàn chỉnh Phương án
Trên cơ sở

kiến góp

của các đối tƣợng có đất bị thu hồi, đại diện

chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thƣờng tiếp thu, hoàn chỉnh
phƣơng án chi tiết bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trình cơ quan chuyên môn
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7, Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phƣơng án
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc quy định nhƣ sau: UBND cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất,


8
quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong cùng
một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi

thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đến từng ngƣời có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thƣờng, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cƣ (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cƣ
(nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng.
8, Tổ chức chi trả bồi thường
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
bồi thƣờng phải chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời có đất thu hồi.
Trƣờng hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thƣờng chậm chi trả
thì khi thanh toán tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời có đất thu hồi thì ngƣời
có đất thu hồi còn đƣợc thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm
nộp theo quy định của Luật quản l thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian
chậm trả.
Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi không nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ
theo phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì tiền bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc gửi vào tài khoản tạm giữ của ho bạc
nhà nƣớc.
9, Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; ngƣời bị thu hồi đất
phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tƣ.


9
Trƣờng hợp ngƣời có đất bị thu hồi không bàn giao mặt bằng thì bị
cƣỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013. Quyết
định cƣỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
ngƣời bị cƣỡng chế đã nhận đƣợc quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trƣờng hợp ngƣời bị cƣỡng chế từ chối
không nhận quyết định cƣỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cƣỡng

chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
1.1.1.6. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cƣ chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tƣ liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm l dân cƣ vùng
này là giữ đƣợc đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn đƣợc lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn không cho thuê. Trƣớc tình hình đó đã dẫn
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cƣ sau này.
Một số dự án khi thu hồi đất ở thì sẽ càng phức tạp hơn do một số
nguyên nhân chính sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn trực tiếp với đời sống sinh hoạt và
tập quán hằng ngày.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau.


10
+ Quỹ đất xây dựng khu tái định cƣ tại một số địa phƣơng còn hạn chế,
thậm chí chất lƣợng khu tái định cƣ còn hạn chế.
Tính đa dạng: Do mỗi dự án đƣợc thực hiện tai một địa phƣơng khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối
với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cƣ
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trƣng

riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng đƣợc tiến hành với
những đặc điểm riêng biệt.
1.1.1.7. Một số yếu tố tác dộng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nƣớc đã ban hành khoảng 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn
bản hƣớng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống
quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai
phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nƣớc
đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản l nhà nƣớc về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực
nông thôn, bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc quan hệ đất đai mới hình thành trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi
mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, và luôn biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản l nhà nƣớc về


11
đất đai đòi hỏi phải có các văn bản pháp luật liên quan mang tính ổn định cao
và phù hợp với tình hình thực tế.
Vì vậy, chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng cũng luôn đƣợc
Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vƣớng mắc
trong công tác bồi thƣờng GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những

kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chƣa ổn định, chƣa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thƣờng GPMB
đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hƣởng
rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB, hỗ trợ và tái định cƣ. Hệ thống văn bản
pháp luật đất đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ
phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ,
chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hƣởng tới giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thƣờng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thƣờng GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời tổ chức. Bất kỳ một phƣơng án bồi thƣờng
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
đƣợc các yêu cầu nhƣ là phƣơng án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
* Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản l đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định


12
của các nƣớc, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sử dụng. Ở
nƣớc ta, theo quy định của Luật đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng ký
quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Văn phòng đăng k
quyền sử dụng đất) và đƣợc cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng k đất đai
là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận

và từ chối các quyền về đất.
GCNQSDĐ trong công tác bồi thƣờng GPMB là căn cứ để xác định đối
tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay, công
tác đăng k đất đai ở nƣớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng k biến
động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hoàn tất. Chính vì vậy
mà công tác bồi thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
đăng k đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn.
* Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất có vai trò rất quan trọng trong pháp luật bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà
nƣớc thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trƣờng bất động
sản nói chung, thị trƣờng nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện
tƣợng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trƣờng nhà đất. Đối với lĩnh bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết giữa lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi
ích của những ngƣời dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tƣ và bắt tay vào thực hiện các công
trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì
Nhà nƣớc phải có chính sách bồi thƣờng giá trị hợp lý cho những ngƣời dân có
đất bị hu hồi để ngƣời dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có


13
những phƣơng án khác để ổn định cuộc sống của mình. Nhƣ vậy, Nhà nƣớc
vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an
sinh cho những ngƣời dân bị thu hồi đất. Và chính sách về giá đất sẽ có vai trò
giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nƣớc cần phải có chính sách về

giá đất thích hợp để tại điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng nhƣ
giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thƣờng giải phóng mặt bằng nói
riêng là một loại công cụ tài chính để Nhà nƣớc tiến hành thực hiện quản lý
về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời
giá đất còn có tác dụng định hƣớng thị trƣờng. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nƣớc
nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức
năng quản lý nhà nƣớc về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành
chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp của cả hai
biện pháp trên. Nhà nƣớc ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các
quy định của pháp luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nhà nƣớc cũng đƣa ra những biện pháp
nhằm điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trƣờng vận động
lành mạnh, ổn định, đúng hƣớng. Một trong những chính sách phải kể đến là
yếu tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nƣớc ta, khi mà đất đai
đƣợc xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, việc xác
định vai trò quản lý của Nhà nƣớc thông qua cơ chế giá với tƣ cách là đại diện
chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phƣơng diện chính
trị pháp lý, cả về phƣơng diện quản lý kinh tế.
Thứ hai, Đối với người dân bị thu hồi đất: Ngƣời dân thƣờng có tâm lý
không muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống
hàng ngày đối với những ngƣời bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với


14
những ngƣời bị thu hồi đất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi
thƣờng lại giá trị đất đã bị thu hồi cho ngƣời dân để ngƣời dân bị thu hồi đất
có thể tìm đƣợc chỗ ở mới tƣơng đƣơng hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và

tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Thứ ba, Đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì
mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tƣ luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có
đất để thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tƣ cần phải giải phóng mặt bằng.
Nhƣng vấn đề giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tƣ còn phụ thuộc rất
nhiều đến những thỏa thuận về giá đất đối với những ngƣời dân bị thu hồi đất.
Rất nhiều trƣờng hợp ngƣời dân bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các
nhà đầu tƣ gặp trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng cũng nhƣ tốn khá nhiều
chi phí cho việc giải phóng mặt bằng. Trong khi đó, tâm lý của các nhà đầu tƣ
thƣờng mong muốn tiến hành nhanh chóng dự án đầu tƣ của mình nhƣng
không thỏa thuận đƣợc giá cả với ngƣời dân nên nhiều dự án bị kéo dài rất lâu.
Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tƣ có
thể tiếp tục thực hiện dự án đầu tƣ của mình cũng nhƣ bồi thƣờng khoản giá
trị tƣơng ứng cho ngƣời có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống
Việc bồi thƣờng giá đất hợp lý trong giải phóng mặt bằng sẽ góp phần
hạn chế những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nƣớc tiến hành thu hồi
đất. hiện nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực
tế. Việc khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho ngƣời dân
có đất bị thu hồi quá thấp khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó
khăn, vừa mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó làm càng
khẳng định đƣợc vai trò của giá đất trong bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đối
với công tác anh sinh xã hội của Nhà nƣớc cũng nhƣ sự ổn định trong cuộc
sống của ngƣời dân bị thu hồi đất.


×