Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý giáo viên trường tiểu học hải thành quận dương kinh thành phố hải phòng theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ KIM VÂN

QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC HẢI THÀ NH
QUẬN DƢƠNG KINH - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ KIM VÂN

QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC HẢI THÀ NH
QUẬN DƢƠNG KINH - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo, các chuyên gia giáo dục của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
của mình.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS-TS Đặng Xuân Hải, người đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý
luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận tình trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh
đạo Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng, Quận uỷ - UBND quận Dương Kinh,
Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ quận Dương Kinh, trường TH Hải Thành,
cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng
phong phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết; bản thân dù đã cố
gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp
đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Kim Vân

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BDTX
BCH
CNH – HĐH
CBQL
CSVC
ĐNGV
GDPT
GD – ĐT
GDPT
GVTH
GDTH
GDTH ĐĐT
HĐ DH
HĐ GD
HT CTTH
NNGVTH
XHCN
TH
THCS
THPT
TTGDTX
QLGD
THCN
PCGD
PHHS
TW (TƯ)
UBND
QL GV


Bồi dưỡng thường xuyên
Ban chấp hành
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục phổ thông
Giáo dục – Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên Tiểu học
Giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Hoạt động dạy học
Hoạt động giáo dục
Hoàn thành chương trình tiểu học
Nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Xã hội chủ nghĩa
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Quản lý giáo dục
Trung học chuyên nghiệp
Phổ cập giáo dục
Phụ huynh học sinh
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Quản lý giáo viên

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ.......................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP............................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm và lí luâ ̣n cơ bản của đề tài........................................... 8
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý ................................................................... 8
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................... 11
1.2.3. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên ............................................................... 14
1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến chuẩn, chuẩn hoá .............................. 15
1.3. Các đặc trưng của trường TH với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên
TH.................................................................................................................... 21
1.3.1. Vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp giáo dục của cấp tiểu học ........ 21
1.3.2. Giáo viên Tiểu học ................................................................................ 23
1.4. Các quan điểm về chuẩn hoá khi vâ ̣n du ̣ng vào quản lí GV tiể u ho ̣c ...... 25
1.4.1. Quan điểm về tính đồng bộ về số lượng và chất lượng trong việc chuẩn
hoá đội ngũ GV ............................................................................................... 25
1.4.2. Quan điểm về chất lượng GV gắn với các tiêu chuẩn liên quan đến hoạt
động nghề nghiệp của GV ............................................................................... 26
1.4.3. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH............................................... 27
1.5. Quy trình quản lý GVTH theo hướng chuẩn hóa.................................... 33
1.5.1. Xác định các công việc cần thực hiện để đạt từng tiêu chí trên chuẩn . 33
1.5.2. Hướng dẫn giáo viên thực hiện các công việc để đạt Chuẩn ................ 34
1.5.3. Tổ chức để giáo viên tự đánh giá theo Chuẩn....................................... 38


iii


1.5.4. Tổ chức hỗ trợ những GV chưa đạt Chuẩn; khen thưởng, động viên kịp
thời với những GV đạt Chuẩn ......................................................................... 39
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn ........... 41
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC HẢI THÀNH, DƢƠNG KINH,

HẢI PHÒNG THEO

CHUẨN NGHỀ NGHIỆP DO BỘ GD&ĐT QUY ĐỊNH ......................... 43
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá- xã
hội, giáo dục và đào tạo quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng ................ 43
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội Quận Dương
Kinh, thành phố Hải phòng ............................................................................. 43
2.1.2. Vài nét về sự phát triển của giáo dục và đào tạo quận Dương Kinh,
thành phố Hải Phòng. ...................................................................................... 44
2.2.Thực trạng trường Tiểu học Hải Thành, quận Dương Kinh ..................... 45
2.2.1. Quy mô phát triển: ................................................................................ 45
2.2.2. Cơ sở vật chất các trường Tiểu học Hải Thành .................................... 46
2.2.3. Chất lượng giáo dục từ năm 2010 -2015 .............................................. 47
2.3. Thực trạng về giáo viên trường TH Hải Thành so với yêu cầu Chuẩn hoá
(Thông qua điều tra khảo sát).......................................................................... 48
2.3.1. Về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống .............................. 49
2.3.2.Về lĩnh vực kiến thức ............................................................................. 50
2.3.3.Về lĩnh vực kỹ năng sư phạm ................................................................ 52
2.4. Thực trạng công tác quản lý giáo viên trường Tiểu học Hải Thành quận

Dương Kinh theo quy định Chuẩn nghề nghiệp

56

2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý giáo viên theo hướng
chuẩn hoá......................................................................................................... 56
2.4.2. Thực trạng việc quản lý công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVTH ....................................................... 57

iv


2.4.3. Thực trạng vấn đề quản lý các điều kiện chuẩn hoá giáo viên trường TH
Hải Thành theo Chuẩn NNGVTH. ................................................................. 60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo viên tiểu học Hải Thành quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng theo các tiêu chuẩn ................................. 62
2.5.1. Ưu điểm và bài học thành công ............................................................ 63
2.5.2. Khó khăn tồn tại và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý giáo
viên Tiểu học đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp ở trường Tiểu học Hải Thành. .... 65
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 66
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU
HỌC HẢI THÀNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................ 67
3.1. Các nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất biện pháp .......................... 67
3.1.1 Nguyên tắ c bảo đảm tính kế thừa và phát triển ..................................... 67
3.1.2. Nguyên tắ c bảo đảm tính hiệu quả ....................................................... 67
3.2. Các biện pháp quản lí giáo viên trường tiểu học Hải Thành theo các
chuẩn nghề nghiệp........................................................................................... 68
3.2.1.Biện pháp 1: Quán triệt cho CBQL và giáo viên tiểu học Hải Thành các
yêu cầu, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quan điểm
chuẩn hoá......................................................................................................... 68

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch triển khai các yêu cầu và tiêu chí đối
với giáo viên theo một lộ trình phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà
trường .............................................................................................................. 72
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đưa Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học vào công tác quản lý giáo viên của nhà trường ......................... 73
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên trường tiểu học Hải
Thành gắn với các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong
bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học ................................................................. 76
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn
NNGVTH ........................................................................................................ 81

v


3.2.6. Biện pháp 6: Gắ n viê ̣c chuẩ n hóa GV với viê ̣c chuẩ n hóa đô ̣i ngũ cán
bô ̣ quản lý trong nhà trường và tham gia kiể m đinh
̣ chấ t lươ ̣ng nhà trường 85
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý GV ............................................ 88
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

GV

theo Chuẩn NNGVTH..................................................................................... 89
3.4.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
......................................................................................................................... 89
3.4.2. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý .................................................................................................... 92
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
1. Kết luận.......................................................................................................95

2. Khuyến nghị................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC. ......................................................................................................99

vi


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỔ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường TH Hải Thành giai đoạn 2010-2015. ... 45
Bảng 2.2: Thống kê về phòng học trường Tiểu học Hải Thành ..................... 46
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm học sinh Tiểu học ........................................... 47
Bảng 2.4. Xếp loại học lực học sinh Tiểu học ................................................ 47
Bảng 2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Hải Thành............. 48
Bảng 2.6: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVTH ................................ 49
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá kết quả về lĩnh vực kiến thức của CBQL và giáo
viên trường TH Hải Thành. ............................................................................. 50
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá kết quả về lĩnh vực kĩ năng sư phạm của giáo
viên trường TH Hải Thành .............................................................................. 52
Bảng 2.9. Những khó khăn mà GVTH quận Dương Kinh hay gặp ................ 54
Bảng 2.10. Nguyên nhân của những khó khăn mà GV trường TH quận
Dương Kinh thường gặp ................................................................................. 55
Bảng 2.11. Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng GV tiểu học Hải Thành nhằm đáp
ứng Chuẩn ....................................................................................................... 57
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL, GV trường TH Hải Thành về hình thức đánh
giá GVTH theo Chuẩn .................................................................................... 60
Bảng 2.13: Kết quả điều tra về việc quản lý các điều kiện chuẩn hóa giáo viên
trường TH Hải Thành ...................................................................................... 62
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp quản lý đội ngũ GVTH tại trường Tiểu học Hải Thành đã đề
xuất. ................................................................................................................. 90

Sơ đồ 3: Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý ............................................ 89
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá về lĩnh vực kiến thức của giáo viên trường TH
Hải Thành ........................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá về lĩnh vực kĩ năng sư phạm của giáo viên
trường TH Hải Thành ...................................................................................... 53
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
......................................................................................................................... 92

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - Đào tạo có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói: "Một dân tộc dốt là dân tộc yếu". Có thể nói sự thịnh suy
của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục - đào tạo. Với ý nghĩa đó, tại Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định : "Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công
nghiệp hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững " (Văn kiện Đại hội Đảng
IX) và với tầm quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là "Quốc
sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển", trong các lĩnh
vực đầu tư cho giáo dục thì xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đã được
chiến lược phát triển giáo dục xem là một trong những biện pháp có tính đội
phá. Đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng
giáo dục - đào tạo trong các nhà trường. Nghị quyết TWII khoá VIII của
Đảng chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh. Giáo viên phải đủ đức, đủ tài". Kết luận của hội nghị lần thứ 6
Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX yêu cầu: "Bố trí cán bộ quản lý giáo

dục, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đổi mới…"
Xuất phát từ những yêu cầu trên, một trong những nhiệm vụ của
ngành GD-ĐT hiện nay là phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và bước đi cụ
thể trong công tác đào tạo và bồi dưỡng lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý
sao cho phù hợp với định hướng phát triển và thực hiện tinh thần Đại hội
Đảng lần thứ IX, Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư (khóa
IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đã nêu rõ giáo dục Việt Nam trong hoàn cảnh mới của đất nước,
cũng như bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi đòi hỏi phải: “xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ
1


về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Đặc biệt ng hị quyết
29/NQTW có nhấn mạnh “…Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người
học …. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,

đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng…” (QL theo chuẩn).
Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Hải
Thành luôn tâm huyết với nghề, thương yêu học sinh và phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình. Song để đáp ứng nhiệm vụ "Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” thì người giáo viên tiểu học phải hội tụ đầy
đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất đạo đức - Tư tưởng chính trị - Kiến thức và kĩ
năng sư phạm như điều 63 của luật giáo dục: "Nhà giáo có nhiệm vụ không
ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học".
Thực tế, một số giáo viên ở trường tiểu học Hải Thành chưa đáp ứng
được yêu cầu mới của giáo dục. Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới là việc làm hết sức

2


cần thiết của nhà quản lý. Là hiệu trưởng một trường tiểu học nhận thức rằng
trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay cần phải chuẩn hóa GV và cần quản lí
GV của trường theo chuẩ n.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu vấn đề:
“Quản lý giáo viên tại trường Tiểu học Hải Thành - Quận Dương Kinh Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp".
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng giáo viên và thực trạng công tác quản lí giáo viên trường
tiểu học Hải Thành - Quận Dương Kinh - Hải Phòng theo Chuẩn nghề nghiệp
như thế nào ?
Những biện pháp quản lý nào trong quản lí giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học tại trường Tiểu học Hải Thành - Quận Dương Kinh
- Hải Phòng có thể triển khai ?
3. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp có tính khả thi để
quản lý giáo viên TH theo hướng chuẩn hoá thì sẽ có được đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở trường tiểu học Hải Thành - Quận
Dương Kinh - Hải Phòng.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
giáo viên tại trường Tiểu học Hải Thành - Quận Dương Kinh - Hải Phòng.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo viên trường Tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo nghiệm thực trạng công tác quản lý GV trường
Tiểu học Hải Thành theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học từ năm 2009
đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Hải Thành - Quận Dương
Kinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận vấn đề quản lý GVTH theo hướng chuẩn hoá
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GV và thực trạng công tác quản lý giáo
viên trường tiểu học Hải Thành theo chuẩn nghề nghiệp GVTH
7.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý GV trường Tiểu học Hải
Thành theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu và vận
dụng các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tiễn việc quản lý GVTH ở trường TH Hải
Thành trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn; phân tích xử lý số liệu; phương pháp quan
sát.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của chuyên
gia để đề tài được thực hiện có tính khả thi.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phân tích, xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan.
9. Cấu trúc luận văn

4


Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo viên theo Chuẩn NNGVTH.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý giáo viên ở trường tiểu học Hải
Thành, quận Dương Kinh, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo viên trường Tiểu học Hải Thành,
quận Dương Kinh, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chuẩn hóa, xã hội hóa, hiện đại hóa và hội nhập giáo dục đã
được xác định từ văn kiện đại hội Đảng X và phát triển thêm ở nghị quyết XI
của Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai trò
quyết định của nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ quản lý trong điều hành hệ thống giáo dục đang
ngày càng mở rộng và phát triển. Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát
triển giáo dục, trước bối cảnh quốc tế chứa đựng nhiều thời cơ và thách thức,
trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập,
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định việc
thực hiện các mục tiêu giáo dục. Vì vậy, Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã xác định: Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục giai đoạn 2005-2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu lí luận quản lí đã đề cập
đến các nội dung liên quan đến quản lí nhà trường, quản lí đội ngũ và vấn đề
chuẩn hóa như tác giả Nguyễn Mỹ Lộc; tác giả Nguyễn Đức Chính và nhiều
nhà nghiên cứu khác [8-20] . Trên các tạp chí cũng như các luận văn, luận án


6


đã có nhiều bài viết và đề tài của nhiều tác giả bàn về vấn đề xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, ngành học. Trong các bài viết đó,
các tác giả đã đề cập đến vai trò, vị trí của đội ngũ nhà giáo, đến yêu cầu về
chất lượng đội ngũ trong đổi mới phát triển chất lượng giáo dục. Đồng thời
cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDPT hiện nay. Việc tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các cấp học, bậc học trong giai đoạn mới đảm bảo các yếu tố cơ bản
theo Chuẩn nghề nghiệp đã đề ra là việc làm hết sức cần thiết. Quản lý để
nâng cao chất lượng GVTH là một yêu cầu khách quan, một việc làm phù hợp
với xu thế phát triển của đất nước. Những vấ n đề này đươ ̣c đề câ ̣p ở hầ u hế t
các chỉ thị giáo dục liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và
giáo viên bậc tiểu học nói riêng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học là cấp học nền
tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo viên tiểu học (GVTH) là nhân tố quan trọng
góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng,
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên tiểu học, đã có một số công trình
khoa học mang tính lý luận chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên,
quản lý, bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho GVTH
ở các đơn vị trường học hoặc ở địa phương, như đề tài: " Phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề
nghiệp GVTH" của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: "Những biện pháp
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức; đề tài: "Biện pháp quản lý bồi

dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả
Dương Thị Minh Hiền,...

7


Qua các công trình khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên cứu
về xây dựng, phát triển giáo viên tiểu học được triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề phát triển và bồi
dưỡng giáo viên ở các cơ sở giáo dục. Các tài liệu của các dự án GD tiểu học
cũng đã đề cập đến nội dung chuẩn hóa GV tiểu học nói chung và cán bộ
quản lí GD nói chung. Để nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường thì
việc quản lý giáo viên ở trường Tiểu học Hải Thành, quận Dương Kinh, thành
phố Hải Phòng theo Chuẩn Nghề nghiệp GVTH là rất cần thiết. Đề tài luận
văn này sẽ đưa ra thực trạng công tác quản lý giáo viên ở trường tiểu học Hải
Thành, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng và trên cơ sở đó đề xuất một
số biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của
trường trong công tác quản lý giáo viên tiểu học nhằm nâng cao chất lượng
GVTH tại trường Tiểu học Hải Thành, theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm và lí luâ ̣n cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát
triển, con người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến
lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau
trong cộng đồng nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công,
hợp tác đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,... đó chính là hoạt
động quản lý. Như vậy, có thể thấy rằng, hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm,
nó tồn tại và phát triển đến ngày nay.

Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn
có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các- Mác đã viết: "Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô
tương đối lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những
8


chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ
thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp
thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng".
Lịch sử nghiên cứu khoa học quản lí thường đề cập đến các tên các
nhà nghiên cứu đặt nền móng cho khoa học quản lí như nhà khoa học người
Mỹ W. Taylor (1856 - 1915), người được hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học" ; Theo ông, "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác
cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất".
Hay Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng:
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động : kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". Ông còn
khẳng định "Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần
phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá
nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức"
Còn H.Koontz lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động mỗi cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất".
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau
về thuật ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý là: "Quá trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra" [9,
tr.9].
Theo tác giả Đặng Quốc bảo: thuật ngữ "Quản lý" (Tiếng Việt gốc
Hán) lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai

9


quá trình tích hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình "Quản" gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn định"; quá trình "Lý" gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế "phát triển". Nếu người đứng đầu tổ chức
chỉ lấy việc "Quản" làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan
tâm đến việc "Lý" thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Vì vậy,
người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong "Quản" phải
có "Lý" và trong "Lý" phải có "Quản", làm cho trạng thái của hệ thống quản
lý luôn được ở trạng thái "cân bằng động" [8].
Bản chất của hoạt động quản lý nói chung và quản lí GD nói riêng là
sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm
đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của
người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm
thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô tả như mô ̣t quá triǹ h tác
đô ̣ng có đinh
̣ hướng của chủ thể quản lí lên khách thể , đố i tươ ̣ng quản lí để
triể n khai các chức năng nhiê ̣m vu ̣ của tổ chức và đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự

nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm ngư ời khác nhau; là
các nhiệm vụ cần giải quyết để tổ chức thực hiện sứ mạng của mình...
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ,...
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
MT là cái đích cuối cùng của hoạt động quản lí
1.2.1.2. Biện pháp quản lý

10


Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội
năm 2005: "Biện pháp là cách lựa chọn hành động sao cho phù hợp với mục
đích".
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện
pháp là "cách làm, cách thức tiến hành". Biện pháp là cách thức hành động để
thực hiện một mục đích, là cách làm để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Như vậy, biện pháp là một bộ phận hợp thành của phương pháp, có
nghĩa là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau và cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp
khác nhau.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp
chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ
thống các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện
tốt hơn các phương pháp quản lý của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu của
bộ máy.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu rằng; biện pháp quản lý đội ngũ giáo

viên là hoạt động cụ thể được chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến các
thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại của
đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác định, đáp ứng yêu cầu
của bối cảnh mới.
Trong lí luận quản lí thường đề cập ba nhóm biện pháp quản lí đó là
biện pháp quản lí hành chính, tổ chức trọng tâm lấy các quy định, quy chế làm
công cụ quản lí; biện pháp quản lí kinh tế lấy lợi ích kinh tế làm đòn bẩy; biện
pháp quản lí tâm lí xã hội lấy tác động tâm lí, kích thích động cơ và tác động
của tập thể làm công cụ quản lí.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của
xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực

11


hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm
dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của
xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó,
quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở
giáo dục) chính là nơi tiến hành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến
thức cho một nhóm dân cư nhất định.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ
thông chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập
thể, cách đối xử giữa học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài,
đặc biệt hàm súc về trí tuệ và cảm xúc, do các tình huống trong đời sống tâm
hồn nên tập thể nhà trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra
yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình
giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư
phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của

học sinh.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi
hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này.
Do vậy, quản lý nhà trường chính là: Quản lý hoạt động dạy - học, làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu đào tạo.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo "Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của
hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và guồng
máy của hệ thống GDQD" [8].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trường như sau: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.

12


Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản
lý nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác
của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản
lý các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành công dân
hữu ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ,
được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của

mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Bản chất giai cấp của
nhà trường đã được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận
hành của nó.
Ở tất cả những định nghĩa về quản lý nhà trường đều nổi bật lên cái
chung, cái bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu
đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho mỗi nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà
trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng.
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng
góp, xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt
được mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.

13


1.2.3. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội, 1994
định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo:

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này, nghiên cứu nhà giáo ở cấp
Tiểu học, nên các khái niệm được dùng trong đề tài với tên gọi giáo viên.
Giáo viên dạy ở cấp Tiểu học gọi là giáo viên Tiểu học, giáo viên dạy ở cấp
THCS gọi là giáo viên THCS.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt
động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.

14


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc".
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có
chung một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng

nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới
mục đích đó.
Tổng hoà các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông người, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như
tinh thần.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả quan tâm đến khái niệm
"Đội ngũ giáo viên". Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên
là tập hợp những người làm nghề dạy hoc - giáo dục, được tổ chức thành một
lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra "sản
phẩm giáo dục", thực hiện mục tiêu mà nhà nước- xã hội đề ra cho lực lượng,
tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Luật giáo
dục và điều lệ nhà trường.
1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến chuẩn, chuẩn hoá
1.2.4.1. Khái niệm chuẩn
Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn
(Standard) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc
biệt; là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn
trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
- Theo Từ điển tiếng Việt, chuẩn được hiểu theo 3 ý sau:
+ Là cái được chọn làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho
đúng;
15


+ Là vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;
+ Là cái được xem là đúng với qui định, với thói quen xã hội.
- Theo Oxford American Dictionary, Standard có nghĩa là chuẩn, tiêu
chuẩn dùng để đo, trắc nghiệm đồ vật, xác định chất lượng cộng việc, xác

định chuẩn ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết), mức độ thành thạo trong chuyên
môn.
1.2.4.2. Chuẩn trong giáo dục
Theo phân tích nêu trên, có thể nói rằng, chuẩn trong giáo dục là các
tiêu chuẩn gắ n với các yế u tố cấ u thành hoa ̣t đô ̣ng GD như chuẩ n nhà trường ,
chuẩ n GV , chuẩ n kiế n thức , kỹ năng… Các chu ẩn được biểu hiện bằng các
tiêu chí và chỉ số đo. Gầ n đây nói nhiề u đế n chuẩ n chất lượng trong hoạt động
giáo dục được xây dựng và được dùng làm công cụ để thực hiện quá trình
quản lý giáo dục theo định hướng quản lý chất lượng thay .:
- Chuẩ n chấ t lươ ̣ng của mô ̣t nhà trường phân theo lĩnh vực quản lý:
+ Chuẩn nhân lực giáo dục: GV, CBQL.
+ Chuẩn các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: Cơ sở vật chất
trường học, mạng lưới thông tin giáo dục, đầu tư tài chính cho giáo dục, nội
dung chương trình và sách cho giáo dục, chuẩn dùng đánh giá và kiểm định
chất lượng giáo dục.
- Phân theo lĩnh vực cấp bậc học: Chuẩn cho giáo dục mầm non;
chuẩn cho giáo dục tiểu học; chuẩn cho giáo dục phổ thông, chuẩn cho giáo
dục đại học, chuẩn cho giáo dục chuyên nghiệp.
- Chuẩn cho người học: Đó là kết quả cần đạt được của người học
trong các môn học, chương trình học, khoá học.
Giáo dục là lĩnh vực có liên quan nhiều đến tư duy con người, vấn đề
chuẩn trong giáo dục hiện nay vẫn chủ yếu mang yếu tố số lượng kiến thức và
dựa vào các kỹ năng hoạt động để định vị. Chuẩn trong giáo dục là cái để đo
xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế các yếu
tố liên quan đế n quá trình GD hay các cơ sở GD . Từ những phân tích ở trên,
16


×