Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.32 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
----------------------------------

ĐINH THI ̣ MAI LAN

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
GẮN VỚI DU LỊCH Ở LÀNG GỐM
BÁT TRÀNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Việt Nam học

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
----------------------------------

ĐINH THI ̣ MAI LAN

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
GẮN VỚI DU LỊCH Ở LÀNG GỐM
BÁT TRÀNG HÀ NỘI

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Việt Nam học
Mã nghành 60.22.01.13

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: GS.TS. TRƢƠNG QUANG HẢI


Hà Nội – Năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số vấn đề chung về làng nghề truyền thốngError!

Bookmark

not

defined.
1.1.1. Nghiên cứu về làng nghề ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Cơ sở lý luận về làng nghề truyền thống Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch ở làng nghềError!

Bookmark

not

defined.
1.2.1. Cơ sở lý luận về du lịch làng nghề truyền thốngError! Bookmark not
defined.
1.2.2. Khái niệm về phát triển du lịch .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Vai trò của du lịch làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội ... Error!
Bookmark not defined.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịchError! Bookmark not
defined.

Kết luận chƣơng 1: .................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
GẮN VỚI DU LỊCH TẠI LÀNG GỐM BÁT TRÀNGError!

Bookmark

not

defined.
2.1. Quá trình hình thành và hoạt động sản xuất gốm sứ ở làng gốm Bát
Tràng ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Con người, nếp sống và phong tục ......... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Bát Tràng - làng quê văn hóa ................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4.Đánh giá chung về sự phát triển của làng nghề truyền thống làng gốm
Bát Tràng giai đoạn 2010- 2015............................ Error! Bookmark not defined.


2.1.5. Thực trạng hoạt động sản xuất làng gốm Bát TràngError!

Bookmark

not defined.
2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống và du lịch tại làng gốm Bát
Tràng ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng tới bảo tồn và phát triển du lịch làng gốm Bát
Tràng ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quá trình bảo tồn các giá trị văn hóa đặc sắc của làng nghề . Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng về hoạt động du lịch ............ Error! Bookmark not defined.

2.3. Đánh giá về tiềm năng và hạn chế của phát triển du lịch gắn với làng nghề
truyền thống tại Bát Tràng ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.Đánh giá về tiềm năng và lợi ích phát triển ở làng gốm Bát Tràng Error!
Bookmark not defined.
2.3.2. Đánh giá hoạt động bảo tồn và phát triển làng gốm Bát Tràng .... Error!
Bookmark not defined.
2.3.3.Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển làng nghề truyền
thống ở xã Bát Tràng ............................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2: .................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GẮN KẾT PHÁT TRIỂN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI LÀNG GỐM
BÁT TRÀNG ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Phương hướng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống gốm Bát
Tràng...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng bảo tồn và phát triển .......... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Bát
Tràng...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Gắn kết phát triển nghề truyền thống với hoạt động du lịch tại làng gốm Bát
Tràng ...................................................................... Error! Bookmark not defined.


3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch làng nghềError!

Bookmark

not

defined.
3.2.2. Giải pháp trong thiết kế và tổ chức sản xuất, trưng bày ................ Error!
Bookmark not defined.

3.2.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp tại làng Bát TràngError!

Bookmark

not defined.
3.2.4. Giải pháp của Nhà nước tạo điều kiện để phát triển du lịch ......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Giải pháp cho các công ty du lich, các công ty lữ hành ................ Error!
Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3: .................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Kế t luâ ̣n .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Kiế n nghi............................................................
Error! Bookmark not defined.
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................10
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế Viê ̣t Nam trước đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, cư dân có
nhiều thời gian rảnh rỗi ngoài thời vụ chính. Vốn cần cù chịu thương chịu khó và có
đôi bàn tay tài hoa, ngay từ xa xưa người Việt cổ đã biết tận dụng những nguyên
liệu sẵn có để tạo ra nhiều sản phẩm thủ công có giá trị sử dụng cao, mang đậm tính
nghệ thuật phục vụ cho đời sống hàng ngày. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu về sản phẩm thủ công ngày càng cao. Xu hướng chủ yếu là yêu cầu các
sản phẩm có giá cả phù hợp, bền, đẹp lại không gây tác dụng phụ cho con người,
thân thiện với môi trường. Du lịch làng nghề cũng là xu hướng hiện nay được coi là
loại hình du lịch trọng tâm, trọng điểm của du lịch các quốc gia, nó tạo nên sức

mạnh thương hiệu trong bối cảnh phát triển du lịch văn hóa. Hà Nội hiện nay có
khoảng 1.350 làng nghề, trong đó có khoảng 200 làng nghề đã được công nhận là
làng nghề truyền thống.
Trong những làng nghề đó có làng nghề Bát Tràng gắn liền với lịch sử của
mảnh đất Thăng Long nghìn năm văn hiến và nguồn tài nguyên du lịch rất phong
phú. Làng gốm “Bát Tràng thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội là một làng nghề thủ công nổi tiếng và lâu đời với gần 800 năm tuổi” [56,
tr.13]. “Làng Bát Tràng có 752 hộ với 2.900 nhân khẩu, trong đó có 1.600 người ở
độ tuổi lao động, 90% tham gia sản xuất và kinh doanh gốm sứ. Sản xuất, kinh
doanh gốm sứ ở làng nghề chủ yếu theo quy mô hộ gia đình. Tuy nhiên, đến nay đã
có 52 doanh nghiệp, công ty ra đời”[76].
Làng nghề Bát Tràng - môi trường văn hoá - kinh tế - xã hội, nơi bảo lưu tinh
hoa nghệ thuật và kỹ năng làm gốm truyền từ đời này sang đời khác. Là một “kho
báu văn hóa”, trong đó lưu giữ một khối lượng đáng kể những tinh hoa văn hóa của
dân tộc, nhất là tinh hoa công nghệ làm gốm cổ truyền. Bát Tràng đã khai thác đươ ̣c
sự hấp dẫn, độc đáo của sản phẩm truyền thống của mình tạo ra dấu ấn rất lớn về
sản phẩm có nguồn gốc Bát Tràng cho người tiêu dùng, thu hút khách du lịch, đồng
thời bước đầu tạo dựng cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ cho hoạt động du lịch làng
1


nghề. Du lịch phát triển giúp các làng nghề khôi phục và phát triển được các giá trị
truyề n thố ng, trong đó có nghề cổ truyề n và văn hóa dân gian, tạo dựng được
môi trường du lịch văn hóa đồng thời giúp cải thiện tốt hơn các cơ sở h ạ tầng đi
kèm với việc bảo vệ môi trường tại làng nghề. Vừa kế t hơ ̣p làm du lich
̣ mà vẫn bảo
vê ̣ các nét văn hóa truyề n thố ng trong làng nghề . Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng
quát hoạt động sản xuất và du lịch làng nghề vẫn còn nhiều hạn chế, làng nghề chưa
có những biện pháp tiếp thị, quảng bá về chiều sâu để thu hút khách hàng và khách
du lịch, hay “một làng nghề truyền thống vắng khách vì gặp phải những sự cố nhầm

lẫn” (Pháp Luật số 27 ngày 10/3/2016) [1]. Hiê ̣n nay Bát Tràng phát triển theo
hướng tự phát nên khai thác không hiệu quả triệt để tiềm năng du lịch cũng như
những giá trị văn hóa - xã hội của làng nghề. Doanh thu chủ yếu đến từ bán các sản
phẩm thủ công, Bát Tràng mới chủ yếu chỉ là nơi sản xuất ra các sản phẩm nổi tiếng
được biết đến trên thị trường mà chưa được khai thác ở khía cạnh không gian văn
hóa, các hoạt động nhằm giúp du khách có được các trải nghiệm cũng chưa được
quan tâm đúng mức. Làng gốm Bát Tràng có tiềm năng to lớn về mă ̣t du lịch nhưng
người làm kinh doanh lại bị lúng túng khi xác định kh ách hàng mục tiêu của mình .
Thực trạng cho thấy làng nghề Bát Tràng hiện nay gă ̣p khó khăn khi hướng tới
những đối tượng khách hàng có yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã như đố i
tươ ̣ng khách quố c tế ( ví dụ như khách du lịch nước ngoài, khách du lịch có thu
nhập cao hay xuấ t khẩ u đi cá c nước Châu Âu như trước kia ). Làng nghề truyền
thống Bát Tràng nên có những xem xét, cân nhắc để phát triển dịch vụ du lịch làng
nghề dành cho đối tượng sinh viên.
Bát Tràng đã thành công rất nhiều trong việc khôi phục lại làng nghề truyền
thống và còn hứa hẹn sẽ “là một ngành kinh tế có khả năng tạo ra thu nhập cho mọi
loại đối tượng , tính chất lao động không phức tạp , chi phí đầ u tư nhỏ hơn nhiề u so
với các nề n kinh tế khác . Nó có vị trí , vai trò đáng kể trong kinh tế vùng

, điạ

phương” (Bạch Thị L an Anh, 2010, trang 201), nhờ những sản phẩm gốm sứ đầ y
tính sáng tạo về chất lượng cũng như mẫu mã mới

[2]. Nếu để những tồn tại nhỏ

làm hạn chế khả năng phát triển của Bát Tràng thì thật đáng tiếc chúng ta cần tạo ra
2



động lực để thực hiện lời dạy của Bác Hồ, khi Người về thăm làng gốm Bát Tràng
ngày 20/02/1959: “ Làng Bát Tràng mới phải làm sao trở thành một trong những
làng kiểu mẫu ở nước Việt Nam mới, nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[6].
Xuất phát từ những lí do trên học viên đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Phát
triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch ở làng gốm Bát Tràng - Hà Nội” nhằm
tìm hiểu về làng nghề truyền Bát Tràng, phản ánh thực trạng sản xuất hàng thủ công
ở làng nghề và ý nghĩa đối với việc phát triển du lịch, đánh giá tiềm năng phát triển
du lịch của làng nghề truyề n thố ng Bát Tràng , từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo
tồn, duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, dựa vào những lợi thế có sẵn để
phát triển du lịch làng nghề truyền thống Bát Tràng.
2. Mục đích, nhiêm
̣ vu ̣, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài luận văn là làm rõ được thực trạng và đề xuất các giải
pháp gắn kết phát triển nghề thủ công truyền thống với hoạt động du lịch tại làng
gốm Bát Tràng.
1.2. Nhiê ̣m vụ
 Tìm hiểu tình hình phát triền kinh tế

- xã hội của làng gốm Bát Tràng

cũng như đời sống sản xuất và văn hóa cộng đồ ng của làng gố m .
 Tìm hiểu thực trạng nghề gốm và hoạt động du lịch tại Bát Tràng , phân
tích những khó khăn thuận lợi hay những cơ hội

, thách thức của làng

gố m Bát Tràng trong bố i cảnh phát triể n hô ̣i nhâ ̣p hiê ̣n nay ở nước ta
 Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triề n nghề làm gố m ở Bát Tràng
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn gắn với hoạt động du lịch

Làng nghề truyền thống Việt Nam đã và đang có những đóng góp không
nhỏ cho đời sống của người dân nói riêng và cho sự phát triền chung của cả đất
nước. Do vâ ̣y , không thể phủ nhâ ̣n vai trò và những đóng góp quan tro ̣ng mà
làng nghề truyền thống Việt Nam mang lại . Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế , làng
nghề truyề n thố ng đóng góp không nhỏ vào nề n kinh tế chung của đấ t nước

3

.


Nhâ ̣n đinh
̣ đươ ̣c vai trò quan tro ̣ng đó

, những nghiên cứu về làng nghế t

thố ng trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay đang đươ ̣c giới nghiên cứu rấ t quan tâm

ruyề n

.

Cũng n hư những nghiên cứu về làng nghề truyề n thố ng khác , nghiên cứu về
làng nghề Gốm Bát Tràng góp phần vào những nghiên cứu về làng nghề truyền thố ng
Viê ̣t Nam nói chung và làng nghề gố m nói riêng . Đặc biệt, dưới cách tiế p câ ̣n của
chuyên ngành Viê ̣t Nam ho ̣c, những kế t quả của nghiên cứu là cơ sở để phân tíc,hđánh
giá, đưa ra cái nhiǹ tổ ng quan về làng gố m Bát Tra
ng̀ trong bố i cảnh hiê ̣n nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo khảo sát trước khi làm luận văn thì đề tài “Phát triển làng nghề

truyền thống gắn với du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội” chưa có người tìm
hiểu. Đây là một đề tài hấp dẫn và đầy ý nghĩa nên đã thu hút rất nhiều các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tạp chí, sách
báo nghiên cứu vấn đề này. Các công trình nghiên cứu, tạp chí sách báo liên quan
như: Cuốn sách “Gốm Bát Tràng thế kỷ XIV – XIX ”, Sách do Trung tâm Hợp
tác Nghiên cứu Việt Nam (nay là Viện Việt Nam học và khoa học phát triển) phối
hợp với Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội, biên soạn và xuất bản, tác giả: GS.
Phan Huy Lê, Nguyễn Đình Chiến và Nguyễn Quang Ngọc, nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội. Sau Lời mở đầu, sách có 2 phần giới thiệu về trung tâm sản xuất gốm Bát
Tràng của Bắc Việt Nam từ thế thế kỷ XIV - XIX. Phần 1: gồm 3 bài viết của 3 tác
giả: Lịch sử hình thành và phát triển làng gốm Bát Tràng Quy trình sản xuất đồ gốm
Bát Tràng Đặc điểm đồ gốm men Bát Tràng Phần 2: Sách có 83 trang ảnh màu và
đen trắng, lựa chọn những loại hình, hoa văn và minh văn tiêu biểu của đồ gốm Bát
Tràng, 28 trang bản vẽ hoa văn và 4 trang ảnh chụp bản dập hoa văn trên giấy dó.
Nguồn gốc sưu tập chủ yếu là các bảo tàng, trong đó nhiều nhất là Bảo tàng Lịch sử
Việt Nam. Ngoài ra, sách còn có bảng Chữ viết tắt, Bản đồ xã Bát Tràng và phụ lục
bài viết Bát Tràng và buôn bán gốm ở quần đảo Đông Nam Á của Kerry Nguyen
Long. Cuốn sách “Khám phá các làng nghề ở Việt Nam” giới thiệu hơn 40 làng
nghề của Hà Nội và khu vực Hà Tây (cũ) do các tác giả Sylvie Fanchette và
Nicholas Stedman thực hiện từ năm 2003, một cuốn cẩm nang mới vô cùng dày dặn
4


và đầy đủ thông tin về các làng nghề, vừa ra mắt bạn đọc với ba ấn bản bằng tiếng
Việt, Anh, Pháp. Một trong nhóm tác giả này, Nicholas Stedman, nhà nghiên cứu,
giáo viên tiếng Anh, người có tới 10 năm gắn bó với Việt Nam, đã có cuộc trao đổi
chung quanh cuốn sách. Theo bài “Gốm cổ Việt Nam” - tập san Nghiên cứu Huế
tập Bốn năm 2002, trang 274 Kỷ yếu Hội thảo khoa học kỷ niệm 995 năm Thăng
Long – Hà Nội, Nxb Hà Nội, 2005, tr295-tr299. Báo cáo tốt nghiệp “Phát triển du
lịch làng nghề truyền thống tại làng gốm bát tràng” tác giả Nguyễn Đức Thọ

thực hiện năm 2008. Đề tài “Nâng cao hiệu quả khai thác du lịch tại làng nghề
truyền thống Bát Tràng – Hà Nội” do sinh viên Lê Thủy Linh hoàn thành năm
2011. Tác giả Đỗ Việt Hùng với đề tài “Phát triển làng nghề truyền thống gắn
với du lịch ở Hà Nội (qua khảo sát nghiên cứu hai làng nghề: làng lụa Vạn
Phúc và làng gốm Bát Tràng) luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2012. Đề tài “Nâng
cao chất lƣợng dịch vụ du lịch tại công ty cổ phần bảo tồn và phát triển du lịch
Bát Tràng”do tác giả Đào Thị Vân Anh thực hiện năm 2015. Và còn rất nhiều công
trình nghiên cứu, tạp chí viết về đề tài này.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng của luận văn là là ng nghề làm gố m truyề n th ống Bát Tràng. Trong
đó đi sâu phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch trong bối cảnh làng nghề
và đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất gắn với phát triển du lịch ở làng
gốm Bát Tràng.
4.2. Phạm vi
Phạm vi về thời gian : làng nghề gốm sứ Bát Tràng trong bối cảnh phát triền
kinh tế – xã hội hiện nay ( chủ yếu trong giai đoa ̣n từ năm 1986 đến nay)
Phạm vi không gian: làng nghề gốm sứ Bát Tràng với 5 thôn và các lĩnh vực:
điề u kiê ̣n tự nhiên , lịch sử, kinh tế - văn hóa – xã hội. Trong quá trình nghiên cứu
tác giả cố gắng xem xét sự xuấ t hiê ̣n và tiế p biế n của các sự kiê ̣n , các hiện tượng
trong từng liñ h vực cu ̣ thể ở làng nghề gố m sứ Bát Tràng để có cái nhin
̀ so sánh

5


giữa xưa – nay, giữa tích cực – không tích cực để có thể tìm ra xu hướng phát tri ển
chung của làng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Như đã trình bày , luâ ̣n văn mong muố n tìm hiể u mô ̣t cách có hê ̣ thố ng xuyên

suố t quá triǹ h hiǹ h thành và phát triể n của làng gố m sứ Bát Tràng . Do vâ ̣y thay vì
áp dụng một phương pháp nghiên cứu của 1 chuyên ngành cố đinh
̣ , trong nghiên
cứu này tác giả áp du ̣ng nhiề u phương pháp nghiên cứu của nhiề u chuyên ngành và
lĩnh vực khác nhau . Trong quá trin
̀ h thực hiên nghiên cứu tác giả đã sử du ̣ng từng
phương pháp vào từng vấn đề nghiên cứu một cách thích hợp và cần thiết .
Trong đó dựa trên cơ sở cách tiế p câ ̣n liên ngành theo nhiề u hướng khác
nhau như vâ ̣y, tác giả sẽ vận dụng phương pháp nghiên cứu khu vực để làm hướng
nghiên cứu chủ đa ̣o. Tác giả xem xét làng như một không gian lịch sử văn hóa từ đó
với các t iế p câ ̣n khu v ực học để có nhìn nhận vấn đề mang tính tổng hợp và toàn
diê ̣n về làng nghề truyề n thố ng trong quá trình

phát triển của nó. Đồng th ời các h

tiế p câ ̣n này cũng giúp tác giá xây dựng la ̣i đươ ̣c bức tranh toàn cảnh về làng nghề
truyề n thố ng trong quá trình phát triể n song hành cùng lich
̣ sử Viê ̣t Nam .
Để tim
̀ hiể u về làng nghề gố m sứ Bát Tràng

, tác giả tiến hành nghiên cứu

thực đia,̣ điề n dã để tiế p câ ̣n mô ̣t cách chủ đô ̣ng , trực quan, kiể m tra, đánh giá mô ̣t
cách xác thực để có thể có tầm nhìn toàn diện về các đối tượng nghiên cứu

. Trong

quá trình nghiên cứu vấn đề và điền dã thực địa, tác giả sử dụng phương pháp sau:
 Phương pháp phân tić h và tổng hợp tài liệu : Thu thâ ̣p, tổ ng hơ ̣p và phân tić h

tài liệu là những khâu rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu

. Đây là

phương pháp cầ n thiế t trong viê ̣c tiế p câ ̣n với vấ n đề /đố i tươ ̣ng nghiên cứu từ
quá khứ đã qua . Bên ca ̣nh đó , thông qua tổ ng quan tài liê ̣u tác giả cũng có
thể tham khảo các kế t quả nghiên cứu của các tác giả đi trước

, câ ̣p nhâ ̣t

những vấ n đề mang tiń h chấ t vi ̃ mô hay tiế p câ ̣n với nguồ n tư liê ̣u của các
học giả nước ngoài . Phương pháp này khắ c phu ̣c đươ ̣c nhiề u ha ̣n chế của
nghiên cứu về mă ̣t thời gian, không gian và điạ điể m . Từ đó tác giả tiế n hành
phân loa ị tài liê ̣u , phân tić h dữ liê ̣u phát hiê ̣n ra vấ n đề tro ̣ng tâm và những
6


khía cạnh cần được tiếp cận của nghiên cứu

. Qua đó đã giúp tác giả đinh
̣

hình một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề đang được nghiên cứu.
 Phương pháp phỏng vấ n bảng hỏi : phương pháp phỏng vấ n bảng hỏi thường
đươ ̣c sử du ̣ng trong các nghiên cứu để thu thâ ̣p thông tin , ý kiến đánh giá của
người dân về vấ n đề cầ n quan tâm . Trong đề tài nghiên cứu về là ng nghề
gố m sứ Bát Tràng, học viên tiế n hành khảo sát với 100 khách du lịch trong
nước, 40 khách du lịch quốc tế và 50 hô ̣ gia đình ta ̣i các thôn là thôn 1, thôn
2, 3,4 và thôn 5. Các thông tin thu thập dựa trên bảng hỏi hộ gia đình thiết kế
sẵn ( nô ̣i dung cu ̣ thể của bảng hỏi hô ̣ gia đình tác giả trình bày trong phầ n

phụ lục 3). Về cách cho ̣n mẫu , dựa trên danh sách các hô ̣ có sẵn do UBND
xã Bát Tràng và bac Hà Văn Lâm đại diện cho 5 thôn cung cấ p , tác giả tiến
hành lựa cho ̣n mẫu nghiên cứu . Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 50 hô ̣ gia đình
trên tổ ng số 782 hô ̣ ta ̣i 5 thôn và tiế n hành phỏng vấ n với 50 hô ̣ gia đin
̀ h vừa
sản xuất vừa kinh doanh bán hàng , tác giả lựa chọn thêm 5 hô ̣ gia đình tro ng
danh sách thay thế . Phương án này đề phòng trường hơ ̣p vì các lý do chủ
quan và khách quan trong quá trin
̀ h nghiên cứu tác giả không tiế p câ ̣n đươ ̣c
các hộ gia đình trong danh sách chính thức sẽ có danh sách các hộ thay thế
đề đảm bảo tiến hành phỏng vấn đủ số lượng mẫu lựa chọn
 Phương phát phỏng vấ n sâu : là một trong những phương pháp được sử dụng
nhiề u trong các nghiên cứu hiê ̣n nay , đă ̣c biê ̣t là trong viê ̣c thu thâ ̣p các ý
kiế n đố i với cá nhân và vấ n đề được tìm hiểu kỹ. Thông qua viê ̣c phỏng vấ n
trực tiế p cá nhâ ̣n sẽ có nhiề u thuâ ̣n lơ ̣i trong viê ̣c thu đươ ̣c thông tin trực tiế p
từ đố i tươ ̣ng, ý kiến thu nhận được có tính xác thực. Cụ thể, trong nghiên cứu
về là ng gố m Bát tràng , tác giả tiến hành phỏng vấn sâu

: Đa ̣i diê ̣n chin
́ h

quyề n điạ phương , các sở ban ngành , cơ quan quản lý , đa ̣i diê ̣n doanh
nghiê ̣p/cơ sở sản xuấ t gố m.
 Phương pháp thảo luâ ̣n nhóm : khác với phương pháp phỏng vấn sâu hướng
tới mô ̣t đố i tươ ̣ng - cá nhận nhất định, thao luâ ̣n nhóm la ̣i hướng đố i tươ ̣ng nhóm riêng. Nhóm định danh có những điểm tương đồng về địa vị , về nghề
7


nghiê ̣p, về giới tính hay về những tiêu chí nhấ t đinh
̣ phù hơ ̣


p với vấ n đề

nghiên cứu. Thông tin thu thâ ̣p đươ ̣c qua thảo luâ ̣n nhóm không còn là ý kiế n
cá nhân nữa mà đây là ý kiến thống nhất của

1 nhóm. Cụ thể trong nghiên

cứu làng nghề gố m sứ Bát Tràng tác giả tiế n hành thảo luâ ṇ nhóm đố i với hai
nhóm: nhóm doanh nghiệp/cơ sở sản xuấ t gố m và nhóm hô ̣ gia đin
̀ h.
 Phương pháp phân tić h điể m ma ̣nh – điể m yế u , cơ hô ̣i – thách thức (SWOT):
SWOT là mô ̣t phương pháp hữu hiê ̣u để phân tích những điể m ma ̣nh – điể m
yế u của mô ̣t vấ n đề / hiê ̣n tươ ̣ng. Trong nghiên cứu về làng nghề gố m sứ Bát
Tràng, học viên đã sử du ̣ng phương pháp SOWT để tìm hiể u

, đánh giá về

nhưng điể m ma ̣nh – điể m yế u , cơ hô ̣i – thách thức, khó khăn của làng nghề
trong bố i cảnh kinh tế hiện nay.
 Phương pháp điều tra thực địa : Sử du ̣ng song hành cùng các phương pháp
khác trong suốt quá trình nghiên cứu tại thực địa

. Đặc biệt trong quá trình

khảo cứu về địa bàn nghiên cứu làng Bát Tràng, điề u kiê ̣n tự nhiên, điề u kiê ̣n
sản xuất, quy trình chế tác các sản phẩ m gố m sứ , quá trình thảo luận , phỏng
vấ n đố i với cán bô ̣ điạ phương và hô ̣ gia đin
̀ h.
 Phương pháp xử lý dữ liê ̣u SPSS : Số liê ̣u thu thâ ̣p đươ ̣c từ bảng hỏi ph ỏng

vấ n hô ̣ gia đình đươ ̣c nhâ ̣p và x ử lý bằng phần mềm chuyên dụng SPSS

,

phiên bản 16.0
4.4. Nguồn tư liệu
Tiến hành nghiên cứu về làng nghề gốm Bát Tràng học viên đã tìm kiếm và
sưu tầm tất cả các tài liệu liên quan đến làng nghề truyền thống nói chung và làng
gốm Bát Tràng nói riêng. Trong đó có các công trình là công trình nghiên cứu, các
đề tài khoa học về làng nghề Việt Nam. Các tài liệu liên quan cụ thể như:
 Trong quá trình nghiên cứu thực địa học viên đã thu được rất nhiều nguồn
tài liệu hữu ích từ tài liệu điểm, phỏng vấn hộ gia đình, đại diện công ty,
khách du lịch, tài liệu truyền miệng của các cụ cao tuổi, các nghệ nhân về
nguồn gốc cũng như quá trình hình thành, các bước tạo nên sản phẩm,
thăng trầm trong sự phát triển của làng gốm.
8


 Nhóm Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị Đại hội Đảng và Nhà nước như:
-

Văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát
triển làng nghề truyền thống;

-

Văn kiện, Nghị quyết của Đảng bộ xã Bát Tràng, các báo cáo tổng kết hàng
năm của Đảng ủy, UBND xã;

 Các báo cáo thống kê của Sở Công thương, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch

tỉnh Hà Nội, báo Pháp Luật;
 Các bài viết trên tạp chí nghiên cứu về sản phẩm ở lang gốm Bát Tràng;
 Các bài viết về các Đền, Đình, nhà thờ họ trong cụm di tích lịch sử làng gốm
Bát Tràng;
 Tranh ảnh về làng gốm;
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận được
chia làm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận về phát triển làng nghề truyền thống gắ n với du lịch
- Chương II: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gắ n với du lich
̣ ta ̣i
làng gốm Bát Tràng.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp gắ n kế t phát triển nghề truyề n
thố ng với hoa ̣t đô ̣ng du lịch tại làng gốm Bát Tràng.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Thái Anh (2016), Một làng nghề truyền thống vắng khách vì gặp phải
những sự cố nhầm lẫn, Pháp Luật số 27.

2.

Bạch Thị Lan Anh (2010), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.


3.

Đào Thế Anh (2005), ''Phát triển cụm công nghiệp nông thôn từ làng nghề
truyền thống'', Tạp chí Xưa và nay.

4.

Toan Ánh (1996), Phong tục thờ cúng trong gia đình Việt Nam, NXB Văn
hóa Dân tộc, Hà Nội.

5.

Đinh Văn Ân (2004), Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh
tế nhiều thành phần, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

6.

Ban truyền thông Quan hệ Quốc tế, Hiệp hội Làng nghề Việt Nam (2012),
Báu vật làng nghề Việt Nam, NXB Lao động Xã hội.

7.

Bùi Quang Bình (2010), Kinh tế Phát triển, NXB Giáo dục.

8.

Bộ Công nghiệp (2006), Tác dụng của gia nhập WTO đối với phát triển
kinh tế Việt Nam.

9.


Bộ Kế hoạch đầu tư (2004), Phát triển cụm công nghiệp làng nghề - Trực
trạng và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Bốn năm thực hiện Quyết
định B2/2000/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn.
11. Bộ Tài chính (2004), Chính sách tài chính về đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn và phát triển ngành nghề nông thôn, Tham luận.
12. Bộ Thương mại (8/2003), Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ
đến năm 2010.

10


13. Bộ Thương mại (2006), 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt
Nam, những thành tựu và bài học kinh nghiệm, NXB Thế giới Hà Nội
2006.
14. CIEM- Công ty 7 (2006),6 năm thi hành Luật Doanh nghiệp, Viện Nghiên
cứu kinh tế Trung ương.
15. CIEM - SIDA (2006), Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chínhtrị quốc gia, Hà Nội.
16. Hoàng Văn Châu - Phạm Thị Hồng Yến - Lê Thị Thu Hà (2007), Làng
nghề du lịch Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
17. Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), Tác động kinh tế của du
lịch và lữ hành ở Việt Nam năm 2016.
18. Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), Hội nghị về môi trường
và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992.
19. Trần Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích và đầu tư ở Việt Nam,

NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Đình Chiến (2005), 2000 năm gốm Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử
Việt Nam.
21. Chính phủ (2000), Quyết định số 132/2000/ QĐ-TTg) ngày 24/11/2000 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn.
22. Trần Khánh Chương (1990), Nghệ thuật gốm Việt Nam, Nhà xuất bản
Mỹ thuật.
23. Trần Khánh Chương (2001), Gốm Việt Nam từ đất nung đến sứ, Nhà xuất
bản Mỹ thuật.
24. Nguyễn Trí Dĩnh (Chủ nhiệm) (2005), Những giải pháp nhằm phát triển
làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Hà Nội.
25. Phan Đại Doãn (1981), Mấy vấn đề về làng xã cổ truyền, tạp chí Dân
tộc học số 2.
11


26. Phan Đại Doãn (1995), Một số vấn đề về làng xã Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
27. Phan Đại Doãn (2001), Làng Việt Nam, một số vấn đề kinh tế, văn hóa, xã
hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phạm Đức Dương (2000), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á,
NXB KHXH, Hà Nội.
29. Phạm Đức Dương (2005), Nghiên cứu và đào tạo về khu vực học, Từ khu
vực đến khu vực học: Quá trình thể nghiệm và xây dựng ngành Đông Nam
Á học, Hội thảo khoa học, Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Đình Dương (2004), Một số lý luận về Du lịch sinh thái, Tài
liệu tập huấn đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, Vườn Quốc gia Pù Mát.

31. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế Du
lịch, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội.
32. Nguyễn Vãn Đại, Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thông qua khôi phục
và phát triển ngành nghề truyền thống, NXBNông nghiệp, Hà Nội.
33. Đa ̣i ho ̣c kinh tế quố c dân (2005), Tối ưu hóa các dịch vụ du lịch: Viễn
cảnh tương lai của Việt Nam, Hội thảo khoa học, tháng 6-2005 tại Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch,
Trường đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội.
35. Vũ Văn Đông (2010), Mỗi làng một sản phẩm, là giải pháp để phát triển du
lịch bền vững - kinh nghiệm từ các nước và Việt Nam, Tạp chí Phát triển và
hội nhập, số 3.
36. Bùi Xuân Đính (2013), Bát Tràng làng nghề làng văn , Nhà xuất bản Hà
Nô ̣i.
37. Vũ Minh Giang (2001), Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia Đông Phương
học lần thứ nhất, Khu vực học với nghiên cứu phương Đông, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.

12


38. Vũ Thị Hà (2002), Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng - thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
39. Đỗ Thị Hảo (2000), Nghề thủ công truyền thống Việt Nam và các vị tổ
nghề, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc.
40. Diệp Đình Hoa (2000), Người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.
41. Diệp Đình Hoa (1990), Tìm hiểu làng Viê ̣t, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
42. Phạm Thúy Hồng (2004), Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Tài chính, Hà Nội.
44. Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang

(2000), Phát triển Cộng đồng - Lý

thuyết và vận dụng, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
45. Mai Thế Hởn (2000), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
CNH, HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
46. Mai Thế Hởn, Hoàng Ngọc Hòa, Vũ Văn Phúc (2003), Phát triển làng
nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Vũ Trọng Hùng (2006), Quản trị Marketing - Philip Kotler, Người dịch,
NXB Thống kê, Hà Nội.
48. Bùi Văn Hưng (2006), Công nghiệp hóa nông thôn Trung Quốc thời kỳ cải
cách và mở cửa, NXB Thống kê Hà Nội.
49. Nguyễn Hải Kế (1996), Một làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc Bộ, NXB
KHXH, Hà Nội
50. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đường tìm hiểu văn hóa dân gian, NXB
KHXH, Hà Nội.
51. Vũ Ngọc Khánh (2001), Làng văn hóa cổ truyền Việt Nam, NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.
13


52. Cao Khương (2005), Làng gốm cổ truyền Bát Tràng, Tạp chí Thương mại, số 43.
53. Nguyễn Quang Ngọc (1990), Mối quan hệ giữa làng xã , gia đình và dòng
họ, Tạp chí xã hội học, số 3.
54. Trần Nhạn (1996), Du lịch và kinh doanh du lịch, Nhà xuất bản văn hóa –
thông tin Hà Nội.

55. Vũ Văn Nhiên và Nguyễn Minh Thắng và Đậu Xuân Luận (2010), Hỏi đáp
về các làng nghề truyền thống Hà Nội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
56. Nhiều tác giả (1995), Gốm Bát Tràng thế kỷ XIV – XIX, Nhà xuất bản Thế giới.
57. Hồ Xuân Phương và Đỗ Minh Tuấn và Chu Minh Phương (2002), Tài chính
Dương Bá Phượng (2001) Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá
trình công nghiệp hoá, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
58. Dương Bá Phượng (2000), Làng nghề - thành phố quan trọng của công
nghiệp nông thôn cần được bảo tồn và phát triển, Tạp chí Nghiên cứu kinh
tế, số 266, tháng 7/2000.
59. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch,
Hà Nội.
60. Nguyễn Trung Quế (chủ biên) (1995), Làng gốm sứ truyền thống Bát
Tràng, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
61. Trần Công Sách (2003), Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2000, Đề
tài khoa học,Viện nghiên cứu thương mại, Bộ Công thương, Hà Nội.
62. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)
và Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) (1999), Hội
thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tháng 91999 tại Hà Nội.
63. Nguyễn Thọ Sơn, Hoa tay Hà Nội rồng bay, Bộ Văn hoá thông tin, năm
1999.
64. Phạm Côn Sơn (2004), Làng nghề truyền thống Việt Nam, Nhà xuất bản
Văn hóa dân tộc.
14


65. Phạm Quốc Sử (2007), Phát triển du lịch làng nghề - Nghiên cứu trường
hợp tỉnh Hà Tây, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
66. Chu Thị Thủy (2003), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ kinh tế,

trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
67. Đỗ Hoàng Toàn và Nguyễn Kim Truy (2005), Quản trị kinh doanh, NXB
Thống kê, Hà Nội.
68. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
69. Trang Thị Tuyết (2006), Một số giải pháp hoàn thiện nhà nước đối với
doanh nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
70. Nguyễn Khắc Tụng (2003), “Nhà cửa các dân tộc ở Trung du Bắc Bộ Việt
Nam”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
71. Trần Từ (1984), Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyển ở Bắc Bộ, NXB
Khoa học xã hội,Hà Nội.
72. Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách
khoa Việt Nam, Hà Nội.
73. Trung tâm Triển lãm Văn hóa nghệ thuật Việt Nam(2000), Làng nghề, phố
nghề Thăng Long, Bộ Văn hóa thông tin, Hà Nội.
74. Tổng cục Du lịch Việt Nam (1999), Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia
về phát triển du lịch sinh thái tháng 9-1999 tại Hà Nội.
75. Ủy ban nhân dân xã Bát Tràng (1989), Quê gốm Bát Tràng, Nhà xuất bản
Hà Nội.
76. Ủy ban nhân dân xã Bát tràng

(2015), Bát Tràng làng gốm làng văn , nhà

xuấ t bản Hà Nô ̣i.
77. Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội (2010), Gốm sứ Bát Tràng: Tiềm năng
và triển vọng.
78. Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Viện nghiên cứu Đông Bắc Á (2004),
Vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền thống ở Nhật Bản,
15



NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
79. Viện Văn hóa - Bộ Văn hóa thông tin (1996), Phát huy bản sắc văn hóa
Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
80. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB
Văn hóa thông tin.
81. Thái Anh (2016), Một làng nghề truyền thống vắng khách vì gặp phải
những sự cố nhầm lẫn, Báo Pháp Luật số 27.
82. Trần Quốc Vượng (2005), Môi trường con người và văn hóa,NXB Văn hóa
thông tin và Viện Văn hóa, Hà Nội.
83. Trần Quốc Vươ ̣ng (2014), Nghề thủ công truyền t hống Việt Nam và các vị
tổ nghề, NXB Văn hóa thông tin.
84. Bùi Thị Hải Yến (2006), Tuyến điểm du lịch, Nhà xuất bản giáo dục.
85. Bùi Thị Hải Yến (2008), Quy hoạch du lịch, Nhà xuất bản giáo dục.
86. Trần Minh Yến (2003), Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam trong quá trình CNH-HĐH, luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế học,
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia.
Tiếng Nƣớc Ngoài

87. Asker, Sally and Boronyak, Louise and Carrard , Naomi and Paddon ,
Michael (2010), Effective Community Based Tourism: A Best Practice
Manual, NXB Asia-Pacific Economic Cooperation (APEC).
88. Blackstock , Kirsty (2005), A Critical look at Community Based Tourism,
Tạp chí Phát triển cộng đồng, số 1, NXB Oxford Univ Press.
89. Butler R.W (1980), The Concep of carrying capcity for tourism destination.
In tourism development: Environmental and community isues, University
Western Ontario.
90. Collins ,Roberson (1989), Tourism at heritage sites, The Pacific Asia travel
Association.

16


91. Gonzales, Gerard (1996), Tourism planning.
92. Gordon, G., Carbone, G. and Richards, K (2002), Improving Access for
the informal sector to Tourism in the Gambia PPT, Working Paper No.15
93. Hens L. (1998), Tourism and Environment, M.Sc. Corse, Free University
of Brussel, Belgium.
94. Honey M. (1999), Ecotourism and Sustainable Development.
95. Kedwadee Sombultawee, Sitanan Vongsakulpaisad (2014), The destination
image of Hua Hin: Envidence from Thai Couple.
96. Liu Peilin (1998), To Establish a Protection System for "China's Famous
Villages of Historic and Cultural Interest'', Tạp chí Đại học Bắc Kinh, số 1,
Trung Quốc.
97. Machado A. (2003), Tourism and Sustainable Development, Capacity Building
for Tourism Development in Viêt Nam, VNAT and FUDESO, Viet Nam.
98. Mow Forth, Martin and Munt, lan (1998), Tourism and the sustainability in
the third world, Routledge.
99. Nicole

Hausler

and

Wolfgang

Strasdas

(2000), Community Based


Tourism participation of the Local population in Tourism projects.
100. P.J Devlin, R.J Ryan (1998), Ecoutourism Concervation training for policy
makers and trainers of Ecotourism Guides, ASEAN – Newziland
cooperation programme, Lincoln Inter, Newziland.
101. Pau F.J.Eagles, Stephen F.McCool and chistopher D.Haynes (2002),
sustainable tourism in protected areas.
102. Resmanee, Chupinit (1998), The impact of tourism on culuture &
environment, A case study of the Mae Taeng route in Chiang Mai.
103. Roe, D, Goodwin, H and Ashley, C (2002), The Tourism Industry and
poverty reduction:A business primer.
104. TAmA (2002), Traditional Architecture in modern Asia, October 17-19,
2002. Tổ chức tại Seoul National University, Seoul, Korea.
105. Tour

Operator

Initiative

(2003)
17

Sustainable

Tourism:

The Tour


Operators


Contribution

Tour Operator

Initiative for Sustainable

Tourism Development.
106. Tribe (2006), thuyết du lịch đạo đức hiện hành.
107. UNWTO (1992), Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc
tại Rio de Janeiro năm 1992.
108. World Tourism Organization (2004), Tourism and Poverty Alleviation
Recommendations for Action
109. WTO (1992) guidelines development of national Park and protected area
for tourism, World Tourism Organization, Marid.
110. WTO (2003) Sustainable Development of Eco Tourism.

111.

WTTC (1996), World travel & tourism report.n phẩm mình

yêu thích và mang về với giá cả hợp lý

18



×