Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.24 MB, 106 trang )

Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Xã Tân Phú nằm ở phía Đông Nam huyện Quốc Oai, cách trung tâm huyện
8,0 km và cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km về phía Tây Nam, xã có tổng
diện tích tự nhiên 286,54ha, toàn xã có 1.254 hộ với 5.341 khẩu phân bố trong 3
thôn.
Tuy cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được tăng cường trong những năm gần đây nhưng rà
soát lại theo tiêu chí nông thôn mới cho thấy xã Tân Phú có:
Có 4 tiêu chí đạt là: Bưu điện; An ninh trật tự xã hội; Giáo dục, Điện nông thôn;
Có 4 tiêu chí cơ bản đạt là: Hệ thống tổ chức hệ thống chính trị xã hội; Nhà
ở dân cư; Văn hóa; Hình thức tổ chức sản xuất.
Có 11 tiêu chí chưa đạt: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Giao thông
nông thôn; Thuỷ lợi; Cở sở vật chất văn hóa, Trường học, Chợ nông thôn, Cơ cấu
lao động Nông nghiệp, Thu nhập bình quân đầu người, Tỷ lệ hộ nghèo, Y tế, môi
trường.
Để đáp ứng được yêu cầu trên và thực hiện chủ trương của Thành ủy,
HĐND, UBND Thành phố Hà Nội về xây dựng mô hình nông thôn mới thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH thì việc xây dựng "Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân
Phú, huyện Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020" được
đặt ra là cần thiết.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
Quy hoạch bố trí, sử dụng quỹ đất hợp lý và hiệu quả.
Quy hoạch phân khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tiểu thủ công
nghiệp và thương mại dịch vụ.
Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư, nâng cấp và xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng thiết yếu đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới.
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã;
Đề xuất tiến độ và các giải pháp thực hiện quy hoạch.



Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

1


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 26/TƯ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Thông báo số 238-TB/TƯ ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư về chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2009 về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050.
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2020 định hướng đến năm 2030.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày
02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.
- Thông tư số 26/2011/TTLB-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính
về việc Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 13/2011/TTLB-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011
của Liên bộ Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

2


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 Quy định nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Quyết định 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 về việc dẫn lựa chọn quy mô
kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn
(QCVN14:2009/BXD).
- Tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành theo Thông tư số
31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về việc
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.
- Công văn số 3491/UBND-NN ngày 19/5/2010 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 2333/QĐ/UBND ngày 25/5/2010 của TP. Hà Nội phê duyệt

đề án xây dựng nông thôn mới Tp. Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030.
- Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của UBND thành phố Hà
Nội Về việc Phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định
hướng 2030;
- Quyết định số 3817/2010/QĐ-UBND ngày 4/8/2010 của UBND thành phố
Hà Nội Ban hành quy chế huy động vốn cho xã thực hiện đề án nông thôn mới thời
kỳ CNH-HĐH;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050.
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2020 định hướng đến năm 2030.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Quốc Oai đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch đất xây dựng huyện Quốc Oai đến năm 2020.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Tân Phú lần thứ XIX, nhiệm kỳ
(2010 - 2015).
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

3


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

- Đề án xây dựng mô hình điểm nông thôn mới xã Tân Phú, huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
- Kết quả kiểm kê đất đai xã Tân Phú đến 01/01/2010 theo Chỉ thị số 618/CT
- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/5/2009 về việc kiểm kê đất đai.
- Bản đồ địa chính và bản đồ kiểm kê đất năm 2010 xã Tân Phú.

Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ TÂN PHÚ
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Phú nằm ở phía Đông Nam huyện Quốc Oai, cách trung tâm huyện
8,0 km và cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km về phía Tây Nam.
- Phía Bắc giáp xã Vân Côn và xã An Thượng, huyện Hoài Đức;
- Phía Đông giáp xã Đại Thành;
- Phía Nam giáp xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ;
- Phía Tây giáp xã Tân Hòa.
Tân Phú nằm trong vùng quy hoạch vành đai xanh của thành phố Hà Nội.
I.2. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình ở Tân Phú là tương đối bằng phẳng, độ cao
trung bình so với mặt nước biển khoảng 3,0 - 3,5 m. Địa hình nghiêng theo hướng
từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Khu vực Đông Bắc có độ cao lớn hơn (bình quân 3,5
- 3,8 m), khu vực Tây Nam cao trung bình 3,0 - 3,5 m; các khu dân cư cao trung
bình 4,0 - 5,0 m.
Với đặc diểm địa hình của xã như trên cho phép xây dựng các khu sản xuất
hàng hóa tập trung quy mô thích hợp đối với nhiều loại cây trồng, vật nuôi trong
sản xuất nông nghiệp.
I.3. Khí hậu, thời tiết
Tân Phú mang các đặc điểm khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng với 2 mùa
rõ rệt. Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến thắng 9, mùa khô hanh kéo dài từ tháng 10
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

4



Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, nhiệt độ cao nhất vào tháng
7 đạt 390C-400C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng giêng chỉ từ 80C-100C.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82% và ít thay đổi trong
các tháng (thường dao động từ 78 - 87%).
- Chế độ gió: Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nên Tân Phú chịu tác
động chủ yếu của gió Đông Nam kèm gió nóng Tây Nam khô nóng trong các tháng
6,7,8,9 và gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn, rét vào các tháng 12,1,2,3.
Với đặc điểm thời tiết khí hậu như trên cho phép trên địa bàn xã có thể phát
triển đa dạng hóa cây trồng, gieo trồng nhiều vụ trong năm; tuy nhiên vào mùa khô
do khô hạn và rét đã gây ra những khó khăn nhất định trong sản xuất nông nghiệp.
I.4. Đất đai
Đất đai của xã Tân Phú chủ yếu là đất phù sa không được bồi hàng năm của
hệ thống sông Đáy. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ; đất ít
chua, dinh dưỡng trong đất tương đối khá, nghèo lân, giàu ka li.
Với đặc điểm đất đai như trên cho phép trên địa bàn xã có thể phát triển
nhiều loại cây trồng (lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, cây ăn
quả) và có tiềm năng năng suất cao phù hợp với sản xuất thâm canh trong sản xuất
nông nghiệp.
I.5. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
- Nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Tân Phú chủ yếu được cung cấp bởi
sông Đáy và khoảng 9,5 ha ao hồ đầm. Tuy nhiên, nguồn nước mặt đang đứng
trước nguy cơ ô nhiễm do nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt chưa được sử
lý triệt để chảy vào sông, ao hồ trên địa bàn xã.
- Nước ngầm: Do nằm gần sông Đáy nên nước ngầm ở Tân Phú mạch nông,
thuộc loại từ mềm đến rất mềm, nhưng hàm lượng sắt trong nước khá cao, cần phải
xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
I.6. Danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá
Tân Phú là một xã có nhiều di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng như:

Chùa Quán Ngọ, Chùa Phú Hạng, đình Phú Hạng, chùa Riền, chùa Quán Yên
Quán, đình Yên Quán, chùa Hạ Hòa, đình Hạ Hòa và các đền và miếu có trong các
thôn. Các công trình đình chùa, miếu mạo mang đậm nét kiến trúc ở làng quê vùng
châu thổ sông Hồng.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

5


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

I.7. Đánh giá tiềm năng của xã
1. Thuận Lợi
Là một xã ven đô Tân Phú có lợi thế về thị trường tiêu thụ nông sản hàng
hoá, đặc biệt là các loại nông sản an toàn, nông sản sạch và các loại nông sản có giá
trị kinh tế cao.
Tân Phú có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho sự giao lưu và phát triển kinh
tế-xã hội. Là xã ngoại thành, ở gần các trung tâm đầu não của đất nước về khoa
học, kỹ thuật và công nghệ, Tân Phú có lợi thế rất lớn trong việc tiếp nhận và ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào các ngành kinh tế.
Tân Phú có lực lượng lao động dồi dào, chất lượng lao động tương đối khá,
nhân dân cần cù, chịu khó, ham học hỏi và mạnh dạn tiếp thu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Xã Tân Phú có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng. Hàng năm đều tổ chức
các lễ hội là tiền đề thuận lợi cho việc phát triển mở rộng dịch vụ du lịch thông qua
việc tổ chức các lế hội truyền thống đậm đà bản sắc tinh hoa dân tộc.
Cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội xã Tân Phú đang được đầu tư xây dựng và hoàn
thiện dần góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương.
Xã Tân Phú là địa phương có hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ

địa phương có tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế và quản lý xã hội tốt. Đây là yếu tố thuận lợi rất cơ bản trong việc tổ chức
và huy động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
2. Khó khăn
Tân Phú là xã đất chật, người đông, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp
và chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình đô thị hóa. Đất nông nghiệp có xu thế giảm
nhanh trong giai đoạn tới sẽ tác động lớn đến sinh kế của một bộ phận nông dân
trong xã.
Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao trong khi đất đai dành cho sản
xuất nông nghiệp biến động theo xu thế giảm nhanh. Lao động trẻ có xu hướng
thoát ly nông nghiệp nhiều hơn gây nên tình trạng “già hoá và nữ hoá” lao động
nông nghiệp. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông nghiệp chưa cao là
yếu tố cản trở đáng kể đến việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới trong nông nghiệp.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

6


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

Kinh tế xã Tân Phú trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng
còn mang yếu tố tự phát, thiếu quy hoạch nên chưa thực sự bền vững.
Cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội xã Tân Phú đang được đầu tư xây dựng và hoàn
thiện dần song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới trong bối cảnh
công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra với tốc độ cao và ảnh hưởng của lộ trình hội
nhập quốc tế.
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1. Thực trạng phát triển kinh tế
- Một số chỉ tiêu tổng hợp chính về sự phát triển kinh tế của xã Yên Sở giai

đoạn 2005-2010.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã Tân Phú (2005- 2010)
Hạng mục
1. Tổng giá trị sản xuất
- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Ngành CN, TTCN, XD
- Ngành dịch vụ, thương mại
2. Cơ cấu giá trị sản phẩm
- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Ngành CN, TTCN, XD
- Ngành dịch vụ, thương mại
3. Thu ngân sách nhà nước
4. Giá trị sản xuất trên đầu người

Đơn vị
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
%
%
%
%
Tr. đồng
Tr. đồng

Năm
2005

Năm

2010

Biến
động

19.290
8.001
6.270
5.019
100,00
41,48
32,50
26,02

35.000
11.900
15.500
7.600
100,00
34,00
44,29
21,71

15.710
3.899
9.230
2.581
-7,48
11,78
-4,30

0,00

4,32

6,60

2,90

- Tổng giá trị sản xuất của xã từ 19,29 tỷ đồng năm 2006 tăng lên 35 tỷ đồng
năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm qua đạt 12,65%/năm.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực: tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản từ 41,48% (năm 2006) giảm xuống còn 34,00% (năm 2010); tỷ trọng
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng từ 32,50% tăng lên 44,29%.
1. Nông lâm nghiệp thủy sản
1.1. Về sử dụng đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp có 176,23 ha, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm 173,65 ha (trong đó đất trồng lúa 150,62 ha).
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

7


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

+ Đất trồng cây hàng năm khác 23,03 ha.
+ Đất có mặt nước nuôi thủy sản: 2,58 ha.
Bình quân đất nông nghiệp: 329 m2/người.
1.2. Về tình hình sản xuất nông nghiệp, thủy sản
a) Ngành trồng trọt:
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả nghành trồng trọt xã Tân Phú (2005- 2010)

Năm 2005
TT

Loại cây trồng

I
1
+
+
2
II
5

Tổng DT gieo trồng (ha)
Hệ số sử dụng đất (lần)
Cây lương thực
Lúa cả năm
Lúa Đông Xuân
Lúa Hè Thu
Ngô
Cây hàng năm
Rau các loại

Diện
tích
(ha)

Năng
suất
(tạ/ha)


Năm 2010
Sản
lượng
(tấn/ha)

326
1,92

Diện
tích
(ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn/ha)

313
1,80

276
133
143

53,5
59,3

48,1

1476,5
788,7
687,8

263
120
143

54,6
60,0
50,0

1435
720
715

50

30

150

50

35

175


b) Kết quả ngành chăn nuôi:
Trong giai đoạn 2005-2010 chăn nuôi lợn, gia cầm của xã phát triển khá
mạnh. Đàn lợn tăng gấp 2 lần, đàn gia cầm tăng gần 2 lần. Chăn nuôi lợn hướng
nạc đang được phát triển, hiện tại tỷ lệ lợn hướng nạc đạt khoảng 45% tổng đàn lợn
nuôi của xã. Công tác phòng trừ dịch bệnh được triển khai tích cực. Sản lượng thịt
hơi các loại cả năm 2010 đạt gần 150 tấn; giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 7,5tỷ
đồng, tăng 2,119 tỷ đồng so với năm 2005.
c) Nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã có 2,58ha, chủ yếu là các khu chuyển
đổi làm trang trại theo mô hình VAC.
Với thực trạng phát triển thủy sản như trên, năm 2010 sản lượng thủy sản đạt
khoảng 7,5 tấn, giá trị đạt khoảng 400 triệu đồng.

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

8


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của xã trong 5 năm qua đã có
bước phát triển tương đối khá. Các ngành nghề TTCN chính là: mộc, cơ khí sửa
chữa nhỏ. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 15,5 tỷ
đồng, tăng 9,23 tỷ đồng so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
19,84%/năm góp phần lầm cho cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo hướng tích
cực. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
trong cơ cấu kinh tế của xã từ 32,5% năm 2005, tăng lên 44,29% năm 2010.
Tổng số lao động của xã tham gia làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng là 650 người, chiếm 25,88% tổng số lao động của xã. Tuy nhiên hiện tại

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Tân Phú còn gặp những khó khăn như thiếu
mặt bằng sản xuất, trình độ lao động thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm chưa
cao….
3. Thương mại và dịch vụ
Trong những năm qua Đảng ủy và UBND xã Tân Phú đã tập trung đổi mới
mô hình tổ chức quản lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia hoạt động dịch
vụ, thương mại trên địa bàn xã. 5 năm qua ngành dịch vụ, thương mại của xã có
bước phát triển vượt bậc và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của xã. Giá trị
sản xuất dịch vụ, thương mại của xã năm 2010 đạt 7,6 tỷ đồng, tăng 2,58 tỷ đồng so
với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 9-10%/năm. Tỷ trọng giá
trị sản xuất dịch vụ thương mại năm 2010 chiếm 21,71% trong cơ cấu kinh tế của
xã.
Các ngành thương mại, dịch vụ kinh doanh chủ yếu hiện nay ở Tân Phú là
kinh doanh lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, vật liệu
xây dựng, bán hàng tạp hóa, dịch vụ ăn uống, giải khát, sửa chữa điện, xe máy, vận
tải, làm đất...Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại trên
địa bàn xã là 706 người, chiếm 22,68% tổng số lao động của xã.
II.2. Điều kiện xã hội
1. Dân số, lao động
Theo thống kê, đến tháng 11 năm 2011 xã Tân Phú có 5.341 người (1.254
hộ). Cụ thể dân số, lao động của xã phân bố ở các thôn như sau:

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

9


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

Bảng 3: Bảng tổng hợp dân số xã Tân Phú

TT

Tên thôn

Tổng số hộ

Số khẩu

Lao động

1

Toàn xã
Thôn Hạ Hòa

1.254
480

5.341
2.029

3.113
1.225

2
3

Thôn Yên Quán
Thôn Phú Hạng


383
391

1.649
1.663

940
948

Năm 2011 tổng số lao động của xã Tân Phú có 3.113 người, chiếm 60,54%
dân số trung bình của xã, trong đó:
+ Lao động nông nghiệp có 1.973 người, chiếm 63,38% tổng số lao động của xã;
+ Lao động làm việc trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng là 650 người, chiếm 20,88%;
+ Lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại là 490 người,
chiếm 15,74%.
Nhìn chung tỷ trọng lao động nông nghiệp, thủy sản của Tân Phú cao như
một số xã khác trong huyện nhưng do diện tích canh tác quá thấp (khoảng 170ha)
nên vẫn còn tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp. Đây là một thực tế đòi
hỏi phải có các giải pháp hữu hiệu trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động của xã trong thời gian tới.
Tỷ lệ lao động của xã đã qua đào tạo tương đối lớn, năm 2011 đạt 28% tổng
lao động của xã.
Bảng 4: Chuyển đổi cơ cấu lao động xã giai đoạn 2005 – 2011
Hạng mục

Đơn vị

1. Tổng số hộ
- Tổng nhân khẩu

- Tổng số lao động
2. Tổng lao động theo ngành
- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Ngành CN, TTCN, XD
- Ngành dịch vụ, thương mại
3. Cơ cấu lao động
- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Ngành CN, TTCN, XD
- Ngành dịch vụ, thương mại

người
người
người
người
người
người
người
%
%
%
%

Nguồn: Thống kê xã Tân Phú
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

10

Năm
2005
1.023

4.400
2.332

Năm
2011
1.254
5.341
3.113

Biến
động
231
941
781

1.450
436
446
100
62,18
18,7
19,13

1.973
650
490
100
63,38
20,88
15,74


523
214
44
1,20
2,18
- 3,39


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
2. Mức sống dân cư
Từ năm 2005 đến nay, với những kết quả đạt được về tốc độ tăng trưởng
kinh tế, phát triển của từng ngành kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tân Phú
như trình bày ở phần trên, đã làm cho thu nhập và mức sống của người dân trên địa
bàn xã ngày càng được cải thiện.
- Giá trị sản xuất bình quân trên đầu người năm 2010 của xã đạt 6,6 triệu
đồng/người, tăng 2,9 triệu đồng so với năm 2005.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với năm 2005, tuy nhiên hiện nay tỷ lệ hộ
nghèo trong xã vẫn còn cao. Năm 2010 toàn xã còn 227 hộ nghèo, chiếm 18,10%
số hộ của xã.
- Bình quân lương thực có hạt sản xuất năm 2010 đạt 303 kg/người, cơ bản
đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn xã trong điều kiện quỹ đất sản xuất hết
sức hạn chế.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100% (trong đó số tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên an toàn 85%) và 88,6% số hộ có giếng nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt;
song xã chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
3. Thực trạng về giáo dục, đào tạo

Trong 5 năm qua xã đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ sở
vật chất, xây dựng trường, lớp khang trang và tăng cường lãnh đạo nâng cao chất
lượng dạy và học của các nhà trường. Do đó trong 5 năm qua chất lượng dạy và
học tại các trường của xã đã được nâng lên rõ rệt, đã có nhiều giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Năm 2010, tổng số học sinh 3 cấp học trong xã là 995 em, tổng số giáo viên
87 thầy cô, trong đó:
- Trường mầm non 11 lớp với 330 em, 25 giáo viên;
- Trường tiều học 15 lớp, 445 học sinh, 30 giáo viên;
- Trường trung học cơ sở 10 lớp, 342 học sinh, 32 giáo viên.
Đánh giá chất lượng học tập năm 2010 cho thấy: số học sinh giỏi đạt tỷ lệ
16%, học sinh khá 40%, học sinh trung bình 42%, chỉ có 2% học sinh yếu kém.
Hàng năm các trường cơ bản hoàn thành chương trình, kế hoạch năm học,
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

11


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên, năm 2010 tỷ lệ học sinh lên lớp
cấp tiểu học đạt 99,8%, tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98,5%. Cả 3 trường học đều
đạt tiên tiên xuất sắc.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhà trường cũng từng bước được
tăng cường, xây dựng kiên cố đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy và học của các nhà
trường. Xã có 2 trường đạt chuẩn Quốc gia (Tiểu học và Trung học cơ sở)
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Đạt.
4. Thực trạng về y tế
Trong những năm qua xã Tân Phú đã thường xuyên quan tâm đến việc thực
hiện tốt, có hiệu quả các Chương trình Quốc gia về y tế; đảm bảo làm tốt công tác

khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; làm tốt công tác y tế
dự phòng, khống chế không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; làm tốt công tác
truyền thông dân số và công tác kiểm tra an toàn thực phẩm ở các nhà hàng, các hộ
kinh doanh giết mổ và kinh doanh thực phẩm. Tổ chức cho 100% các cháu trong độ
tuổi được uống vitamin A, 99,9% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các
loại vác xin; tuy nhiên tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng vẫn còn tới 11,2%.
Hiện chỉ có 21% người dân tham gia bảo hiểm y tế (thấp hơn so với tiêu chí
nông thôn mới gần 60 % (Thành phố Hà Nội).
Cán bộ y tế có 1 bác sỹ, 3 y sỹ và y tá, 1 nữ hộ sinh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trạm đã được xã quan tâm đầu tư nhưng do kinh phí
hạn chế nên đã bị xuống cấp.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
5. Thực trạng về công tác văn hóa, thể dục thể thao
5.1. Về công tác văn hóa
Trong những năm qua xã Tân Phú đã thực hiện khá tốt phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và phong trào thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và trong lễ hội, nên đã phát huy được nét
đẹp truyền thống văn hóa của địa phương.
Năm 2010 toàn xã có 85% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 2/3 thôn
(Yên Quán và Hạ Hòa) được công nhận làng văn hóa. Xã đang tiếp tục chỉ đạo các
thôn xây dựng và thực hiện quy ước về làng văn hóa, gia định văn hóa. Tổ chức tốt
và trang trọng lễ hội truyền thống tại 3 thôn. Phong trào văn hóa văn nghệ có chiều
hướng phát triển tốt, duy trì đều hoạt động của các câu lạc bộ cầu lâu, dưỡng sinh...
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

12


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020


Về cơ sở vật chất văn hóa: nhà văn hóa xã chưa có, cả 3 thôn đã có nhà văn
hóa thôn.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Đạt.
5.2. Về công tác thể dục, thể thao
Công tác thể dục thể thao của xã trong những năm qua đang được phát triển
mạnh cả về chiều sâu và quy mô; cả 3/3 thôn đều có khu thể thao và có phong trào
thể dục thể thao phát triển với khoảng 30% dân số thường xuyên tham gia.
6. Thực trạng về môi trường
6.1. Nước sinh hoạt
- Trên địa bàn xã hiện chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, nguồn
nước sử dụng vẫn là nước giếng đào và nước giếng khoan có bể lọc (toàn xã có 900
bể lọc), nước mưa phục vụ cho sinh hoạt gia đình và sản xuất.
- Toàn xã có khoảng 90% số hộ gia đình sử dụng thêm nguồn nước mưa cho
ăn uống và sinh hoạt. Dung tích bể chứa nước mưa từ 2 - 3 m3/hộ.
- Theo điều tra hiện trạng số hộ dùng nước hợp vệ sinh của xã chiếm 88,6%.
6.2. Công trình vệ sinh trong khu dân cư
Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (Nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước): đạt 90%.
Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 50%.
6.3. Vệ sinh môi trường
Hiện nay xã Tân Phú chưa có hệ thống sử lý nước thải chung của các thôn,
lượng nước thải sinh hoạt toàn xã khoảng 1.500 m3/ngày (riêng nước thải chăn nuôi
khoảng 810 m3/ngày).
Nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra ao làng, kết quả phân tích cho thấy:
hàm lượng BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,29 lần, nước có độ mầu cao hơn 2,49
lần. Như vậy nước thải của xã đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ.
Chất thải rắn: Xã hiện có 3 tổ thu gom rác thải ở ba thôn, do hội phụ nữ đảm
nhận, hàng ngày thu gom rác ở 3 thôn về bãi rác tập trung của xã để xử lý.
Đất nghĩa trang nghĩa địa toàn xã 3,75ha bao gồm: 1 nghĩa trang liệt sỹ tại
thôn Phú Hạng diện tích 0,17ha. Nghĩa trang tập trung Mô Văn Đông diện tích
1,85ha, còn lại là các nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ nằm dải rác ở các xứ đồng trên

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

13


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

địa bàn xã. Hiện tại các nghĩa trang trên địa bàn xã chưa có quy hoạch cũng như
quy chế quản lý.
*. Đánh giá chung mức độ đạt được theo QĐ 491/QĐ-Ttg: Chưa đạt.
7. Hệ thống chính trị
7.1. Hệ thống tổ chức chính trị
Xã Tân Phú có đủ hệ thống tổ chức chính trị xã hội theo quy định.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Cơ bản đạt.
7.2. An ninh trật tự
Tình hình an ninh xã hội tại địa phương: Được ổn định.
Hàng năm Đảng bộ có nghị quyết chuyên đề, UBND có kế hoạch về công tác
bảo đảm an ninh trật tự.
Tổ chức có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự đạt khá.
Phân loại thi đua tập thể công an xã đạt đơn vị tiên tiến, không có cá nhân
công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Đạt.
III. CÁC QUY HOẠCH, DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ
III.1. Các dự án do cấp trên làm chủ đầu tư
Các dự án do cấp trên quản lý:
- Dự án đầu tư vùng sản xuất rau an toàn, diện tích 65 ha đang lập dự án.
III.2. Các dự án do xã trực tiếp làm chủ đầu tư đang trong quá trình lập quy
hoạch và lập dự án đầu tư.

- Dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi từ trồng lúa kém hiệu quả sang
mô hình VAC tập trung.
- Dự án kiên cố hóa kênh mương cấp 3.
- Dự án di chuyển và đầu tư xây dựng trạm y tế xã;
- Dự án đầu tư xây dựng chợ trung tâm xã tại khu Chùa Riền;
- Dự án đầu tư xây dựng cụm TTCN làng nghề;
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

14


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt các thôn;
- Dự án xây mới nhà văn hóa xã;
- Dự án xây dựng mới điểm trường THCS.
IV. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ HẠ TẦNG CƠ SỞ
IV.1. Đánh giá hiện trạng về hạ tầng xã hội
1. Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1.1. Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã
Hiện trạng trụ sở Đảng ủy, UBND và HĐND xã nằm chung khuôn viên với
diện tích đất 3.200 m2.
Hiện trạng xây dựng: Gồm 3 dãy nhà chính:
Dãy 1: Nhà 2 tầng nằm chính diện khu đất gồm có 9 phòng với diện tích xây
dựng 250m2. Chất lượng xây dựng nhà được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ
những năm 85 và không thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng. Đến nay nhiều bộ
phận nhà đã bị xuống cấp đặc biệt là các phòng làm việc tầng 2.
Dãy nhà chuyên môn: 1 tầng, mái bằng, vị trí phía bên trái cổng vào, nhà
gồm 5 phòng diện tích xây dựng 100 m2, đang sử dụng tốt.
Hội trường phía bên phải cổng chính: nhà cấp 3 diện tích xây dựng 320m2.

Để đáp ứng nhu cầu về nơi làm việc, diện tích phòng làm việc cho cán bộ xã,
trụ sở công an, quân sự, các tổ chức ban nghành đoàn thể và nhân dân trong xã cần
thiết phải đầu tư nâng cấp trụ sở và xây thêm một số phòng chức năng.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
1.2. Trụ sở HTX dịch vụ nông nghiệp
Trụ sở HTX dịch vụ nông nghiệp nằm trong khuôn viên trụ sở HĐND UBND. Hiện tại HTX chưa có trụ sở riêng, các hoạt động vẫn nhờ vào phòng tiếp
dân (diện tích khoảng 30m2).
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
2. Hạ tầng ngành giáo dục
2.1. Trường cấp THCS

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

15


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

- Tổng số giáo viên 32 người (trong đó: công chức 26 người, hợp đồng 6), về
chuyên môn: trình độ Đại học và trên đại học là 16 người, 16 người có trình độ
trung cấp, cao đẳng.
- Tổng số học sinh 346 em.
- Diện tích khuôn viên: 3.247 m2 bình quân 9,4 m2/học sinh.
- Hiện trạng xây dựng: Tổng diện tích xây dựng 840 m2, gồm 3 dãy nhà:
+ Dãy nhà 1: nhà kiên cố, có 5 phòng học, tổng diện tích xây dựng 250m2.
Chất lượng xây dựng tốt.
+ Dãy nhà 2: có 4 phòng học, tổng diện tích xây dựng 200m2. Chất lượng
xây dựng còn lại trung bình.
+ Các hạng mục phụ trợ gồm: 5 phòng, tổng diện tích xây dựng 220m2. Chất
lượng xây dựng còn lại trung bình.

Trường đã được công nhận đạt chuẩn năm 2008.
Nhu cầu đầu tư tiếp các hạng mục:
- Xây thêm 3 phòng chức năng: phòng thể thao đa năng, phòng học ngoại
ngữ, phòng thư viện;
- Xây mới khu hiệu bộ: phòng hiệu trưởng, hiệu phó, phòng chờ giáo viên,
phòng họp hội đồng sư phạm, phòng hành chính (văn thư, đoàn đội, y tế, truyền
thống).
- Xây phòng bảo vệ, phòng thí nghiệm, phòng đồ dùng dạy học.
- Cải tạo, nâng cấp nhà vệ sinh công cộng.
- Mua sắm thêm trang thiết bị đạt chuẩn.
Dự kiến sẽ mở thêm trường THCS khu B tại khu Mô Thanh Lương, tổng
diện tích khuôn viên 3002m2, thực hiện sau năm 2015.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
2.2. Trường Tiểu học
- Tổng số giáo viên 30 người (trong đó: công chức 26 người, hợp đồng 4), về
chuyên môn: trình độ Đại học và trên đại học là 5 người, 25 người có trình độ trung
cấp, cao đẳng; trình độ khác 1 người.
- Tổng số học sinh 445 em.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

16


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

- Diện tích khuôn viên: 6.365 m2, bình quân 14,3 m2/học sinh
- Hiện trạng xây dựng: Trường gồm 2 dãy nhà:
+ Dãy 1: Nhà 2 tầng gồm 8 phòng học, diện tích xây dựng: 550 m2, chất
lượng xây dựng tốt.
+ Dãy 2: Nhà 2 tầng gồm 8 phòng học nhỏ, diện tích xây dựng: 285 m2, chất

lượng xây dựng tốt:
Ngoài ra trường đang tiến hành xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ.
Trường đã đạt chuẩn năm 2002.
Tuy nhiên, để duy trì trường chuẩn cần phải bổ sung các hạng mục sau:
+ Nâng cấp cải tạo khu vực sân chơi 800m2;
+ Lắp đặt hệ thống nước sạch;
+ Xây dựng nhà để xe cho học sinh 100m2;
+ Xây dựng công trình vệ sinh công cộng;
+ Xây dựng nhà thể thao đa năng 160m2.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
2.3. Trường mầm non
- Tổng số giáo viên 25 người (trong đó: công chức 6 người, hợp đồng 19), về
chuyên môn: trình độ Đại học và trên đại học là 10 người, 15 người có trình độ
trung cấp, cao đẳng.
- Tổng số trẻ trong độ tuổi mầm non toàn xã có 330 cháu.
- Trường có tổng diện tích khuôn viên: 1.326m2, bình quân 4,02m2/cháu.
- Diện tích xây dựng: 1.178m2 bao gồm:
+ Dãy nhà 1: nhà 1 tầng có 3 phòng học, tổng diện tích xây dựng 230m2.
+ Dãy nhà 2: nhà 1 tầng có 4 phòng học và 1 phòng ăn, tổng diện tích xây
dựng 281m2.
+ Dãy nhà 2: nhà 2 tầng có 6 phòng học và 1 phòng làm văn phòng, tổng
diện tích xây dựng 667m2.
+ Dãy nhà 4: có 4 phòng học, diện tích 162m2.
- Đánh giá khối Mầm non: Trường chưa đạt chuẩn.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

17


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020


Để trường có thể đạt chuẩn, cần quy hoạch mở rộng thêm. Dự kiến sẽ mở
rộng trường sang toàn bộ diện tích trạm y tế hiện nay (1900m2). Như vậy, sau khi
mở rộng, trường mầm non sẽ có khuôn viên 3.226m2, bình quân 10,08m2/học sinh.
Cần xây dựng bổ sung các hạng mục:
+ Các phòng chức năng: thư viện, y tế học đường, âm nhạc, phòng họp,
phòng kế toán, văn thư, phòng ngủ cho các cháu;
+ Phòng hiệu trưởng, hiệu phó và phòng bảo vệ;
+ Công trình phụ: nhà bếp, nhà để xe cho giáo viên, cải tạo nhà vệ sinh.
+ Mua sắm trang thiết bị dạy và học theo quy chuẩn.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
3. Hạ tầng ngành văn hóa thể thao
* Cơ sở hạ tầng văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã: Hiện trạng xã chưa có nhà văn hóa riêng
các hoạt động vẫn phải sử dụng hội trường tại UBND xã. Tân Phú đã có sân thể
thao trung tâm tuy nhiên diện tích nhỏ không đáp ứng được nhu cầu.
- Nhà văn hoá và khu thể thao thôn:
+ Thôn Hạ Hòa: đã có NVH thôn, diện tích khuôn viên 1200m2, diện tích
xây dựng 110m2, nhà một tầng mái bằng. Thôn chưa có sân thể thao.
+ Thôn Phú hạng: đã có NVH thôn, diện tích khuôn viên 1200m2, diện tích
xây dựng 110m2, nhà một tầng mái bằng. Thôn chưa có sân thể thao.
+ Thôn Yên Quán: đã có NVH thôn, diện tích khuôn viên 1200m2, diện tích
xây dựng 110m2, nhà một tầng mái bằng. Thôn chưa có sân thể thao.
Như vậy toàn xã hiện có 3 nhà văn hóa thôn đạt tiêu chí nông thôn mới, tuy
nhiên để đảm bảo hoạt động văn hóa thể thao tốt hơn, dự kiến mở rộng khuôn viên
NVH 3 thôn (Hạ Hòa, Phú Hạng và Yên Quán) để xây dựng sân thể thao mini phục
vụ quy mô phạm vi thôn.
Tuy nhiên hiện tại các thiết bị phục vụ cho các nhà văn hóa thôn còn thiếu
nhiều cần đầu tư trong thời gian tới.
* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.


Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

18


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

* Cơ sở hạ tầng thể dục thể thao
- Hiện tại xã đã có sân thể thao trung tâm với diện tích 2.965 m2, hiện trạng
sân đất chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ các hoạt động thể thao,
mặt khác diện tích nhỏ cần đầu tư mở rộng trong tương lai.
- Sân thể thao tại các thôn: Hiện tại các thôn chưa có sân thể thao riêng các
hoạt động thể thao vẫn diễn ra trong khuôn viên nhà văn hóa tại các thôn.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
4. Chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ
Tân Phú chưa có chợ nông thôn, chỉ có một số hộ kinh doanh tạp hóa, phục
vụ các nhu yếu phẩm sinh hoạt hàng ngày của người dân. Các cửa hàng thường
phân bố dọc theo các trục giao thông chính của xã và thôn.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
5. Hạ tầng bưu chính, viễn thông xã
5.1. Bưu điện văn hóa xã
Hiện xã có 1 điểm bưu điện văn hóa xã đáp ứng dịch vụ bưu điện và nhu cầu
mua sách báo, tạp chí của nhân dân trong xã. Đây là công trình nằm trong chương
trình phát triển hệ thống điểm bưu điện văn hoá xã, phường thị trấn của nghành bưu
điện.
Hiện trạng xây dựng bao gồm 1 nhà bán kiên cố 1 tầng, diện tích xây dựng
48 m bao gồm 2 phòng; 1 phòng giao dịch và 1 phòng nghỉ của cán bộ.
2


Diện tích khuôn viên: 204 m2.
* Đánh giá mức độ đạt được theo quyết định 491/QĐ-TTg: đạt.
5.2. Điểm truy cập Internet
100% các thôn đã có đường truyền internet.
* Đánh giá mức độ đạt được theo quyết định 491/QĐ-TTg: đạt.
6. Nhà ở dân cư nông thôn
Khu dân cư nông thôn ở Tân Phú mang đặc trưng của làng xã vùng đồng bằng
Sông Hồng. Toàn xã có 3 thôn, mỗi thôn có 3 - 4 cụm dân cư. Diện tích khu đất ở toàn
xã là 39,52 ha, bình quân 315m2/hộ; tuy nhiên có sự khác nhau giữa các thôn.
Hiện tại toàn xã có 1.144 ngôi nhà trong đó:
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

19


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

+ Nhà kiên cố 489 nhà chiếm 42,75%.
+ Nhà cấp 4: 634 nhà chiếm 55,41%.
+ Nhà tạm 21 nhà chiếm 1,84%.
Mật độ xây dựng 40%. Diện tích xây dựng bao gồm: Nhà chính, nhà phụ
(nhà ở, bếp, kho, sản xuất phụ). Các công trình phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh).
Kiến trúc chung về nhà ở được xây dựng theo kiểu dáng truyền thống của
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng (ĐBSH), gồm nhà chính chủ yếu theo hướng
đông nam, tây nam với các công trình phụ liền kề, sân phơi, vườn, tường bao.
* Đánh đánh giá mức độ đạt được theo quyết định 491/QĐ-TTg
Mặt bằng xây dựng bình quân 315m2/hộ so với tiêu chí (≥ 125m2/hộ) đạt về
khuôn viên diện tích. Xã còn 21 nhà tạm dột nát nên đánh giá tiêu chí nhà ở dân cư:
Chưa đạt.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Cơ bản đạt.

7. Hạ tầng y tế
- Nhân lực: Cán bộ trạm y tế 05 người (1 bác sỹ, 1 y sỹ, 2 y tá, 1 hộ lý) ngoài
ra trong xã còn có một số cơ sở y tế tư nhân khám và chữa bệnh được cấp phép
hành nghề.
- Diện tích khuôn viên: 1.812 m2, trong đó diện tích xây dựng 210m2, gồm 10
phòng.
+ Khu nhà cấp 4 diện tích 100 m2 đã xuống cấp.
+ Diện tích sân phơi 500 m2.
+ Vườn trồng cây thuốc nam diện tích 500 m2.
- Tổng số giường bệnh 12 giường.
- Số người tham gia bảo hiểm y tế: 21% (gồm hộ nghèo, trẻ em, BTXH,
UĐKC, 290, Chính sách, tự nguyện, học sinh tiểu học, THCS, Giáo viên các cấp
trên địa bàn xã, hưu trí, mất sức)
* Đánh giá mức độ đạt được theo quyết định 491/QĐ-TTg
- So sánh với tiêu chí theo quyết định 491/QĐ-TTg diện tích đất xây dựng ≥
1000 m2: đạt
- Người dân tham gia bảo hiểm y tế chiếm 21%: chưa đạt
- Hệ thống phòng ban khối nhà chính: chưa đạt
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

20


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

9. Các công trình di tích tôn giáo và tín ngưỡng
Xã Tân Phú là một xã có khá nhiều đình chùa, miếu mạo với diện tích đất sử
dụng là 3,34 ha.
- Chùa Quán Ngọ (hay còn gọi là chùa Ngọ): là di tích lịch sử văn hóa đã

được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng năm 1991. Nhà Tam bảo 150m2, nhà chính
250m2 và 1 nhà ngang. Tất cả đều đã bị xuống cấp, cần bảo tồn, tôn tạo nâng cấp.
- Chùa Phú Hạng: diện tích khuôn viên 1500m2, là di tích lịch sử văn hóa đã
được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng. Nhà Tam bảo 500m2 mới được trùng tu
năm 2009.
- Chùa Riền: diện tích khuôn viên 853m2. Nhà Tam bảo 60m2, nhà ngang
50m2. Tất cả đều đã bị xuống cấp, cần bảo tồn, tôn tạo nâng cấp.
- Chùa Yên Quán: đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm
2005. Diện tích khuôn viên 3.439m2. Chùa gồm 3 dãy nhà diện tích xây dựng
500m2, chất lượng còn tốt. Quán gồm 1 dãy nhà, diện tích xây dựng 300m2, đang
được trùng tu, tôn tạo.
- Chùa Hạ Hòa và miếu Hạ Hòa: đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa
cấp Bộ năm 1991. Diện tích khuôn viên 4.260m2. Chùa gồm 4 dãy nhà diện tích
xây dựng 800m2, chất lượng còn tốt. Miếu gồm 1 dãy nhà, diện tích xây dựng
50m2.
- Đình Yên Quán: đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm
2005. Diện tích khuôn viên 2.866m2, gồm 2 dãy nhà diện tích xây dựng 300m2,
chất lượng còn tốt.
- Đình Phú Hạng: diện tích khuôn viên 1800m2. Diện tích xây dựng 300m2.
Chất lượng công trình còn ở mức trung bình.
- Đình Hạ Hòa: đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp Bộ năm 1991.
Diện tích khuôn viên 4.439m2 (có 1000m2 ao). Có 3 dãy nhà, diện tích xây dựng
400m2 đã trùng tu năm 2000. Chất lượng công trình còn tốt.
- Nhà thờ đạo Thiên chúa: diện tích khuôn viên 1330m2. Diện tích xây dựng
nhà thờ chính 100m2.
- Ngoài ra còn nhiều đền, miếu nhỏ nằm trong các cụm dân cư của các thôn.

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

21



Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

IV.2. Đánh giá hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật
1. Hiện trạng hệ thống giao thông
Tân Phú hiện trạng không có các tuyến đường huyện, tỉnh và quốc lộ chạy qua.
a) Đường liên xã:
Có 2 tuyến, tổng chiều dài 2,47 km, trong đó: mặt nhựa và bê tông 1,9 km
(76,92%); đường đất 0,57 km (23,08%).
b) Đường liên thôn:
Có 6 tuyến, tổng chiều dài 5,72 km, trong đó đã đổ bê tông 100%.
c) Đường ngõ xóm:
Có 88 tuyến, tổng chiều dài 15,76 km, trong đó: mặt nhựa và bê tông 4,88km
(30,96%); mặt cấp phối 1,19 km (7,55%); đường đất 8,81km (55,91%); các loại
khác 0,88 km (5,58%).
d) Đường nội đồng:
Có 31 tuyến, tổng chiều dài 15,06 km 100% đường đất.
Nhìn chung mật độ đường giao thông của xã tương đối khá với mật độ 13,94
km đường các loại/km2; song chất lượng đường xuống cấp, thiếu rãnh thoát nước,
đường nội đồng chủ yếu là đường đất. So với tiêu chí nông thôn mới đường giao
thông của Tân Phú chưa đạt.
Hệ thống thoát nước mưa trong xã chưa được hoàn chỉnh, phần lớn là thoát
nước tự thấm và thoát vào các hồ ao xung quanh đa phần các tuyến đường trong xã
đều chưa có rãnh thoát nước.
* Đối chiếu với tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
e) Hệ thống cầu cống trong khu dân cư
Tổng số cầu cống qua các trục đường giao thông 59 chiếc trong đó:
+ Qua địa bàn xã có cầu Tân Phú Bắc qua sông Đáy dài 30m, cầu BTCT hiện
trạng cầu đã xuống cấp.

+ Số cống qua các trục đường liên xã: 7 chiếc chất lượng tốt.
+ Tổng số cống qua các trục đường thôn, liên thôn: 42 chiếc hầu hết đang bị
xuống cấp.
+ Số cống qua các trục đường xóm, ngõ xóm : 9 chiếc đang bị xuống cấp.
Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

22


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

Bảng 5: Tổng hợp hiện trạng hệ thống giao thông xã
TT

1
LX1
LX2
LX4
2
LT1
LT3
LT4
LT5
LT6
LX3
3

4

Địa điểm

(điểm đầu - điểm cuối)
Toàn xã
Đường xã (liên xã)
Tỷ lệ (%)
Từ Tân Hòa - Đại Thành
Từ Ô Long - Cầu Tân Phú
Đường trục liên xã - Cầu qua sông Đáy
mới
Đường liên thôn
Tỷ lệ (%)
Từ Chị Duyên - bà Năm - Ô Long
Từ Trạm biến thế 1 - Ngõ Ô.Thời
Từ A Thi - UBND xã
Trường tiểu học- Đầm Lính-cuối thôn
Hạ Hòa (Cổng Đồng)
Đường trục liên xã-Bãi Rác
Đình Phú Hạng-Cầu Tân Phú
Đường thôn xóm
Tỷ lệ (%)
Thôn Hạ Hòa
Thôn Phú Hạng
Đường trục chính thôn
Đường Ngõ xóm
Thôn Yên Quán
Trục chính thôn
Đường ngõ xóm
Đường nội đồng

Chiều dài
(m)

39.016
2.470
100,00
1.900
570

Kích thước
Nền
(m)

6,5
6,5

Kết cấu đường

Mặt
(m)

12.504
1.900
76,92
1.900

3,5
3,5

Cấp
phối

Đất


Khác

tốt

Tr. Bình

X.cấp

1.190
-

24.442
570
23,08

880
-

1.870
-

6.574
-

30.572
2.470
100,00
1.900
570


-

-

5.724
100,00
1.700
1.000
720

-

570

5.724
100,00
1.700
1.000,0
720,0

6,5
6,5
6,5

3,0
3,0
3,5

5.724

100,00
1.700
1.000,0
720,0

1.494

5,50

4,50

1.494,0

1.494

810
15.762,0
100,00
6.390,0
3.000,0
1.200,0
1.800,0
6.372,0
1.430,0
4.942,0
15.060,0

4,50

3,50


810
4.880,0
30,96
1.650,0
1.650,0
950,0
700,0
1.580,0
1.330,0
250,0
-

13.042,00
82,74
5.770,0
1930
600,0
1.330,0
5.342,0
550,0
4.792,0
15.060,00
100,00

7,5

4,5

100,00


Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

Bê tông

Đánh giá hiện trạng

-

24

-

1.190,0
7,55
700,0
340,0
340,0
150,0
150,0
-

-

8.812,0
55,91
3.900,0
860,0
250,0
610,0

4.052,0
100,0
3.952,0
15.060,0

880,0
5,58
140,0
150,0
150,0
590,0
590,0
-

1.870,00
11,86
620,0
600
600,0
650,0
600,0
50,0
-

810
850,00
5,39
470
470,0
380,0

280,0
100,0
-

100,00

-

-

-


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

2. Hệ thống thoát nước và thủy lợi
2.1. Thoát nước
Nhìn chung hệ thống thoát nước trên địa bàn xã còn rất kém, theo điều tra,
hầu như các trục giao thông liên xã, trục xã, liên thôn đều không có rãnh thoát
nước; nếu có thì cũng không đạt chuẩn. Các rãnh thoát nếu có thì chủ yếu bằng đất,
xuống cấp cần được đầu tư nâng cấp. Đối với hệ thống thoát nước chung toàn xã
hiện trạng vẫn thoát tràn do không có hệ thống kênh tiêu có khả năng thu gom toàn
bộ hệ thống nước trong quy hoạch cần thiết kế hệ thống kênh tiêu đồng bộ.
2.2. Hệ thống công trình thủy lợi
Diện tích cần tưới trên địa bàn xã hiện tại 172ha.
Nguồn nước mặt của xã Tân Phú chủ yếu được cung cấp bởi sông Đáy và 4
hồ trên địa bàn xã. Tuy nhiên, nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt đang đứng
trước nguy cơ ô nhiễm do nước thải chưa được sử lý đổ vào sông, ao hồ trong khu
vực.
* Trạm bơm:

Trạm bơm Quán Ngọ (Tân Phú) gồm 3 tổ máy công suất 3.000m 3/h trạm
được xây dựng năm 1980, hiện tại trạm bơm đã bị xuống cấp công suất chỉ bằng
50%-60% công suất tiết kế.
* Hệ thống kênh mương:
Tổng số có 26 tuyến kênh do xã quản lý. Tổng chiều dài các tuyến kênh này
là 22.370m, trong đó 5.200m là kênh đã kiên cố hóa (chiếm 23,25%), còn lại
17.170m là kênh đất (tỷ lệ 76,75%).
Đánh giá hiện trạng thuỷ lợi xã Tân Phú: Chưa đáp ứng được cho sản xuất
nông nghiệp, một số diện tích còn thiếu nước để canh tác. Các công trình đầu mối
cần được tu sửa, kiên cố hoá để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong giai đoạn tới.
* Hệ thống cầu cống nội đồng
Trên địa bàn toàn xã có tổng số 160 cống nội đồng trong đó 135 cống tưới và
25 cống tiêu, hiện trạng 65 cống tưới, tiêu đã bị hỏng và đang bị xuống cấp.

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

25


Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Phú huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2015 định hướng năm 2020

* Đối chiếu với tiêu chí Quốc gia nông thôn mới: Chưa đạt.
Bảng 6 : Bảng đánh giá mức độ đạt được theo QĐ 491/QĐ-TTg
Kết cấu kênh
Ký hiệu

K1
K2,K3
K4
K5,6

K7
K8
K9
K10
K11
K12
K13,K1
4
K15
K16
K17,K1
8
K19
K20
K21
K22
K23
K24
K25
K26

Địa điểm (điểm đầu - điểm cuối)

Chiều
dài
(m)

Rộng
đáy (m)


Rộng
mặt
(m)

Chiều
sâu
(m)

Xây

Lát
mái

5.200

-

Đất

Toàn xã
Các tuyến kênh do xã quản lý
+ Từ Ô Lợi - Hồ Cụ
+ Ô Bình - Hồ Cụ - Mả Kè (Mương 2 bên)
+ Từ Đìa Dầu - Mả Kè
+ Từ Cửa Quán - Mả Kè
+ Bờ Giếng - Đìa Dầu
+ Cửa Quán - Đầm Lạng
+ Ô Hằng - Đầu Chùa Mọc
+ Đình Hạ - Tháp Chậu
+ Ngõ Ô Văn - Đường Đầm Ngò

+ Ô Lai - Cổng Đồng

22.370
200
1.300
900
1.906
700
750
500
900
250
200

2,00
1,50
0,80
0,50
2,50
2,00
0,50
1,50

3,50
2,70
1,60

1,50
1,20
0,80


0,80

0,30

4,30
3,40
0,80
2,40

1,80
1,40
0,30
0,90

17.170
200
1.300
900
1.906
700
750
500
900
250
200

+ Cổng Đồng - Đầm Ngò (Mương 2 bên)

700


0.5 -1

1,80

0,70

700

+ Đường Giọng Lẽ - Đầm Trằm
+ Đường Giọng Lẽ - Đầm Trằm
+ Hạ Hòa - Phương Bản (Chương Mỹ) (Mương
2 bên)
+ Thái San ngang
+ Mương ra Tháp Cả
+ Mương Đầm Mật Giữa
+ Ngõ Ông Hanh-Đầm Lĩnh- Đầm Xuân Vành Lược
+ Mương Đồng Số - Tháp Chậu
+ Mương Đầm Ngò
+ Mương Giữa Bờ Vực (mương 2 bên)
+ Mương Cây Đa - So

162
207

-

1.000

1.0-1.5


180
322
500

1,00
2,00

1.900
600
200
500
250

Chủ đầu tư: UBND xã Tân Phú

Đánh giá mức độ đạt được theo bộ
tiêu chí NTM
Tỷ lệ km
Đáp ứng
được kiên tưới, tiêu
Đánh giá
cố hóa
chủ động
(%)
(%)

85%
85%
85%


100%
100%
100%

không đạt
không đạt
không đạt

85%
85%
85%
85%
85%
85%

100%
100%
100%
100%
100%
100%

không đạt

85%

100%

không đạt


không đạt
không đạt
không đạt
không đạt

162
207
1,00

1.000

85%

100%

không đạt

1,70

0,70

85%

100%

không đạt

3,50


1,50

180
322
500

85%

100%

không đạt

2,00

3,30

1,30

1.900

85%

100%

không đạt

1,20
2,00
0,50
0,50


2,10
3,80
0,80
0,75

0,90
1,80
0,30
0,25

600
200
500
250

85%
85%
85%
85%

100%
100%
100%
100%

không đạt
không đạt
không đạt
không đạt


26


×