Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Khảo Sát Khả Năng Sinh Sản Của Heo Nái, Sức Sống Và Tình Trạng Tiêu Chảy Ở Heo Con Theo Mẹ Giai Đoạn Từ 1-21 Ngày Tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN VĂN LINH

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI,
SỨC SỐNG VÀ TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON
THEO MẸ GIAI ĐOẠN TỪ 1-21 NGÀY TUỔI ĐƯỢC NUÔI
TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI HEO XUÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 06/2011


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh
Tên khóa luận: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI, SỨC
SỐNG VÀ TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON THEO MẸ GIAI ĐOẠN
TỪ 1-21 NGÀY TUỔI ĐƯỢC NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI HEO
XUÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa, ngày ….,tháng…..năm……
Giáo viên hướng dẫn

Th.s Nguyễn Thị Kim Loan




LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, gia đình đã nuôi nấng và dạy dỗ cho
con được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP.
HCM, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập để tôi có được hành
trang bước vào đời.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Loan đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm Hợp Tác Xã Chăn nuôi heo Xuân Phú
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể anh em công nhân trong trại đã giúp đỡ và chia
sẻ những kinh nghiệm quý báu để tôi hiểu thêm về kiến thức chuyên môn trong suốt
thời gian thực tập.
Xin gửi tình cảm của tôi đến tất cả anh em bạn bè dã giúp tôi chia sẻ những vui
buồn khó khăn trong suốt thời gian thực tập xa nhà.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Văn Linh


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến ngày 01/05/2011 tại Hợp Tác Xã
Chăn nuôi heo Xuân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 169 heo nái của trại, kết quả ghi nhận được như
sau:
Nhiệt độ chuồng nuôi trung bình qua 4 tháng khảo sát là 26,17OC.
Số heo con sơ sinh trên ổ là 11,43 con/ổ.

Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ là 11,02 con/ổ.
Số heo con sơ sinh còn sống hiệu chỉnh trên ổ là 11,19 con/ổ.
Số heo con sơ sinh chọn nuôi trên ổ là 10,65 con/ổ.
Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống là 15,65 kg/ổ.
Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống là 1,44 kg/con.
Số heo con cai sữa trên ổ là 9,78 con/ổ.
Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa là 60,71 kg/ổ.
Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa hiệu chỉnh là 64,45 kg/ổ.
Trọng lượng bình quân heo con cai sữa là 6,21 kg/con.
Tỷ lệ tiêu chảy trung bình của quần thể khảo sát là 45,9 %.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trung bình của quần thể khảo sát là 7,65%.
Tỷ lệ chữa khỏi trung bình của quần thể khảo sát là 75,82%.
Tỷ lệ tái phát trung bình của quần thể khảo sát là 15,55%.
Thời gian điều trị trung bình là
Tỷ lệ chết do tiêu chảy trung bình của quần thể là 3,96%.
Tỷ lệ chết không rõ nguyên nhân trung bình của quần thể là 4,13%.


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa.....................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN......................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.........................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................
DANH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................
Chương 1 MỞ ĐẦU..............................................................................................
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................

1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU................................................................................
1.2.1 Mục đích............................................................................................................
1.2.2 Yêu cầu..............................................................................................................
Chương 2 TỔNG QUAN......................................................................................
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI HEO XUÂN PHÚ................
2.1.1 Vi trí địa lý........................................................................................................
2.1.2 Lịch sử hình thành.............................................................................................
2.1.3 Nhiệm vụ của hợp tác xã...................................................................................
2.1.4 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................
2.1.5 Cơ cấu đàn.........................................................................................................
2.1.6 Công tác giống..................................................................................................
2.1.7 Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc heo khảo sát.............................................
2.1.8 Phòng và điều trị bệnh......................................................................................
2.1.8.1 Phòng bệnh.....................................................................................................


2.1.8.2 Điều trị............................................................................................................
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................
2.2.1 Yếu tố cấu thành năng suất sinh sản.................................................................
2.2.1.1 Tuổi thành thục..............................................................................................
2.2.1.2 Tuổi phối giống..............................................................................................
2.2.1.3 Tuổi đẻ lần đầu...............................................................................................
2.2.1.4 Tỷ lệ đậu thai và tỷ lệ đẻ................................................................................
2.2.1.5 Số heo con đẻ ra trên ổ...................................................................................
2.2.1.6 Số heo con sơ sinh còn sống..........................................................................
2.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.............................................
2.2.2.1 Yếu tố di truyền..............................................................................................
2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh...........................................................................................
2.2.3 Biện pháp nâng cao năng suất sinh sản............................................................
2.2.4 Bệnh tiêu chảy trên heo con..............................................................................

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT................................
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT.........................................................
3.1.1 Thời gian...........................................................................................................
3.1.2 Địa điểm............................................................................................................
3.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT............................................................................
3.3 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT..................................................................................
3.4 NỘI DUNG KHẢO SÁT.....................................................................................
3.5 CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT..............................................................................
3.5.1 Nhiệt độ.............................................................................................................
3.5.2 Các chỉ tiêu khảo sát.........................................................................................
3.6 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................
4.1 NHIỆT ĐỘ CHUỒNG NUÔI..............................................................................
4.2 KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT...........................................................
4.2.1 Số heo con sơ sinh trên ổ..................................................................................


4.2.2 Số heo con sơ sinh còn sống.............................................................................
4.2.3 Số heo con sơ sinh còn sống hiệu chỉnh...........................................................
4.2.4 Số heo con sơ sinh chọn nuôi...........................................................................
4.2.5 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh.................................................................
4.2.6 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống............................................
4.2.7 Số heo con cai sữa trên ổ..................................................................................
4.2.8 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa..................................................................
4.2.9 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa hiệu chỉnh...............................................
4.2.10 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa.........................................................
4.2.11 Tỷ lệ tiêu chảy.................................................................................................
4.2.12 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy.................................................................................
4.2.13 Tỷ lệ chữa khỏi................................................................................................
4.2.14 Tỷ lệ tái phát....................................................................................................

4.2.15 Thời gian điều trị trung bình...........................................................................
4.2.16 Tỷ lệ chết do tiêu chảy....................................................................................
4.2.16 Tỷ lệ chết không rõ nguyên nhân...................................................................
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
PHỤ LỤC...............................................................................................................


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTX: Hợp tác xã
LL: Landrace thuần

Dr: Duroc thuần

YL: cha Yorkshire x mẹ Landrace
LY: cha Yorkshire x mẹ Landrace
FMD: Foot and Mouth Disease – Bệnh lở mồm long móng
PRRS: Procine Reproductive and Respiratory Syndrome (hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp trên heo)
Parvo: Parvovirus

AD: giả dại

IM: tiêm bắp
M.M.A: Viêm tử cung ( Metritis), viêm vú ( Mastitis), mất sữa ( Agalactia)
NISF: National Swine Improvement Federation
SHCSSBQ/Ổ: Số heo con sơ sinh bình quân trên ổ.
HCSSCSBQ/Ổ: Số heo con sơ sinh còn sống bình quân trên ổ

SHCSSCSHCBQ/Ổ: Số heo con sơ sinh còn sống hiệu chỉnh bình quân trên ổ
SHCSSCNBQ/Ổ: Số heo con sơ sinh chọn nuôi bình quân trên ổ
TLBQTỔHCSSCS: Trọng lượng bình quân toàn ổ heo con sơ sinh còn sống trên ổ
TLHCSSCS: Trọng lượng heo con sơ sinh còn sống
SHCCS/Ổ: Số heo con cai sữa trên ổ
TLBQHCCS: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa
TLBQHCCSHC: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa hiệu chỉnh
TLBQHCCS: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa
TLTC: Tỷ lệ tiêu chảy
TLNCTC: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy
TLCK: Tỷ lệ chữa khỏi bệnh
TLTP: Tỷ lệ tái phát
TGDT: Thời gian điều trị
TLCDTC: Tỷ lệ chết do tiêu chảy
TLCKRNN: Tỷ lệ chết không rõ nguyên nhân


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo của trại………………………………………………….
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vaccine của trại………………………………….
Bảng 2.3 Lịch tiêm thuốc khi heo đẻ……………………………………………..
Bảng 2.4 Định lượng thức ăn theo ngày đẻ………………………………………
Bảng 2.5 Hệ số di truyền của một số tính trạng………………………………….
Bảng 2.6 Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa……………………
Bảng 2.7 Tuần suất phân lập mầm bệnh gây tiêu chảy ở heo con theo mẹ………
Bảng 3.1 Hệ số hiệu chỉnh heo con sơ sinh còn sống theo lứa…………………..
Bảng 3.2 Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ về 21 ngày tuổi theo ngày cân….
Bảng 3.3 Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ về 21 ngày tuổi theo số con giao nuôi
Bảng 3.4 Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ về 21 ngày tuổi theo lứa đẻ……..

Bảng 4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi…………………………………………………..
Bảng 4.2 Số heo con sơ sinh trên ổ ……………………………………………..
Bảng 4.3 Số heo con sơ sinh còn sống………………………………………….
Bảng 4.4 Số heo con sơ sinh còn sống hiệu chỉnh theo lứa…………………….
Bảng 4.5 Số heo con sơ sinh chọn nuôi…………………………………………
Bảng 4.6 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh………………………………….
Bảng 4.7 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống…………………….
Bảng 4.8 Số heo con cai sữa trên ổ......................................................................
Bảng 4.9 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa....................................................
Bảng 4.10 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa hiệu chỉnh theo lứa..................
Bảng 4.11 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa...........................................
Bảng 4.12 Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa...................................................................
Bảng 4.13 Tỷ lệ tiêu chảy theo tháng................................................................
Bảng 4.14 Tỷ lệ tiêu chảy theo tuần....................................................................
Bảng 4.15 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo lứa.....................................................


Bảng 4.16 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo tháng..........................................................
Bảng 4.17 Tỷ lệ chữa khỏi theo lứa...........................................................................
Bảng 4.18 Tỷ lệ chữa khỏi theo tháng.......................................................................
Bảng 4.19 Tỷ lệ tái phát theo lứa................................................................................
Bảng 4.20 Tỷ lệ tái phát theo tháng...........................................................................
Bảng 4.21 Thời gian điều trị trung bình theo lứa.......................................................
Bảng 4.22 Thời gian điều trị trung bình theo tháng....................................................
Bảng 4.23 Tỷ lệ chết do tiêu chảy theo lứa................................................................
Bảng 4.24 Tỷ lệ chết do tiêu chảy theo tháng...........................................................
Bảng 4.25 Tỷ lệ chết không rõ nguyên nhân theo lứa..............................................
Bảng 4.26 Tỷ lệ chết không rõ nguyên nhân theo tháng..........................................



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Heo là loài gia súc có thể thích nghi ở mọi vùng, mọi miền đất nước và còn là
loài ăn tạp nên có thể sử dụng được nhiều loại thức ăn cho chúng. Nếu được quan
tâm đúng mức thì chất lượng quầy thịt sẽ tăng cao, số lượng đầu heo tăng cao, giá
thành hạ.
Để đạt được kết quả như vậy, các trại phải đánh giá được khả năng sinh sản của
nái tại trại để chủ động trong việc cải thiện con giống của mình.
Xuất phát từ những mục đích trên, được sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú
Y trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của Th.s
Nguyễn Thị Kim Loan, được sự đồng ý của Hợp Tác Xã Chăn nuôi heo Xuân Phú,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng sinh sản của heo nái, sức
sống và tình trạng tiêu chảy ở heo con theo mẹ trong giai đoạn từ 1-21 ngày tuổi
được nuôi tại Hợp Tác Xã Chăn nuôi heo Xuân Phú tỉnh Đồng Nai”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng sinh sản của heo nái tại trại, sức sống của heo con theo mẹ
trong giai đoạn này, và tình trạng tiêu chảy trên heo con theo mẹ trong giai đoạn từ
1-21 ngày tuổi.
Từ những kết quả thu được rút ra những kết luận có ích cho công tác giống tại
trại.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi được các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của từng cá thể nái, sức sống của
heo con và tình trạng sức khỏe của chúng trong giai đoạn này.


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI HEO XUÂN PHÚ

2.1.1 Vị trí địa lý
Hợp tác xã (HTX) chăn nuôi heo XUÂN PHÚ được xây dựng trên vùng đất cao,
thuộc Ấp Bình Tân, xã Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Cách quốc lộ
1A khoảng 2km theo hướng Đông Nam.
Phía Bắc giáp quốc lộ 1A.
Phía Nam giáp với huyện Cẩm Mỹ.
Phía Đông giáp với núi Gia Lào.
Phía Tây giáp với thị xã Long Khánh.
Do vị trí của hợp tác xã gần tuyến đường quốc lộ 1A nên thuận lợi cho việc vận
chuyển thức ăn và sản phẩm chăn nuôi.
Ngoài ra, HTX nằm cách xa khu dân cư nên cũng hạn chế được dịch bệnh và
không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh hoạt của người dân xung quanh.
2.1.2 Lịch sử hình thành
HTX được thành lập ngày 31/08/2004 với quy mô 600 nái, dưới sự quản lý của
công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo CP Việt Nam.
2.1.3 Nhiệm vụ của hợp tác xã
Cung cấp heo con cai sữa cho công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo CP Việt Nam.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu nhân sự (phân chia theo trình độ)
Đại học: 1 người
Trung cấp: 2 người
Công nhân, nhà bếp:12 người, bao gồm:
- Tổ giống: nuôi heo hậu bị chờ phối, nái khô, nái chửa, heo nọc.


- Tổ nái: nuôi nái đẻ, nái nuôi con và heo con sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Tổ phục vụ: thợ điện, nấu ăn và dọn dẹp vệ sinh chung..
2.1.5 Cơ cấu đàn
Tính đến hết ngày 01/05/2011 tổng đàn heo của HTX đang có là 1803 con. Cơ
cấu đàn được trình bày trong Bảng 2.1

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo
Loại heo

Số con

Heo nái

578

Heo hậu bi

30

Heo nọc

2

Heo con theo mẹ

1078

Heo con cai sữa

115

Tổng
1803
(Nguồn: phòng Kỹ thuật trại heo Xuân Phú, 2011)
2.1.6 Công tác giống
Các giống heo hiện có ở hợp tác xã gồm:

- LL: Landrace thuần
- Đr: Duroc thuần
- YL: cha Yorkshire x mẹ Landrace
- LY: cha Yorkshire x mẹ Landrace
Đàn heo của hợp tác xã đã trải qua nhiều thế hệ lai, cái hậu bị được tuyển chọn từ
các trại heo giống khác nhau như: Minh Lập 2, Trảng Bàng, Xuân Phú, Bảo Lộc 2,
Xuyên Mộc, Trảng Bom 2 với các nhóm giống như: Landrace x Yorkshire, hoặc
Yorkshire x Landrace, có nguồn gốc rõ ràng, mỗi nái có thẻ theo dõi riêng, ghi rõ
gia phả và các chỉ tiêu quan trọng như: ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, số con đẻ
ra, số con còn sống, số ngày nuôi con, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng cai sữa.
Phương thức phối: Ở HTX chỉ có gieo tinh nhân tạo, do không có heo nọc giống,
chỉ có heo nọc làm nhiệm vụ thí tình nên nhập tinh của các trại giống khác của CP.
2.1.7 Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc heo khảo sát
2.1.7.1 Chuồng trại


Chuồng nuôi heo được xây dựng thành từng dãy riêng biệt, hai mái lợp tole, nền
bằng xi măng, gồm có 5 dãy, một dãy nái khô và mang thai, 3 dãy nái đẻ, 1 dãy
cách ly và nuôi heo hậu bị, có lối đi riêng ở giữa, mỗi dãy có nhiều ô, có cửa cho
heo ra vào bằng sắt.
Các dãy chuồng được xây dựng theo kiểu chuồng kín, bên trong có hệ thống tấm
làm mát, và quạt hút làm tăng sự thông thoáng và làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi.
Nền chuồng được làm bằng xi măng, có độ dốc thích hợp và có rãnh thoát nước
giúp chất thải được lưu thông dễ dàng. Nền sàn cách nền chuồng khoảng 1,5m (chỗ
cao nhất) và 1m (chỗ thấp nhất).
Chuồng nái mang thai: Chuồng sàn dạng cá thể làm bằng song sắt, máng ăn bằng
inox, núm uống tự động
Chuồng nái đẻ nuôi con: Chuồng sàn, máng ăn bằng inox, núm uống tự động,
mỗi con một ô chuồng.
Chuồng nái hậu bị: Chuồng được thiết kế bằng song sắt, núm uống tự động,

máng ăn bán tự động, mỗi ô chuồng khoảng 20 con.
2.1.7.2 Thức ăn
Thức ăn được cung cấp bởi công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo CP Việt Nam.
- Heo nái mang thai: sử dụng thức ăn 566 SF
- Heo nái đẻ, heo hậu bị, heo nọc thí tình: sử dụng thức ăn 567 SF
- Heo con: sử dụng thức ăn 550S
2.1.7.3 Nước uống
Có 2 hệ thống cung cấp nước: nước được bơm từ giếng lên bồn nước, sau đó theo
hệ thống ống 1 đến từng ô cho heo uống, dùng máy bơm, bơm nước vào ống thứ 2
từ bồn chứa đến từng dãy chuồng để bơm lên hệ thống làm mát, để tắm cho heo và
dùng để vệ sinh chuồng trại.
2.1.7.4 Vệ sinh phòng bệnh trong trại heo
- Vệ sinh chuồng trại


Bố trí hố sát trùng ở khu vực cổng ra vào, người sau khi ra vào trại đều phải đi
qua phòng sát trùng, phương tiện ra vào trại phải đi qua hố sát trùng và được phun
thuốc sát trùng đối với tất cả mọi loại phương tiện khi ra vào trại.
Sau mỗi đợt cai sữa, chuyển heo, chuồng heo được cọ rửa và sát trùng sạch sẽ
theo đúng như quy định của công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo CP Việt Nam.
Chuồng heo được phun xịt bằng vòi nước cao áp, sau đó những tấm sàn bằng
nhựa và tấm đan bằng bê tông được tháo ra để chà rửa sạch và ngâm với thuốc sát
trùng NAOH trong vòng 1 ngày.
Quét dọn xung quang chuồng nuôi, nạo vét cống rãnh, đường mương thoát nước,
định kì sát trùng toàn chuồng trại.
Sau khi đã được quét dọn sạch, tấm sàn nhựa và tấm đan bằng bê tông lại được
lắp như cũ và được phun sát trùng bằng nước vôi pha loãng. Sau đó toàn chuồng
trại được phun sát trùng một lần cuối cùng bằng thuốc Omnicide.
Lối đi bên ngoài mỗi dãy chuồng được quét dọn 1lần/ngày và được phun thuốc
sát trùng trước và sau khi chuyển heo, hoặc lùa heo con đi.

Công nhân đi lên trại làm việc phải qua 1 phòng sát trùng, được trang bị đồ bảo
hộ khi làm việc, tất cả đồ làm việc của công nhân đều được sát trùng ngay sau khi đi
làm về và được tách rời với đồ dùng hàng ngày. Nghiêm cấm việc qua lại giữa các
trại nếu không có việc gì cần thiết. Đối với khách thăm quan đều phải thông qua sự
hướng dẫn và quy định của trại khi qua các khu vực chăn nuôi.
- Quy trình tiêm phòng vaccine của trại được trình bày ở Bảng 2.2
Chú thích:
FMD: lở mồm long móng
PRRS: hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo
Parvo: Parvovirus
AD: giả dại
IM: tiêm bắp
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vaccine của trại heo
Loại heo

Thời gian tiêm

Phòng bệnh

Liều

Đường cấp


Heo con theo mẹ
Heo cai sữa
Heo hậu bị

Heo nái


Heo nọc

2 tuần sau sinh

Mycoplasma

2 ml

IM

3 tuần sau sinh

Dịch tả

2 ml

IM

5 tuần sau sinh

Dịch tả

2 ml

IM

7 tuần sau sinh

FMD


2 ml

IM

Tuần 2

AD + Parvo lần 1

2 ml, 5 ml

IM

Tuần 3

Dịch tả + FMD

2 ml

IM

Tuần 4

Mycoplasma

2 ml

IM

Tuần 5


PRRS

2 ml

IM

Tuần 6

AD + Parvo lần 2

2 ml, 5 ml

IM

10 tuần thai kì

Dịch tả

2 ml

IM

12 tuần thai kì

FMD + E.coli lần 1

2 ml, 2 ml

IM


14 tuần thai kì

E.coli lần 2

2 ml

IM

6 tháng 1 lần

Dịch tả

2 ml

IM

6 tháng 1 lần

FMD + AD

2 ml, 2 ml

IM

(Nguồn: phòng Kỹ thuật trại heo Xuân Phú, 2011)
- Các loại thuốc và thành phần của một số loại thuốc được sử dụng trong trại:
+ TENALINE 20% LA: Trong 100ml Tenaline 20% chứa
Oxyterracyline………………200.000 IU
+ AMPISUR: Trong 100ml Ampisur chứa
Ampicilin (dạng trihydrate)……………100mg

Colistin (dạng Sulfate)………………….250.000 IU
+ VETRIMOXIN: Trong 100ml Vetrimoxin chứa
Amoxylin (dạng muối trihydrate)………….150mg
+ HITAMOX: Trong 1 ml dung dịch chứa
Amoxicillin trihydrate……………….2000mg
+ LUTALYSE
+ DIACOXIN: Trong 1ml có chứa:
Toltreazuril ………………………50mg (5.0%w/v)
Propylene Glycol, Simthicone……..vừa đủ 1ml


+ Xanthan Gum, acid Citric, Sodium Benzoate, Sodium Propinate, Sucrose
và Deionised: Mỗi 1ml chứa 10g hoạt chất 1-cyclopropy (4 thyl-1 piperazinyl)-6fluroro-1, 4-dihydro-4-oxo-3-quinoline carboxylic acid
2.1.7.5 Quy trình nuôi dưỡng thú khảo sát
- Đối với heo nái đẻ và nuôi con
Theo quy định của công ty, trước khi đẻ khoảng 10 ngày nái được chuyển lên
chuồng sàn dành cho nái đẻ, nhưng do trại áp dụng biện pháp cùng vào cùng ra nên
có một số heo nái không thể đưa lên trước 10 ngày được.
Trước khi nái mang thai được chuyển lên chuồng đẻ sẽ được tắm sạch sẽ. Nái
được theo dõi thường xuyên khi có dấu hiệu sắp sinh thì sẽ được vệ sinh lại một lần
nữa quanh vùng mông và nền sàn. Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như: lồng úm,
khăn lau, cồn iốt, và các dụng cụ hỗ trợ khác.
Trước hoặc trong khi sinh, nái sẽ được tiêm kháng sinh để đề phòng viêm nhiễm
xảy ra. Đến khi gần sinh xong hoặc những trường hợp đẻ khó sẽ được tiêm
Oxytocin giúp dễ sinh và tống nhau ra ngoài nhanh hơn.
Lịch trình tiêm thuốc khi heo đẻ được trình bày ở Bảng 2.3
Bảng 2.3 Lịch trình tiêm thuốc khi heo đẻ
Ngày heo đẻ

Thuốc


Ngày thứ 1

15-20 ml Amoxicillin + 3-5 oxytocin

Ngày thứ 2

3-5 oxytocin

Ngày thứ 3
15-20 ml Amoxicillin + 3-5 oxytocin
(Nguồn: phòng Kỹ thuật trại heo Xuân Phú, 2011)
Khi nái đẻ xong sẽ ăn ít, nái sẽ ăn lại bình thường sau 2-3 ngày sau khi đẻ. Mỗi
ngày cho ăn 3 lần (6 giờ sáng, 10 giờ trưa, và lúc 4 giờ chiều), không tắm cho heo
nái trong thời gian này và cho ăn với lượng thức ăn được trình bày qua Bảng 2.4
- Đối với heo con theo mẹ
Heo con sau khi sinh được lau sạch, bấm răng, cắt đuôi, cắt rốn và sát trùng
bằng cồn iod, ủ ấm bằng đèn hồng ngoại. Khi heo nái đẻ được 5-6 con thì bắt ra cho
bú để khích thích heo đẻ tiếp, khi đẻ xong tiến hành cân trọng lượng toàn ổ.
Bảng 2.4 Định lượng thức ăn cho heo nái đẻ và nuôi con


Ngày

Lượng thức ăn(kg/con/ngày)
Lứa 1

Từ lứa 2 trở đi

1


1,5

2,5

2

3

3,5

3

4

4.5

4

4,5

5

5

5

5,5

6


5,5

6

>7
6
6
(Nguồn: phòng Kỹ thuật trại heo Xuân Phú, 2011)
Tùy số lượng con nhiều hay ít, trọng lượng của heo con mà tiến hành ghép bầy
và loại những con dị tật, những con quá yếu hay quá nhỏ. Sau 3 ngày được chích sắt
1ml/con và ampisure 0,5ml/con. Trong thời gian này tiến hành bấm tai heo và thiến
đực thương phẩm.
Heo con cai sữa lúc 21 ngày tuổi, những con heo còn yếu và nhỏ sẽ được giữ lại
và ghép chung một bầy để tiếp tục cho mẹ nuôi thêm một thời gian. Trong thời gian
heo con theo mẹ không được tắm cho heo con, cán bộ kĩ thuật và công nhân trong
trại có trách nhiệm phải theo dõi hằng ngày để phát hiện và điều trị kịp thời những
heo con bị các bệnh như: tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, … Heo con được tập ăn
lúc 4-5 ngày tuổi.
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1 Yếu tố cấu thành năng suất sinh sản
Hiệu quả chăn nuôi hầu như phụ thuộc nhiều vào sức sinh sản của nái, đó là số
heo con cai sữa trên nái trên năm. Trong đó, số heo con cai sữa trên nái trên năm
phụ thuộc vào các chỉ tiêu như: Số lứa đẻ trên nái trên năm, số heo con sơ sinh còn
sống, số heo con cai sữa trên lứa và heo hậu bị cái đẻ sớm cũng là yếu tố khá quan
trọng.
Như vậy, để nâng cao năng suất sinh sản thì heo nái sinh sản phải sớm thành
thục, đẻ lứa đầu sớm, đẻ nhiều con trên một lứa với số con chọn nuôi cao và đẻ
được nhiều lứa trên một năm.



Xây dựng một đàn nái có khả năng sinh sản cao, đẻ nhiều con, tăng trọng nhanh,
tỷ lệ nạc cao, phẩm chất thịt tốt, đó là mục tiêu mà trại luôn mong muốn.
2.2.1.1 Tuổi thành thục
Tuổi thành thục của heo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: giống, dinh dưỡng,
chăm sóc, quản lý… Heo hậu bị cái tuổi thành thục khoảng 6-9 tháng. Vì vậy mà
những chỉ tiêu này được các nhà chăn nuôi rất quan tâm, góp phần làm cho heo
thành thục sớm, phối giống đậu thai sớm.
Heo thành thục sớm giúp nhà chăn nuôi heo tiết kiệm được thời gian, thức ăn,
công chăm sóc và một số chỉ tiêu khác mà năng suất sinh sản của heo không bị ảnh
hưởng. Do đó, cần theo dõi kỹ thời gian động dục và phối giống đúng lúc, góp phần
nâng cao hiệu quả sinh sản.
2.2.1.2 Tuổi phối giống lần đầu
Theo Trần Thị Dân (1997, trích dẫn bởi Ngô Lê Khanh Di, 2003), heo thường
được phối giống khi đạt trọng lượng khoảng 110 kg từ sau 7-10 tháng tuổi. Đối với
heo hậu bị nên phối 12-36 giờ và heo nái rạ 18-36 giờ sau khi có biểu hiện động
dục.
2.2.1.3 Tuổi đẻ lần đầu
Tuổi đẻ lần đầu cũng chịu ảnh hưởng bởi sự thành thục giới tính và tuổi phối
giống lần đầu. Tuổi đẻ lần đầu là số tuổi của nái cho đến khi đẻ lần đầu tiên. Thông
thường heo hậu bị khoảng 7 tháng tuổi sẽ có biểu hiện động dục lần đầu. Theo
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2007), nên cho nái đẻ lần đầu tiên lúc 12 tháng tuổi,
nhưng không quá 14 tháng tuổi và đối với heo ngoại cho phối giống lúc 9 tháng tuổi
và khối lượng không dưới 90 kg (giống heo ngoại nuôi thích nghi ở Việt Nam).
2.2.1.4 Tỷ lệ đậu thai và tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ đậu thai và tỷ lệ đẻ có quan hệ mật thiết với nhau, muốn có tỷ lệ đẻ cao thì
tỉ lệ đậu phải cao. Nhưng bên cạnh đó phải làm sao giảm tỷ lệ sẩy thai, mang thai
giả.
2.2.1.5 Số heo con đẻ ra trên ổ



Muốn có số heo con đẻ ra trên ổ nhiều thì phải xác định và phối giống đúng thời
điểm số trứng rụng nhiều, tỷ lệ phôi chết trong khi mang thai thấp, kỹ thuật phối,
chăm sóc nuôi dưỡng sau phối, mang thai, tuổi của mẹ… đều ảnh hưởng đến chỉ
tiêu này. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2007), tinh trùng heo có thể kéo dài
và sống trong tử cung khoảng 45-48 giờ. Phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ
4 nếu tính từ lúc bắt đầu động dục hoặc sau khi có hiện tượng chịu đực khoảng 6-8
tiếng thì cho phối. Ngoài ra, việc cải tạo con giống là vấn đề hàng đầu để nâng cao
tính mắn đẻ của heo nái.
2.2.1.6 Số heo con sơ sinh còn sống
Số heo con sơ sinh còn sống phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của bào thai.
Theo Nguyễn Bạch Trà (1998), từ khi thụ tinh đến 25 ngày thì số phôi thường
chết 2/3 trong tổng số hao hụt cho đến khi sanh. Phôi thai chịu ảnh hưởng bởi dinh
dưỡng của heo mẹ, điều kiện ngoại cảnh và cơ thể thú mẹ.
Ở thời kỳ thai, sự chết thai cũng ảnh hưởng đến số heo con sơ sinh còn sống.
Chết thai thường xảy ra khi nuôi nhốt nái mang thai quá chật, stress, dinh dưỡng
kém, quản lý…
Ngoài ra, số heo con sơ sinh còn sống trên lứa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: lứa đẻ, giống, bệnh tật của nái (do nhiễm trùng, Aujeszky, Leptospirosis…),
nái bị stress khi đẻ, quá mập. Số heo con sơ sinh còn giảm dần theo lứa đẻ, thông
thường đẻ giảm dần từ lứa thứ 6 trở về sau. Nhưng với các biện pháp tốt trong chăm
sóc, dinh dưỡng, thú y nhằm đạt được số heo con sơ sinh còn sống trên ổ cao và
khỏe mạnh, có thể đánh giá được hiệu quả trong sản xuất của từng trại.
Theo Evans (1989, trích dẫn bởi Võ Thị Tuyết, 1996), nếu cai sữa sớm trước 3
tuần tuổi, sẽ gây giảm số trứng rụng ở lần phối kế tiếp, kéo theo gia tăng tỷ lệ chết
thai ở lần mang thai này. Sau khi cai sữa, heo có biểu hiện lên giống sau đó khoảng
4-10 ngày tùy thuộc từng cá thể, trong suốt thời gian này, người trực tiếp chăm sóc
quản lý heo phải quan sát thật kỹ để phối giống cho đúng thời điểm nếu không sẽ
phải chờ thêm 1 chu kỳ nữa gây tốn kém thức ăn, công chăm sóc….
2.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản



Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nhưng có 2 yếu tố quan trọng
nhất là yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Di truyền là đặc tính sinh vật học được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Đặc tính này được tính bằng tỷ lệ phần trăm di truyền trong việc tạo nên giá trị kiểu
hình gọi là hệ số di truyền.
Thời gian lên giống lại của heo nái biến động từ 4-10 ngày sau khi cai sữa heo
con, khoảng thời gian này chịu ảnh hưởng của di truyền không cao và không có
biểu hiện của ưu thế lai, ước lượng chỉ tiêu di truyền của chỉ tiêu này khoảng
0,25%. Theo Fahmy và ctv (1979, trích dẫn bởi Ngô Lê Khanh Di, 2003), hệ số di
truyền của một số tính trạng được thể hiện qua bảng 2.5
Nhìn chung, hệ số di truyền của các tính trạng tương đối thấp, nó chịu ảnh hưởng
nhiều của môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc. Do đó, cần kiểm tra đồng bộ và chính
xác hơn.
Trong cùng một loài, một giống, cùng một giới tính, cùng một cha mẹ nhưng khả
năng sinh sản có thể khác nhau. Sự khác nhau đó là do quá trình biến dị di truyền
trong quá trình hình thành giao tử, sự bắt chéo, trao đổi đoạn nhiễm sắc thể và sự
tổng hợp thụ tinh khác nhau.

Bảng 2.5 Hệ số di truyền của một số tính trạng
Tính trạng

Hệ số di truyền

Mức độ

0


Thấp

Số con đẻ ra

0,10

Thấp

Số con cai sữa

0,10

Thấp

Số con còn sống đến cai sữa


Trọng lượng sơ sinh

0,20

Thấp

Trọng lượng cai sữa toàn ồ

0,20

Thấp

Hệ số tiêu tốn thức ăn


0,25

Trung bình

Tuổi thành thục

0,35

Trung bình

Độ dày mỡ lưng

0,4
(Nguồn: Phạm Trọng Nghĩa, 2005)

Cao

2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Tiểu khí hậu chuồng nuôi đảm bảo theo nhu cầu của thú, thì thú có khả năng sinh
sản tốt hơn, ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản của thú.
Theo Zimmerman (1996, trích dẫn bởi ngô Lê Khanh Di, 2003), nhiệt độ cao trên
35OC sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự xuất hiện của động dục, giảm rụng trứng, tăng
tình trạng chết thai sớm, heo nái hậu bị mỗi ngày chịu đựng 40 OC trong 2 giờ trong
khoảng từ 1-13 ngày thì sau khi phối giống tỷ lệ đậu thai giảm 35%-40%.
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng, muốn heo sinh sản tốt thì phải cung cấp đủ
năng lượng, acid amin, khoáng….
Các bệnh lý khác đều ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo như: Viêm
nhiễm đường sinh dục sau khi phối, trước khi phối, sau khi sinh.
Tất cả những sai phạm trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý sẽ làm cho

heo nái giảm khả năng sinh sản

2.2.3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN
Các khâu chọn lọc và nhân giống phải chú trọng hàng đầu, từ đó mới có thể nâng
cao khả năng sinh sản của heo. Ngoài ra, còn sử dụng một số biện pháp như: quan
sát kỹ để phối cho đúng thời điểm, sử dụng biệp pháp cho lên giống đồng loạt.
Ở các trại heo giống, phần lớn người ta sử dụng phương pháp nhân giống thuần
tạo ra thế hệ sau thuần chủng để cung cấp con giống cho các trại heo thương phẩm.
Ngược lại, các trại heo thương phẩm thường sử dụng ưu thế lai, ở đời con có sức
sống, sức sinh sản cao hơn đời bố mẹ.


Mục đích của lai tạo giống là nâng cao phẩm chất đàn heo để thích nghi với điều
kiện chăn nuôi heo ở Việt Nam, và nâng cao khả năng sản xuất của chúng một các
cơ bản.
2.2.4 Tiêu chảy heo con
2.2.4.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa heo con
Heo con khi còn trong bụng mẹ sẽ nhận được chất dinh dưỡng từ máu mẹ thông
qua động mạch rốn, do đó bộ máy tiêu hóa chưa hoạt động. Khi sinh ra, heo con bị
cắt đứt nguồn dinh dưỡng được cung cấp trực tiếp nên bộ máy tiêu hóa phải hoạt
động để cung cấp chất dinh dưỡng cho sự tồn tại của chúng. Tuy nhiên, sự hoạt
động của bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh.
2.2.4.2 Chứng tiêu chảy
Tiêu chảy trên heo con rất đa dạng, gây viêm dạ dày, ruột, đi phân lỏng làm mất
nước và chất điện giải, máu cô đặc làm con vật gầy nhanh, dễ dẫn đến tử vong hoặc
còi cọc chậm lớn
2.2.4.3 Nguyên nhân gây tiêu chảy
Tiêu chảy ở heo con rất phổ biến, thường gặp ở heo con theo mẹ từ 1-21 ngày
tuổi và cũng chiếm tỉ lệ khá cao ở giai đoạn sau đó. Diễn biến với nhiều mức độ
khác nhau và xảy ra do nhiều nguyên nhân kết hợp (Nguyễn Như Pho, 2000)

- Do heo mẹHeo nái trong quá trình mang thai được nuôi dưỡng kém, thiếu chất
khoáng, protein hoặc bệnh làm ảnh hưởng đến bào thai nên trọng lượng sơ sinh
giảm, khả năng chống bệnh tật rất yếu kém.
Heo mẹ bị hội chứng M.M.A thì heo con bú sữa có sản dịch viêm hoặc liếm
dịch viêm trên nền chuồng, từ đó gây tiêu chảy. Trên những heo mẹ kém sữa hay
mất sữa, heo con bú được ít hay không được bú sữa đầu nên sức đề kháng kém, dễ
phát sinh bệnh (Nguyễn Như Pho, 2000).
Ở những đàn mà heo mẹ co nhiều sữa và giàu chất dinh dưỡng, heo con bú
nhiều sữa sẽ không tiêu hóa kịp hoặc có nhiều chất khó tiêu sẽ bị đẩy xuống ruột
già, đây là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển và gây bệnh tiêu
chảy trên heo con theo mẹ (Võ Văn Ninh 2001).


- Do heo con
Heo con mới sinh có khả năng tiết acid clohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa
men pepsinogen thành pepsi (men tiêu hóa chất đạm), điều này sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn độc từ đường ruột xuống miệng, dạ dày đến ruột non gây
tiêu chảy.
Do khả năng điều tiết nhiệt của heo con chưa cao, do lớp mỡ dưới da ít,
trung tâm điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh nên heo con rất nhạy cảm với sự thay đổi
của thời tiết, giảm khả năng tiêu hóa thức ăn dẫn đến tiêu chảy (Phùng Ứng Lâm,
1985).
Heo con bị viêm rốn do E.coli cũng có thể dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, đặc
tính liếm sáp dịch viêm tử cung vấy bẩn trên nền chuồng cũng là một trong những
điều kiện gây tiêu chảy trên heo con.
Theo Võ Văn Ninh 2001, thời kì mọc răng cũng ảnh hưởng đến sức đề kháng
của cơ thể. Hai thời điểm heo con sốt và tiêu chảy là lúc 7-10 ngày và 23-29 ngày
tuổi tương ứng với thời kì mọc răng sữa tiền hàm số 3 hàm dưới và răng sữa tiền
hàm số 4 hàm trên.
Nhu cầu sắt (Fe) cho heo con sơ sinh mỗi ngày cần 7-10mg Fe để tạo máu và

chống đỡ bệnh tật, nhưng sữa mẹ cung cấp không quá 2mg Fe/ngày. Sau khi sinh 3
ngày, lượng glucose do heo mẹ cung cấp cũng thiếu, trong khi đó heo con cần nhiều
năng lượng để chống lại lạnh. Vì vậy, cần tiến hành tiêm 1ml Dextran Feloai 100mg
và 5-10ml dung dịch glucose 40% cho mỗi con heo con nhằm tăng cường sức đề
kháng cho heo (Trương Lăng, 1995).
- Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Heo con vận động làm tăng trao đổi chất nên tăng cường sức đề kháng với
bệnh, nếu thiếu vận động heo con cũng có thể bị tiêu chảy (Phùng Ứng Lâm, 1985).
Do vệ sinh chuồng trại kém, hệ thống nước uống không đảm bảo vệ sinh
hoặc heo con uống nước lạnh cũng gây tiêu chảy.
Do nhiệt độ lồng úm heo con trong tuần đầu không đủ ấm, do bấm răng heo
con không kĩ, khi bú heo con gây viêm vú cho heo mẹ. Heo con bú sữa viêm, hay


không bú sữa đầu đầy đủ hoặc do thức ăn heo mẹ kém phẩm chất nên ảnh hưởng
đến chất lượng sữa dẫn đến tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2000).
Do thiết kế chuồng trại không đúng kĩ thuật, ẩm ướt, mưa tạt gió lùa, thông
thoáng kém, nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng đều có thể gây tiêu chảy cho heo con.
Do quản lý, chuyển chuồng, nhập tách đàn gây stress hoặc do cho heo con
tập ăn đột ngột cũng gây tiêu chảy.
- Do vi sinh vật
Vi sinh vật là nguyên nhân hiện diện trong mọi trường hợp của bệnh tiêu
chảy heo con, có thể nói đây là tác nhân chủ yếu của bệnh tiêu chảy heo con.
Sự nhiễm trùng đường ruột thường xảy ra với các loại mầm bệnh có sẵn
trong chuồng trại (do sát trùng không kĩ), do mầm bệnh từ heo mẹ truyền sang, hoặc
mầm bệnh có trong thức ăn, nước uống.
Vi khuẩn gồm 2 nhóm, đó là vi khuẩn khu trú thường xuyên trong ống tiêu
hóa như: E. coli, Salmonella, Klebsiella, Proteus….và nhóm vi khuẩn tạp nhiễm
đồng hành với thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa như: Staphylococci,
Streptococci..., loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh ở

đường tiêu hóa.
Virus: người ta cũng chứng minh virus cũng là tác nhân gây tiêu chảy thường
là Rotavirus, Enterovirus, Coronavirus….
Kí sinh trùng tác động thông qua việc tranh chấp với kí chủ, tiết nội hoặc
ngoại độc tố, làm giảm sức đề kháng và làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa,
tạo điều kiện cho các tác nhân khác tấn công gây bệnh.
Theo Hurgerford (1990), đã liệt kê 55 nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo
con, trong đó có 9 nguyên nhân do virus, 15 nguyên nhân do vi khuẩn, 9 nguyên
nhân do kí sinh trùng, 7 trường hợp ngộ độc và 15 trường hợp bắt nguồn từ các
bệnh nội khoa.
Theo Nguyễn Như Pho (1995), hệ vi sinh vật được biểu thị qua Sơ đồ 2.1


×