Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Những kết quả, số liệu thống kê, các bảng biểu trình bày trong khoá
luận hoàn toàn trung thực và được thu thập từ thực tế.
LỜI CẢM ƠN
K50 Thông tin – Thư viện
1
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Để thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn – PGS.TS. Trần Thị Quý, cùng sự quan tâm của các
thầy cô trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn và các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận
với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ”.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với vốn kiến thức và khả năng có hạn
nên trong quá trình thực hiện đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu
sót về mặt nội dung cũng như hình thức trình bày. Do vậy, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để khoá luận được hoàn thiện hơn
và có thể đem lại những góp ý hữu ích, thiết thực cho việc nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc
gia Hà Nội trong giai đoạn phục vụ theo học chế tín chỉ của Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Như
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
K50 Thông tin – Thư viện
2
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
1.
Những từ viết tắt tiếng Việt
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
NDT
Người dùng tin
NXB
Nhà xuất bản
TTTT – TV
ĐHQGHN
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
VTL
Vốn tài liệu
2. Những từ viết tắt tiếng Anh
AACR
Quy tắc biên mục Anh Mỹ (Anglo – American Cataloging
Rules )
DDC
Khung phân loại thập phân Dewey (Dewey Decimal
Classification)
MARC
Biên mục đọc máy (Machine Readable Cataloging)
OPACs
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến (Online Public Access
Catalogs)
K50 Thông tin – Thư viện
3
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người nói chung và hoạt động thư viện nói riêng. Đặc biệt, các thư viện trên
thế giới đang có xu hướng tự động hóa các hoạt động nghiệp vụ hoặc đã
chuyển sang loại hình thư viện điện tử, thư viện số nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu tri thức và thông tin không ngừng tăng lên trong xã hội. Do vậy, đối
với các thư viện hàng đầu của Việt Nam trong đó Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (TTTT – TV ĐHQGHN) sau đây gọi tắt
là Trung tâm là một trong những thư viện đi đầu trong công tác tự động hóa
và sử dụng công nghệ thông tin hiện đại của cả nước; ngoài việc hoàn thiện
cơ sở vật chất cần phải tiếp tục có những giải pháp đổi mới trong các hoạt
động của mình để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.
Mặt khác, nền kinh tế xã hội trên thế giới đang có những biến động
mạnh mẽ với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có tác động sâu sắc tới
mọi hoạt động xã hội nói chung và đối với ngành thư viện nói riêng mà cụ
thể là giá giấy, giá sách không ngừng tăng cao.
Trong khi đó, thư viện lại có vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội:
Thư viện là kho vàng của nền văn hóa dân tộc, là nơi giữ vị trí quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhân lực cho đất nước, là trung tâm tạo
điều kiện cho người sử dụng tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở
tất cả các dạng thức…TTTT – TV ĐHQGHN là nơi cung cấp vốn tài liệu
(VTL) và thông tin cho cán bộ giảng dạy, nghiên cứu; cán bộ quản lý trong
trường; cán bộ thư viện và sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội
(ĐHQGHN) cũng như NDT ngoài Thư viện có nhu cầu sử dụng. Đặc biệt,
trước những đòi hỏi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo học chế tín
chỉ trong giai đoạn hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
K50 Thông tin – Thư viện
4
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
tâm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin (NDT) là điều rất
cần thiết.
Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu, tìm hiểu đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
phục vụ đào tạo theo tín chỉ” làm đề tài nghiên cứu của khoá luận nhằm bổ
sung những kiến thức thực tế, hữu ích cho bản thân và góp một phần nhỏ
trong việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm,
phục vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao của Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích:
Mục đích của khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm, phục vụ một cách tốt nhất và hiệu quả nhất
cho nhu cầu tin của NDT đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chất
lượng.
2.2 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của khoá luận là khảo sát thực trạng hoạt động tại TTTT –
TV ĐHQGHN với công tác phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, công tác tổ
chức và bảo quản VTL, phục vụ NDT và các hoạt động hướng dẫn nghiệp
vụ của Trung tâm.
3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài:
Cho đến nay đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về
TTTT – TV ĐHQGHN với các đề tài như:
- “Những nội dung cơ bản dự án tin học hóa hiện đại hóa trong Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Lê Minh Thu, khóa
luận tốt nghiệp năm 2001 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đề
cập khả năng ứng dụng tin học của TTTT – TV ĐHQGHN trong giai đoạn
đầu hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ.
K50 Thông tin – Thư viện
5
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
- “Hệ thống ngôn ngữ tìm tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội” của Ngô Văn Anh, khóa luận tốt nghiệp năm 2002
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nghiên cứu về việc xây dựng
hệ thống ngôn ngữ tìm tin của Trung tâm và các hoạt động tra cứu qua ngôn
ngữ tìm tin.
- “Ứng dụng tin học trong hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Thị Tuyết
Nhung, khóa luận tốt nghiệp năm 2006 Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Libol và hệ thống trang
thiết bị hiện đại trong các hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm.
- “Công tác phục vụ bạn đọc của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Minh Thái, khóa luận tốt nghiệp năm
2006 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, nghiên cứu sâu vào
hoạt động phục vụ NDT với các sản phẩm và dịch vụ hiện có tại Trung tâm.
- “Tìm hiểu bộ máy tra cứu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội” của Lương Thị Minh Hạnh, khóa luận tốt nghiệp năm
2008 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, phân tích thực trạng bộ
máy tra cứu tin và việc đáp ứng nhu cầu tra cứu của NDT qua bộ máy tra
cứu tại TTTT – TV ĐHQGHN .
- “Công tác xử lý tài liệu của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội, thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Trần Thị Quý, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện năm 2002.
- “Xu hướng phát triển các trường đại học trên thế giới và quá trình đổi
mới hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà
Nội” của TS. Nguyễn Huy Chương, Kỷ yếu Khoa học và thực tiễn hoạt động
thông tin – thư viện năm 2007.
- “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác phục vụ bạn đọc tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của Th.S Phạm Thị
K50 Thông tin – Thư viện
6
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Yên , Kỷ yếu Khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện năm
2007.
Ngoài ra còn nhiều đề tài khác về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội như: công tác phát triển nguồn tài liệu nội sinh, nguồn
lực thông tin, công tác tổ chức và bảo quản…
Tuy nhiên, đề tài về hiệu quả tổ chức hoạt động tại Trung tâm phục vụ
đào tạo theo tín chỉ trong giai đoạn hiện nay với toàn bộ dây chuyền thông
tin - tư liệu thì chưa có nghiên cứu sâu và hoàn chỉnh. Vì vậy, tôi đã quyết
định chọn đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động và vận dụng những
kiến thức đã học từ nhà trường áp dụng vào một số hoạt động của Trung
tâm. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động của Trung tâm mà cụ thể là đi
sâu vào một số hoạt động: phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, tổ chức và
bảo quản VTL, phục vụ NDT, công tác hướng dẫn nghiệp vụ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Tại TTTT – TV ĐHQGHN, vào thời điểm khảo
sát năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
5.1 Phương pháp luận:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2 Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát trực tiếp
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu.
K50 Thông tin – Thư viện
7
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài:
6.1 Về lý luận
Khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt
động của TTTT – TV ĐHQGHN, góp phần đắc lực cho các hoạt động phục
vụ NDT và công tác giáo dục - đào tạo của ĐHQGHN.
6.2 Về thực tiễn
Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm ứng dụng vào công tác nâng
cao hiệu quả hoạt động tại TTTT – TV ĐHQGHN đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ của ĐHQGHN.
7. Bố cục của khoá luận:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, phụ lục thì bố cục chính của khoá luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan chung về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
K50 Thông tin – Thư viện
8
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1. 1 Quá trình hình thành và phát triển:
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (Library and
Information Center Vietnam National University, Hanoi) tên giao dịch viết
tắt là LIC, được thành lập vào ngày 14/2/1997 trên cơ sở hợp nhất các thư
viện của ba trường thành viên là Đại học Tổng hợp, Đại học Sư phạm Hà
Nội I, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Năm 1999, Trường Đại học Sư phạm I
Hà Nội tách khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ – TTg của
Thủ tướng Chính phủ và đến ngày 11/11/1999 Giám đốc ĐHQGHN đã ký
quyết định 1392/TCCB tách bộ phận Thư viện Trường Đại học Sư phạm ra
khỏi Trung tâm.
Trung tâm là đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hiện nay, Trung tâm là nơi cung cấp tài liệu cho cán bộ và sinh viên
của 5 trường đại học bao gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Ngoại ngữ,
Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế và 5 khoa: Khoa Luật,
Khoa Quốc tế, Khoa Sư phạm, Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị Kinh doanh
của Trường ĐHQGHN. Trung tâm có trụ sở chính tại 144 đường Xuân
Thủy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và 4 cơ sở thành viên: cơ sở tại Thượng
Đình, cơ sở tại ký túc xá Mễ Trì, cơ sở 19 Lê Thánh Tông (Khoa Hóa), cơ
sở Trường Đại học Ngoại ngữ.
Khi mới thành lập, Trung tâm gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật
chất nghèo nàn, chưa ứng dụng tin học, thư viện tổ chức theo hình thức kho
đóng và NDT tra cứu theo hệ thống mục lục phân loại và mục lục chữ cái.
Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin
K50 Thông tin – Thư viện
9
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
hiện đại và NDT chủ yếu tra cứu trực tuyến qua mục lục truy cập công cộng
trực tuyến OPACs (Online Public Access Catalogs) tại Trung tâm hoặc qua
mạng Internet bên cạnh hệ thống mục lục truyền thống đang có xu hướng
ngừng sử dụng. Đầu năm 2009, tại cơ sở Thượng Đình Trung tâm đã trang
bị hoàn toàn máy mới nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động tra cứu của
NDT.
Hiện nay, Trung tâm có quan hệ hợp tác với trên 50 trường đại học,
viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Mỹ, Pháp, Đức, Nga,
Italia, Nhật, Hàn Quốc và nhiều nước khác, trong đó có Viện Harvard
Yenshing, Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Đại học
Paris, Đại học Sorbone, Đại học Born, Đại học Lômônôxôp, Viện hàn lâm
khoa học Nga, Đại học Tokyo, Đại học Kyodo, Đại học Kangwon, Đại học
Thanhhoa…Ngoài ra còn quan hệ với nhiều tổ chức khác như: Phòng Văn
hóa thể thao đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện Gớt, Hội đồng Anh, quỹ Châu Á,
Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn Quốc. Trung tâm còn là thành viên sáng
lập và tham gia ban chấp hành hội thư viện đại học trực tuyến các nước
Đông Nam Á (AUNILA) và hội đồng thư viện Đại học Quốc gia các nước
Đông Á.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm:
1.2.1 Chức năng:
Trong 4 chức năng mà bất cứ một thư viện nào cũng thực hiện bao
gồm: chức năng thông tin; chức năng giáo dục, chức năng giải trí, chức năng
văn hóa thì hoạt động của TTTT-TV ĐHQGHN chủ yếu hướng tới chức
năng thông tin và phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai
ứng dụng và quản lý trong ĐHQGHN.
K50 Thông tin – Thư viện
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
1.2.2 Nhiệm vụ:
TTTT-TV ĐHQGHN thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và
hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập trong trường ĐHQGHN.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, tổ chức
và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện của ĐHQGHN.
- Thu thập, bổ sung, trao đổi, phân tích, xử lý tài liệu và tin. Tổ chức
sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN về khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội và nhân văn, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ bao gồm tất cả
các loại hình ấn phẩm, vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
trung tâm và các nguồn tin bên ngoài
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các
luận án tiến sỹ, thạc sỹ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh
viên ĐHQGHN. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất
bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác
quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, góp phần xây dựng lý luận
khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào xử lý và phục vụ thông tin, thư viện.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lý,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện
ĐHQGHN. Trang bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương
pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên toàn
ĐHQGHN.
K50 Thông tin – Thư viện
11
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác với các trung tâm thông tin, thư
viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Làm
đầu mối nối mạng hệ thống thông tin thư viện ĐHQGHN vào mạng quốc
gia, khu vực và thế giới.
- Tổ chức bộ máy và biên chế nhân lực phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ được giao. Quản lý đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và
các tài sản khác theo đúng quy định hiện hành.
1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ, cùng hỗ trợ
và thúc đẩy lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức là công việc hạt
nhân khởi đầu, đóng vai trò quan trọng và quyết định các hoạt động quản lý
trong một cơ quan, tổ chức, xí nghiệp nói chung và trong các cơ quan thông
tin - thư viện nói riêng.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội được tổ
chức thành ba khối chính: khối các phòng ban chức năng, khối nghiệp vụ và
khối phục vụ bạn đọc. Trong đó, Ban Giám đốc là bộ phận đứng đầu Trung
tâm, chỉ huy toàn bộ hoạt động và quản lý cả ba khối trên.
Khối các phòng ban chức năng gồm: Phòng Hành chính tổng hợp,
Phòng Tài vụ, Phòng Thiết bị bảo hành.
Khối công tác nghiệp vụ gồm các phòng: Phòng Bổ sung - Trao đổi,
Phòng Phân loại - Biên mục, Phòng Thông tin, Phòng Máy tính và mạng.
Khối các phòng phục vụ gồm toàn bộ các phòng phục vụ trong toàn
Trung tâm.
Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc
Đại học Quốc gia Hà Nội với sơ đồ tổ chức như sau:
K50 Thông tin – Thư viện
12
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội.
K50 Thông tin – Thư viện
13
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
1.3.2 Đội ngũ cán bộ:
Cán bộ là linh hồn của thư viện, họ đóng một vai trò quan trọng trong
hệ thống giao tiếp “Tài liệu - Thư viện - Người sử dụng”.
Đối với tài liệu, cán bộ thư viện là người lựa chọn, xử lý, bảo quản, sắp
xếp chúng theo một trật tự nhất định, giới thiệu chúng với người sử dụng thư
viện.
Đối với cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ thư viện tiến hành trang bị
chuyên biệt cho các diện tích và luôn giữ cho cơ sở vật chất - kỹ thuật ở tình
trạng tốt nhất.
Đối với người sử dụng, cán bộ thư viện là môi giới giữa nguồn tài
nguyên thông tin với người dùng tin, đồng thời tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ thông tin giúp cho việc khai thác, sử dụng thông tin có hiệu quả của
người dùng tin, làm tăng giá trị của thông tin.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có tổng số
gồm 130 cán bộ, trong đó có:
1 Tiến sĩ
9 Thạc sĩ
83 Cử nhân
37 Cao đẳng và Trung cấp
- Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ
- Khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 28 cán bộ
- Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ
1.4 Đối tượng phục vụ và nhu cầu tin:
TTTT – TV ĐHQGHN chủ yếu phục vụ các đối tượng NDT chính sau:
- Nhóm đối tượng là sinh viên, học viên cao học, học sinh, nghiên cứu
sinh. Đây là nhóm đối tượng có tỷ lệ sử dụng thư viện lớn nhất đồng thời
nhu cầu tin của họ cũng đa dạng và phong phú nhất cả về nội dung và hình
thức tài liệu.
K50 Thông tin – Thư viện
14
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Về loại hình tài liệu: họ có nhu cầu cao đối với các tài liệu là sách giáo
khoa, giáo trình, sách tham khảo, luận án, luận văn, báo, tạp chí…
Về nội dung tài liệu: đặc điểm nhu cầu về nội dung tài liệu của nhóm
đối tượng này mang tính chất chuyên ngành hoặc chuyên sâu, chủ yếu về
các tài liệu phục vụ cho chuyên ngành học tập của họ như: toán học cao cấp,
bài tập giải tích, luật, công nghệ thông tin, lịch sử Việt Nam và thế giới… và
tài liệu thuộc các môn đại cương như: Triết học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Kinh tế chính trị Mác – Lênin…
- Nhóm đối tượng là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: đặc điểm của nhóm
đối tượng này là họ có trình độ cao và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
giảng dạy, nghiên cứu khoa học…Họ vừa cần những thông tin mới, cụ thể
về chuyên ngành mình đang nghiên cứu lại vừa cần những thông tin đã được
xử lý nhằm rút ngắn thời gian nghiên cứu. Do vậy, thông tin cung cấp cho
họ vừa mang tính tổng hợp, vừa mang tính chuyên sâu chủ yếu là các thông
tin khoa học có giá trị cao và mới. Hình thức tài liệu họ cần chủ yếu là các
tổng quan, tổng luận, các dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc theo yêu cầu,
các báo và tạp chí khoa học nổi tiếng và có uy tín…
- Nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, nhân viên trong trường gồm: hiệu
trưởng, hiệu phó, các trưởng và phó chủ nhiệm Khoa, truởng phòng và phó
phòng các phòng ban chức năng…Đặc điểm của nhóm đối tượng này là họ
phải xử lý một khối lượng công việc rất lớn nhằm phục vụ cho công tác điều
hành và quản lý…Do vậy, họ cần những thông tin tổng quát và cả những
thông tin chuyên sâu, cập nhật về tình hình hoạt động giáo dục và đào tạo
của Trường ĐHQGHN nói chung và của các khoa, các lớp nói riêng…Hình
thức tài liệu họ cần chủ yếu là các tài liệu, thông tin đã được xử lý, đánh giá,
bao gói như các tổng quan, tổng luận, thông tin điện tử, các chỉ thị, thông tư,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong công tác giáo dục nói riêng và các
hoạt động xã hội nói chung.
K50 Thông tin – Thư viện
15
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
- Nhóm đối tượng là cán bộ của Trung tâm: họ chủ yếu có nhu cầu tài
liệu về các hoạt động nghiệp vụ thông tin thư viện, các tài liệu khác với mục
đích giải trí về tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nước và thế
giới…Hình thức tài liệu chủ yếu là các sách, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo,
tạp chí, các website về hoạt động thông tin – thư viện…
Ngoài ra, Trung tâm còn phục vụ đối tượng NDT khác ngoài Trường
ĐHQGHN có nhu cầu sử dụng Thư viện.
1.5 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm
Hoạt động thông tin thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ
biến thông tin, tài liệu cho người đọc, người dùng tin.
Còn đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin thư viện là đưa ra những cứ
liệu, nhận xét định tính hiệu quả và lợi ích về mặt xã hội của một thư viện
nào đó. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả của hoạt động thư viện là hết sức khó
vì đây là cơ quan văn hóa liên quan đến việc đáp ứng các nhu cầu tinh thần
của người dân. Vì vậy, một số hoạt động của thư viện có thể được đánh giá
bằng những con số, tiêu chí, một số khác không thể đánh giá được như là tác
dụng của sách báo thư viện trong giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên,
tham gia giải quyết các nhiệm vụ chính trị, sản xuất, giáo dục, đời sống của
địa phương, cơ quan, nâng cao dân trí…
Do đó, trong khoá luận này tôi xin đánh giá hiệu quả hoạt động của
TTTT – TV ĐHQGHN dựa trên một số hoạt động chính của Trung tâm bao
gồm: hoạt động phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu, tổ chức và bảo quản
VTL, công tác phục vụ NDT và các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ của
Trung tâm.
Việc nâng cao hiệu quả các hoạt động tại TTTT – TV ĐHQGHN sẽ
đem lại những lợi ích tốt nhất cho xã hội nói chung và NDT nói riêng. Trước
hết, nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ tạo điều kiện cho NDT sử dụng thư viện
một cách tốt nhất, họ được tiếp cận VTL phong phú, đa dạng; việc tra tìm tài
liệu sẽ trở nên nhanh chóng dễ dàng qua mục lục truyền thống hay mục lục
K50 Thông tin – Thư viện
16
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
hiện đại; đặc biệt việc tổ chức theo hình thức kho mở tạo điều kiện cho NDT
trực tiếp tìm tài liệu và họ được phục vụ một cách tốt nhất với các sản phẩm
và dịch vụ của Thư viện, góp phần đắc lực cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo của ĐHQGHN.
Còn đối với Trung tâm, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ khẳng định
vai trò và vị thế của mình đối với xã hội, trở thành Trung tâm thông tin thư
viện hàng đầu của cả nước. Ngoài mục đích chính là cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác giáo dục và đào tạo thì Trung tâm còn là nơi diễn ra các hoạt
động giao lưu tri thức, văn hóa giữa NDT với VTL, giữa NDT với NDT và
NDT với cán bộ thư viện…
K50 Thông tin – Thư viện
17
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
2.1 Yêu cầu hoạt động theo phương thức đào tạo tín chỉ.
2.1.1 Công tác đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nước ta đã và đang bước vào tiến trình hội nhập quốc tế trong tất cả các
lĩnh vực hoạt động xã hội. Chìa khoá của thành công trong hội nhập quốc tế
chính là yếu tố con người, sức mạnh của con người được tạo nên bởi chất
lượng giáo dục. Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là vấn đề cấp
thiết và quan trọng.
Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là bước
đi đầu tiên trong hoạt động đổi mới giáo dục. Ngày 30/07/2001, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc
thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao
đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Với phương châm lấy người học làm
trung tâm, Trường ĐHQGHN là một trong những trường đi tiên phong trong
hoạt động đổi mới chất lượng giáo dục và đào tạo theo học chế tín chỉ từ
tháng 9/2007 nhằm phát huy tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
Nhà nước.
Tín chỉ là đơn vị đo lượng kiến thức mà sinh viên tích luỹ được qua quá
trình nghe giảng lý thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt
động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu luận…theo yêu cầu và hướng dẫn của
giảng viên. Một tín chỉ bao gồm 15 tiết lý thuyết, mỗi tuần 01 cho đến hết
một học kỳ. Để tiếp thu nội dung 01 tiết lý thuyết, sinh viên phải dành thời
gian chuẩn bị, tự nghiên cứu là 02 tiết. Trong quá trình học tập, giáo viên sẽ
K50 Thông tin – Thư viện
18
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách thường xuyên và bằng nhiều
hình thức như: bài tập, thảo luận có đánh giá, tổng thuật tư liệu..
− Ưu điểm của phương thức đào tạo theo tín chỉ:
Việc đào tạo theo học chế tín chỉ có nhiều ưu điểm như:
Thứ nhất, lấy người học làm trung tâm, buộc sinh viên phải tham gia
với thái độ tích cực, chủ động. Họ có thể đăng ký môn học phù hợp với sở
thích và điều kiện của bản thân, chủ động tìm kiếm tài liệu tham khảo thích
hợp với từng môn học, từng chuyên đề khác nhau để đạt được yêu cầu của
tín chỉ.
Thứ hai, cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp lên lớp và sẽ
có động lực để nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ ba, việc đào tạo theo học chế tín chỉ giúp tiết kiệm kinh phí và thời
gian cho người học và cả xã hội. Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện xã hội hoá cao về đào tạo, tăng cường tính liên thông giữa các
trường đại học và các chuyên ngành đào tạo khác nhau. Sinh viên có nhiều
cơ hội để thay đổi chuyên môn trong quá trình đào tạo, cũng như học thêm
ngành mới, học văn bằng hai, học chuyên ngành phụ…một cách thuận lợi
và tiết kiệm nhất.
2.1.2 Đổi mới hoạt động tại Trung tâm phục vụ theo học chế tín chỉ.
Việc chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ tại Trường ĐHQGHN
nói riêng và tại các trường đại học ở nước ta nói chung là một vấn đề cấp
bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện về chương trình đào tạo, giáo trình,
phương thức quản lý đào tạo, hoàn thiện cơ sở vật chất…Một trong những
yếu tố quan trọng đó là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện trong nhà
trường. Do vậy, TTTT – TV ĐHQGHN cần nâng cao hiệu quả hoạt động,
tạo điều kiện tốt hơn cho sinh viên trong việc tìm kiếm tài liệu và sử dụng tài
liệu tham khảo theo yêu cầu môn học. Các dịch vụ thông tin cũng sẽ được tổ
chức phù hợp với tập quán, thói quen cũng như tâm lý đặc thù của các nhóm
NDT trong Trường ĐHQGHN, đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên, giảng
K50 Thông tin – Thư viện
19
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
viên đồng thời kích thích nhu cầu tin của họ ngày càng phát triển sâu sắc
hơn, phong phú hơn.
Hiện nay, TTTT – TV ĐHQGHN sử dụng phần mềm Libol 5.5 nhằm
tin học hoá và hiện đại hoá tất cả các hoạt động nghiệp vụ của mình, đáp
ứng tốt nhất yêu cầu phục vụ theo học chế tín chỉ của ĐHQGHN:
Phần mềm Libol (Library online)
Là bộ phần mềm giải pháp thư viện điện tử - thư viện số được Công ty
Công nghệ tin học Tinh Vân phát triển từ năm 1997. Sau nhiều năm nghiên
cứu, triển khai cùng với những thành công nhất định, hiện LIBOL được
đánh giá là giải pháp thư viện điện tử hiện đại và phù hợp nhất tại Việt Nam.
Sự có mặt của LIBOL trong những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích
cực trong hoạt động của ngành Thông tin – Thư viện Việt Nam, biến khái
niệm thư viện điện tử trở thành thực tiễn thuyết phục.
Nguồn tài nguyên đồ sộ của các thư viện đang dần được số hoá và bước
đầu được liên kết trực tuyến với nhau.
LIBOL đã giúp thư viện không còn là một kho tri thức riêng biệt nữa
mà đã trở thành cổng vào kho tàng tri thức chung của nhân loại.
Thực tế triển khai LIBOL tại các thư viện công cộng, thư viện các
trường đại học của cả nước là minh chứng rõ ràng nhất về những đóng góp
tích cực của LIBOL cho xã hội.
Vì vậy, TTTT – TV ĐHQGHN đã ứng dụng và nâng cấp phần mềm
Libol cùng với sự phát triển của phần mềm này. Có thể khái quát một số tính
năng nổi bật sau của Libol:
- Các tính năng nổi bật:
Bộ phần mềm Thư viện điện tử - Thư viện số LIBOL có đầy đủ các tính
năng cần thiết để TTTT – TV ĐHQGHN có thể hội nhập với hệ thống thư
viện quốc gia và quốc tế:
Hỗ trợ chuẩn biên mục đọc máy MARC 21 (Machine Readable
Cataloging): là mục lục có thể đọc bằng máy, là khổ mẫu cho phép tổ chức
K50 Thông tin – Thư viện
20
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
lưu trữ dữ liệu và truy xuất, trao đổi thông tin thư mục, quy định các quy tắc
mã hoá dữ liệu thư mục theo các trường và các mã nhất định.
Quy tắc biên mục Anh Mỹ AACR2 (Anglo - American Cataloging
Rules 2nd ed.), tiêu chuẩn quốc tế mô tả thư mục ISBD (International
Standard Bibliographic Description)…
Hỗ trợ các khung phân loại thông dụng như khung phân loại thập
phân DDC (Dewey Decimal Classification), Khung phân loại Thư viện Thư mục BBK (Bibliotecho - Biblograficheskaija - Klassifikacija), Khung
phân loại thập tiến quốc tế UDC (Universal Decimal Classification), các đề
mục chủ đề (subject headings)…
Nhập/xuất dữ liệu theo chuẩn quốc tế ISO 2709.
Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên
Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH.
Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161.
Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và công nghệ sóng radio
RFID (Radio Frequency Identification) - công nghệ định danh các đối tượng
cần được quản lý bằng sóng radio.
Tích hợp với các thiết bị mượn trả tự động theo chuẩn SIP 2.
Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc.
Hỗ trợ các bảng mã tiếng Việt như các tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN, VNI, TCVN 6909.
Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số.
Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thư mục trên đĩa CD.
Tìm kiếm toàn văn.
Tuỳ biến cao.
Bảo mật và phân quyền chặt chẽ.
Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm
đối tượng.
Vận hành hiệu quả trên những cơ sở dữ liệu lớn nhiều triệu bản ghi
K50 Thông tin – Thư viện
21
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Hỗ trợ hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle hoặc Microsoft SQL Server
Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS (điện
thoại di động) và thiết bị hỗ trợ người khiếm thị.
Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở.
Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, nhiều điểm lưu thông.
•
Các phân hệ
Phân hệ tra cứu trực tuyến OPACs
Là cổng thông tin chung cho mọi đối tượng để khai thác tài nguyên và
dịch vụ thư viện theo cách riêng phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân.
Là môi trường giao tiếp và trao đổi thông tin giữa NDT với nhau, giữa
NDT và thư viện và giữa NDT với các thư viện khác.
Phân hệ bổ sung
Quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên suốt kể từ lúc phát sinh
nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng ký cá biệt, xếp giá tới lưu
kho và đưa ra khai thác.
Phân hệ biên mục
Công cụ mạnh, thuận tiện và mềm dẻo giúp biên mục mọi dạng tài
nguyên thư viện theo các tiêu chuẩn thư mục quốc tế; giúp trao đổi dữ liệu
biên mục với các thư viện trên mạng Internet và giúp xuất bản các ấn phẩm
thư mục phong phú và đa dạng.
Phân hệ ấn phẩm định kỳ
Tự động hoá và tối ưu hoá các nghiệp vụ quản lý đặc thù cho mọi dạng
ấn phẩm định kỳ (báo, tạp chí,...) như bổ sung, theo dõi, đăng ký, đóng tập
và khiếu nại.
Phân hệ bạn đọc
Quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp thư viện áp dụng
được những chính sách phù hợp với mỗi nhóm bạn đọc và tiến hành các xử
lý nghiệp vụ theo lô hoặc theo từng cá nhân.
K50 Thông tin – Thư viện
22
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
Phân hệ mượn trả
Tự động hoá những thao tác thủ công lặp đi lặp lại trong quá trình
mượn trả và tự động tính toán, áp dụng mọi chính sách lưu thông do thư
viện thiết đặt.
Phân hệ mượn liên thư viện (ILL)
Quản lý những giao dịch trao đổi tư liệu với các thư viện khác theo
chuẩn quốc tế dưới các vai trò là thư viện cho mượn và thư viện yêu cầu
mượn.
Phân hệ phát hành
Theo dõi và xử lý các yêu cầu đặt mua tài liệu điện tử qua mạng.
Phân hệ ấn phẩm điện tử
Quản lý việc lưu trữ, xử lý, khai thác mọi định dạng tư liệu số hoá trên
nền tảng của một hệ quản trị nội dung (CMS) mạnh.
Phân hệ quản lý
Quản lý, phân quyền người dùng và theo dõi toàn bộ hoạt động của hệ
thống.
2.2 Thực trạng hoạt động của Trung tâm
2.2.1 Phát triển vốn tài liệu:
Bổ sung vốn tài liệu là khâu đầu tiên trong dây chuyền thông tin tư liệu
và là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong hoạt động thông tin thư viện.
Chọn lọc là lựa chọn các tài liệu mà đơn vị thông tin cần phải có. Bổ sung là
phương thức cho phép nhận được các tài liệu đó. Bổ sung là công việc có
tính chất nghiệp vụ, nó đòi hỏi phải có phương pháp và tổ chức tốt.
Công tác bổ sung VTL là hoạt động quan trọng và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như: chế độ chính trị xã hội của đất nước, điều này thể hiện ở
nguyên tắc tính Đảng trong việc xây dựng vốn sách hạt nhân của thư viện;
đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của từng địa phương; loại hình thư viện,
chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện. Ngoài ra, hoạt động
bổ sung VTL còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: tình hình xuất
K50 Thông tin – Thư viện
23
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
bản của đất nước, ngân sách thư viện được cấp, trình độ chính trị chuyên
môn của người cán bộ trực tiếp làm công tác bổ sung…
Do vai trò rất quan trọng của công tác bổ sung VTL mà TTTT – TV
ĐHQGHN đã từng bước làm tốt công tác bổ sung để tài liệu thu thập được
không những phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình mà còn đáp ứng
các diện chủ đề tài liệu được NDT quan tâm lớn nhất.
VTL là một trong 4 yếu tố cấu thành thư viện, là tiền đề cho sự hình
thành và phát triển của thư viện và nó còn là cơ sở, tiêu chí để đánh giá chất
lượng hoạt động của thư viện. Chính vì vậy, TTTT – TV ĐHQGHN luôn coi
trọng công tác phát triển VTL.
2.2.1.1 Các diện chủ đề tài liệu:
TTTT – TV ĐHQGHN bổ sung tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực chủ yếu là
các tài liệu phục vụ cho các bộ môn học trong Trường ĐHQGHN với trên 60
ngành đào tạo và thường xuyên bổ sung các tài liệu được NDT quan tâm
nhiều nhất về lĩnh vực luật, khoa học, công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn, kinh tế, ngoại ngữ chuyên ngành…phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu,
giảng dạy và học tập của cán bộ, sinh viên trong Trường ĐHQGHN. Trong
từng giai đoạn khác nhau, Trung tâm có kế hoạch bổ sung những tài liệu cần
thiết nhất, phù hợp nhất, được NDT quan tâm lớn đặc biệt là bổ sung tài liệu
phục vụ công tác đào tạo cử nhân tài năng và chất lượng cao. Với việc áp
dụng phần mềm Libol 5.5, Trung tâm có thể thống kê tài liệu được bạn đọc
sử dụng nhiều nhất, chủ yếu là các giáo trình đại cương như: Giáo trình tư
tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Xác suất thống
kê…và từ đó có kế hoạch bổ sung hợp lý các tài liệu này.
TTTT-TV ĐHQGHN còn có “Thư viện nghiên cứu Hoa Kỳ” tập trung
hơn 1000 cuốn sách mới xuất bản trong những năm gần đây tại Hoa Kỳ về
các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn nhằm phục vụ cho việc phát triển
ngành Hoa Kỳ học và phát triển các bộ sưu tập sách nghiên cứu về các nước
và các khu vực trên thế giới.
K50 Thông tin – Thư viện
24
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như
2.2.1.2 Loại hình tài liệu:
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại thông tin và NDT giờ đây
không chỉ sử dụng VTL tại chỗ mà họ đã hướng tới các nguồn tin từ xa
thông qua mạng Internet. Do vậy, TTTT – TV ĐHQGHN đã chú trọng bổ
sung cả loại hình tài liệu truyền thống và hiện đại.
Tài liệu truyền thống vẫn là loại hình được Trung tâm chú
trọng bổ sung nhất bao gồm: sách, báo, tạp chí, luận án - luận văn, đề tài
nghiên cứu khoa học…
− Sách là loại hình tài liệu chủ yếu được bạn đọc sử dụng nhiều nhất,
từ năm 2003 đến năm 2008 Trung tâm đã bổ sung 360.154 bản với 100577
tên sách thuộc tất cả các lĩnh vực, trong đó tài liệu tiếng Việt là 290. 491 bản
chiếm 80,7 % còn lại 19,3 % là sách nước ngoài gồm: tiếng Anh, Nga, Pháp,
Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc, Ả Rập…
Sách giáo trình là tài liệu thường xuyên được bổ sung nhằm phục vụ
cho sinh viên mượn trong các kỳ học, mỗi bạn đọc được mượn tối đa 8 cuốn
thuộc tất cả các môn học từ cơ sở đại cương như: Triết học Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa Xã hội khoa học, logic học, cơ sở văn hóa
Việt Nam…đến sách giáo trình chuyên ngành như: toán học cao cấp, bài tập
giải tích, luật hành chính, luật ngân hàng, kỹ thuật số, thiết kế mạng, nguyên
lý kỹ thuật điện tử…
Sách tham khảo được bổ sung thường xuyên bên cạnh các sách giáo
trình, đây là loại tài liệu được đông đảo NDT quan tâm nhưng chỉ được
mượn tối đa 3 cuốn/bạn đọc. Trung tâm đã chú trọng bổ sung tài liệu tham
khảo rất đa dạng phục vụ cho các mục đích học tập, nghiên cứu hay giải trí.
− Báo, tạp chí: đây là loại hình tài liệu phục vụ cho các mục đích giải
trí, giáo dục và nghiên cứu. Trung tâm đã có kế hoạch bổ sung cả báo, tạp
chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu văn học, Tạp chí Kinh tế đối
ngoại, Tạp chí Tài chính…; các báo - tạp chí phục vụ cho giải trí như: Hoa
học trò, Sinh viên, Tiền phong, An ninh thủ đô, An ninh thế giới…cùng các
K50 Thông tin – Thư viện
25