Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

NGHIÊN cứu điều KIỆN tự NHIÊN và tài NGUYÊN THIÊN NHIÊN PHỤC vụ PHÁT TRIỂN bền VỮNG HUYỆN đảo KIÊN hải, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.75 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Địa lí tự nhiên
Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thục Nhu


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn có tên: “Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển bền vững huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang”
được hoàn thành tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn khoa học nghiêm túc, sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Thục Nhu. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Cô
Nguyễn Thục Nhu – người đã thường xuyên dạy dỗ, khuyến khích, động viên
tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, động
viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Viện Địa lý - Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam; Bộ môn Địa lý - Khoa Sư phạm - Đại học Cần Thơ;


Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ của Sở Tài nguyên
môi trường tỉnh Kiên Giang, Chi cục thống kê huyện Kiên Hải đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu và thực
địa tại địa phương.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội, lãnh
đạo khoa Địa lý, phòng Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ và động viên tác giả rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Huệ


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: The Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)

ANQP

: An ninh quốc phòng

ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á)


BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH

: Công nghiệp hóa

CoC

: code of conduct (Qui tắc ững xử Biển Đông)

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

FDI

: Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GAP

: Good Agriculture Production (Thực hành nông nghiệp sạch)

GIS


:Geographic Information System (Hệ thống thông tin Địa lí)

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích
mối nguy hiểm và kiểm tra tới hạn)

HĐH

: Hiện điện hóa

HST

: Hệ sinh thái

IOC/ UNESCO

:

Intergovernmental

Oceanographic

Commission

of

UNESCO (Tổ chức Hải dương học liên chính phủ)
ISO


: International Organization for Standardization (Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế)

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

KT

: Kinh tế

KTB

: Kinh tế biển

KTST

: Kinh tế sinh thái

KTTS

: Khai thác thủy sản


NTTS


: Nuôi trồng thủy sản

ODA

: Official Development Assistance (Vốn đầu tư nước
ngoài không hoàn lại)

PTBV

: Phát triển bền vững

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

SQF

: Safe Quality Food (Hệ thống quản lý chất lượng)

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

TW

: Trung ương

UBMT&PTTG


: Ủy Ban Môi Trường và Phát Triển Thế Giới

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
của Liên Hợp Quốc)

WTO

: World Trade Organnization (Tổ chức Thương mại thế giới)


MỤC LỤC
Bảng 2.1: Diện tích các đảo của huyện Kiên Hải..............................................................................26
Nguồn thống kê đất đai huyện Kiên Hải đến ngày 01/01/2013.......................................................27


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các đảo của huyện Kiên Hải..............................................................................26
Nguồn thống kê đất đai huyện Kiên Hải đến ngày 01/01/2013.......................................................27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiên Hải là một trong hai huyện đảo của tỉnh Kiên Giang; gồm 23 đảo

nổi lớn nhỏ (11 đảo có dân cư sinh sống), có 4 xã với tổng diện tích tự nhiên
các đảo nổi là 2.558,59 ha (2013), chiếm 0,41% diện tích tự nhiên tỉnh Kiên
Giang, dân số huyện năm 2013 là 20.346 người. Huyện có vị trí ngư trường
rất thuận lợi về khai thác, đánh bắt và chế biến hải sản, vùng ven các đảo có
thể phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao. Biển, rừng và
cảnh quan thiên nhiên của Kiên Hải có tiềm năng du lịch rất lớn, có thể nói
nguồn lợi từ biển và cảnh quan thiên nhiên là nguồn tài nguyên mà thiên
nhiên đã ưu đãi giúp Kiên Hải đi lên và đạt tốc độ phát triển kinh tế ngày càng
cao. Ngoài ra hệ thống cơ sở vật chất đang được đầu tư và hoàn thiện như
mạng lưới điện, hệ thống đường giao thông, bến cảng, bến tàu đã và đang
được xây dựng. Bên cạnh những thuận lợi, Kiên Hải còn gặp nhiều khó khăn
như: mật độ dân số tương đối cao 795 người/km 2 (2013), diện tích đảo nhỏ,
mức độ khai thác kinh tế đã tác động nhiều đến tự nhiên (tác động đến hệ sinh
thái biển, lớp phủ thực vật, ô nhiễm môi trường xung quanh đảo khiến cho tài
nguyên có nguy cơ bị suy thoái, cần có những biện pháp bảo vệ). Ngoài ra,
huyện đảo Kiên Hải có ý nghĩa quốc phòng hết sức to lớn. Kiên Hải thuộc
quần đảo phía trong nên được xem là khu hậu cần của quần đảo tiền tiêu phía
Tây Nam của tổ quốc là Thổ Chu và Phú Quốc. Với vị trí, hình thể và sự phân
bố của các đảo đã tạo nên một hậu phương vô cùng vững chắc, có thể triển
khai các kế hoạch tấn công, tác chiến rất thuận lợi. Ngoài ra nơi đây con cung
cấp nguồn nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, sức người và là nơi neo đậu
tàu thuyền vô cùng lý tưởng. Với cơ sở phân tích như trên cho thấy được ý
nghĩa và tầm quan trọng của huyện đảo Kiên Hải đối với tỉnh Kiên Giang nói
riêng và cả nước nói chung nên học viên đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu điều

1


kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững huyện
đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu của đề tài
- Làm sáng tỏ đặc điểm, tiềm năng ĐKTN và TNTN huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang.
- Trên cơ sở những đặc thù về TNTN, KT - XH có thể đưa ra được
những kiến nghị, định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
3. Nội dung nghiên cứu
- Vận dụng lý luận, phương pháp của địa lý tự nhiên tổng hợp cho việc
nghiên cứu, phân tích các ĐKTN và TNTN huyện đảo Kiên Hải.
- Xác định những nét đặc thù của ĐKTN, TNTN và KT – XH của lãnh
thổ để nghiên cứu.
- Phân tích tiềm năng tự nhiên và TNTN phục vụ cho phát triển một số
ngành KT trọng điểm của huyện đảo như: nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du
lịch và hậu cần nghề cá…
- Đề xuất, kiến nghị sử dụng hợp lý TNTN và BVMT của huyện đảo.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Giới hạn về không gian
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào huyện đảo Kiên Hải gồm
4 đơn vị hành chính: thị trấn Hòn Tre, các xã Lại Sơn, An Sơn và Nam Du
với diện tích tự nhiên gần 2.558,59 ha. Trong đó chủ yếu tập trung vào các
đảo: Hòn Tre, đảo Nam Du – (xã An Sơn), Hòn Sơn Rái (xã Lại Sơn) và Hòn
Ngang (xã Nam Du). Phạm vi có thể mở rộng và có sự liên kết không gian với
phần đất liền và các đảo khác của tỉnh Kiên Giang.
- Ranh giới phạm vi hành chính lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên
cơ sở bản đồ hành chính, bản đồ qui hoạch của tỉnh Kiên Giang năm 2013.

2


4.2.Giới hạn về nội dung

- Phân tích đặc điểm các hợp phần tự nhiên: vị trí địa lí, địa chất, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang.
- Xác định một số ngành KT điển hình của lãnh thổ nghiên cứu, thực
trạng và tiềm năng.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Các công trình nghiên cứu về biển đảo Việt Nam như: Các vấn đề về
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN,
TNTN và KT - XH hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội biển của Lê Đức An (chủ nhiệm) và nnk trong đề tài KT.
03. 12 - Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
Hà Nội - 1993; Đề tài: Đánh giá ĐKTN, TNTN và KT - XH hệ thống đảo
ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội biển của Lê Đức
An (chủ nhiệm) và nnk trong đề tài KT. 03. 12 - Viện Địa lý, Trung tâm Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia Hà Nội- 1995; Chiến lược phát triển
kinh tế biển và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Hà Nội - 2005; Các huyện đảo ven bờ Việt Nam tiềm năng và định
hướng phát triển của Phạm Hoàng Hải (chủ biên) và nnk năm 2010 – Viện
Địa Lí, nhà xuất bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ. Những mô hình
phát triển kinh tế hải đảo Việt Nam của Phạm Hoàng Hải năm 2011 - Viện
Địa Lí, nhà xuất bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ; Hệ thống đảo ven
bờ Việt Nam tài nguyên và phát triển của Lê Đức An - Viện Địa Lí, nhà
xuất bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ
- Các công trình nghiên cứu về tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Kiên
Giang như: Luận án Tiến Sĩ của tác giả Đào Ngọc Cảnh về Tổ chức lãnh thổ
các địa điểm du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2003…

3



6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Quan điểm hệ thống: Huyện đảo Kiên Hải được xem là một hệ thống tự
nhiên, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên cũng như
giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Do vậy, mỗi thành phần
phải được nghiên cứu trong mối liên hệ với các hiện tượng và thành phần
khác trong hệ thống về không gian, thời gian và động lực phát sinh lãnh thổ.
Quan điểm tổng hợp: Trong công tác nghiên cứu ĐKTN và TNTN
của huyện Kiên Hải cần phải dựa trên cơ sở các kết quả phân tích đồng bộ
và toàn diện. Vì mỗi hệ thống tự nhiên là tập hợp của nhiều yếu tố tự nhiên,
giữa các hợp phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo những quy luật
phát triển riêng. Khi có sự tác động vào một hợp phần hay một bộ phận tự
nhiên nào đó sẽ kéo sự theo thay đổi mang tính dây chuyền của hàng loạt
các yếu tố tự nhiên khác. Điều đó có thể dẫn đến những hậu quả to lớn, có
khi vượt qua ngoài phạm vi không gian lãnh thổ bị tác động. Vì vậy, phải
vận dụng quan điểm này khi nghiên cứu về các ĐKTN và TNTN của huyện
Kiên Hải, đây là một cơ sở quan trọng phục vụ cho việc định hướng và khai
thác lãnh thổ cũng như công tác bảo vệ môi trường.
Quan điểm lãnh thổ: Bất kỳ đối tượng địa lý nào cũng đều gắn với một
không gian lãnh thổ nhất định. Trong không gian lãnh thổ nhất định đó, các
đối tượng địa lý có các quy luật hoạt động riêng, chúng gắn bó và phụ thuộc
rất chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh thổ đó. Trong mỗi lãnh thổ luôn có sự
phân hóa nội tại và có mối quan hệ chặt chẽ với các lãnh thổ cận kề cả về tự
nhiên cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội. Kiên Hải là một huyện đảo
nằm trong vịnh Rạch Giá, thuộc tỉnh Kiên Giang. Vì vậy mà việc nghiên cứu
ĐKTN và TNTN trong nội bộ huyện đảo Kiên Hải cũng phải có sự kiên kết
không gian với nhau, với các đảo xung quanh và đất liền của tỉnh Kiên Giang
cũng như các tỉnh lân cận.

4



Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mỗi một thể tổng hợp tự nhiên là một
thể thống nhất và hoàn chỉnh, nó có quá trình phát sinh, phát triển và biến
đổi không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu bất kì lãnh thổ nào cũng cần phải
hiểu rõ về quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi của lãnh thổ đó. Để có
những dự báo, những phương hướng khắc phục kịp thời. Huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang là một huyện đảo luôn chịu những sự tác động không ngừng
của tự nhiên cũng như các hoạt động của con người. Môi trường nơi đây rất
nhạy cảm, do đó trước khi tiến hành khai thác một hoạt động kinh tế nào đó
cần phải phải tiến hành nghiên cứu cẩn trọng, đưa ra những dự báo tác động
đến môi trường và phương án khắc phục.
Quan điểm kinh tế sinh thái: Ứng dụng của quan điểm này là xác định
trước được những mục tiêu cụ thể trong mối quan hệ giữa các ĐKTN và
TNTN với các hoạt động KT – XH. Các quan điểm của kinh tế sinh thái là
cơ sở để các nhà quản lý tiến hành khai thác tài nguyên của lãnh thổ để
hướng đến sự bền vững. Tiềm năng về ĐKTN và TNTN của Kiên Hải là rất
lớn, dựa trên có sở này có thể đưa ra các kế hoạch, chiến lược phát triển
các ngành kinh tế phù hợp và có thể trở thành ngành KT mũi nhọn của
huyện trên cơ sở tiềm năng có sẵn.
Quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lý tự nhiên là việc nghiên
cứu các đối tượng trong tổng hòa các mối liên hệ giữa chúng với nhau. Quan
điểm này yêu cầu phải nhìn các sự vật, hiện tượng địa lý trong mối tương tác
với nhau, bởi vì các sự vật, hiện tượng địa lý từ giới vô cơ, hữu cơ đến xã hội
loài người đều có những quy luật vận động phức tạp. Sự thay đổi của một bộ
phận tự nhiên hay một hợp phần nào đó có thể dẫn đến những biến đổi lớn
các bộ phận tự nhiên hay hợp phần khác và trong hoạt động của cả tổng thể.
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo được vận dụng - cơ sở để
nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các định hướng bố trí không gian sản xuất ngư
nghiệp, du lịch hợp lý.


5


Quan điểm phát triển bền vững: Tất cả các lãnh thổ khi tiến hành khai
thác ngành kinh tế đều cần phải đứng trên quan điểm phát triển bền vững.
Chủ tịch Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển - Brutland đã phát biểu
năm 1987: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”. Theo Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam, Số: 55/2014/QH13 “Phát
triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường.
Quan điểm này góp phần rất quan trọng trong đề xuất định hướng kiến
nghị, giải pháp cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
của đề tài nghiên cứu. Đây là tiêu chí hàng đầu cho nghiên cứu các ĐKTN và
TNTN phục vụ cho các mục tiêu cụ thể.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Các hợp phần Địa lí của đảo tồn tại
trong hệ thống “biển – đảo” có một sự thống nhất chặt chẽ và mối quan hệ
mật thiết. Sự biến đổi của mỗi yếu tố sẽ gây ra những biến đổi sâu sắc các hợp
phần khác bên trong mỗi phụ hệ và do đó thay đổi cả hệ thống. Việc nghiên
cứu, phân tích tiềm năng của một lãnh thổ nhất thiết phải dựa trên các phép
phân tích mang tích hệ thống, lô gic, phù hợp với qui luật phát triển của mỗi
địa hệ để thấy được sự vận động và dự báo xu thế biến đổi của chúng.
- Phương pháp thu thập, xử lý và thống kê số liệu:
+ Các loại tài liệu cần thu thập, các đại lượng và mức độ chi tiết của tư
liệu phụ thuộc vào dự kiến mực tiêu đánh giá ban đầu.
+ Cần xây dựng một mô hình ban đầu làm cơ sở cho việc thu thập tư liệu.
+ Nguồn tư liệu phải đồng bộ: đủ về thành phần và đảm bảo độ chính

xác về đơn vị lãnh thổ đánh giá cùng tỷ lệ bản đồ tương ứng.

6


Ngoài câc tư liệu thu thập được từ các ngành cần bổ sung bằng tư liệu
viễn thám và khảo sát thực địa, chụp ảnh.
Sau khi thu thập sô liệu, tiến hành thống kê, phân tích chọn lọc, xử lý
các số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Những tài liệu thông tin luôn
được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lý, phân tích các vấn đề
cho nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này cho ta các thông tin
về đặc điểm của các hợp phần tự nhiên, về sự phân hóa lãnh thổ và chính xác
hóa ranh giới phân bố các loại đất, các kiểu thảm thực vật sau khi đã nghiên
cứu nội nghiệp trong phòng. Phương pháp thực địa còn quan trọng ở chỗ khi
cần xây dựng những điểm chìa khóa, khảo sát thực địa sẽ cung caapsnhuwngx
thông tin chi tiết, tỷ mỉ về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ và Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Đây là những phương pháp đặc thù và rất quan trọng trong nghiên cứu Địa lí,
cho phép ta nắm bắt một cách khái quát và nhanh chóng về khu vực nghên cứu,
để từ đó vạch ra các hướng khảo sát chi tiết, điểm khảo sát đặc trung cho vùng
nghiên cứu. Sử dụng bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất… để xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
GIS được sử dụng trong luận văn khi tác giả tiến hành chồng xếp các bản
đồ hợp phần để thành lập bản đồ định hướng qui hoạch lãnh thổ nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
7. Những hướng đóng góp của đề tài
- Tìm ra mối quan hệ và tác động tương hỗ, hình thành một mô hình
liên kết trong phát triển kinh tế giữa huyện đảo với những khu vực xung
quanh như tp Rạch Giá, huyện Phú Quốc.

- Từ kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học, xây dựng các định
hướng phát triển và thiết kế tổ chức không gian phát triển KT-XH cho huyện
đảo đồng thời có các giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý TNTN, BVMT sẽ là

7


cơ sở để địa phương áp dụng cho thực tiễn qui hoạch, xây dựng chiến lược
phát triển trong tương lai của huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
8. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: “Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu ĐKTN và TNTN
phục vụ phát triển KT – XH và bảo vệ môi trường huyện đảo Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang”
Chương 2: “ĐKTN và TNTNT huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang”
Chương 3: “Định hướng và giải pháp khai thác ĐKTN và TNTN phục
vụ phát triển bền vững huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang”

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐKTN VÀ TNTN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT – XH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
a. Điều kiện tự nhiên

8


Điều kiện tự nhiên bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên có sẵn như đất,

nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản, thủy văn… của một lãnh thổ phân bố
trong một không gian nhất định. Mà con người có thể khai thác để phục vụ
cho nhu cầu của mình.
b. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên là con người, tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn có thể sử
dụng để đạt được một mục đích. Tài nguyên thiên nhiên là tài nguyên xuất
hiện trong tự nhiên có thể sử dụng để tạo ra lợi ích. Tài nguyên thiên nhiên là
một đặc tính hoặc một hợp phần của môi trường tự nhiên có giá trị phục vụ
cho nhu cầu con người như đất, nước, động vật, thực vật… tài nguyên thiên
nhiên có giá trị kinh tế và giá trị phi kinh tế.
Tài nguyên biển bao gồm các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật như:
đất, nước, băng nằm trong hoặc nằm dưới một vùng biển và cả động vật
hoang dã sống trong một vùng thường xuyên, tạm thời hoặc theo mùa vụ. Tài
nguyên biển là một phạm trù rộng để chỉ các tài nguyên động vật và thực vật
biển, nước và dòng chảy, đáy biển và bờ biển có chủ thể. Chúng còn bao gồm
các tài nguyên văn hóa có chủ thể, từ xác tàu đắm, đèn biển đến các di chỉ
khảo cổ, lịch sử văn hóa của cộng đồng bản địa. Chủ thể được xác lập để bảo
vệ các vùng có một hoặc nhiều đặc thù tự nhiên và văn hóa. Tài nguyên biển
thường gắn liền với quyền tài phán quốc gia.
Tài nguyên thiên nhiên biển, theo cách truyền thống được phân theo
các nhóm, các loài khác nhau. Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên biển được
chia thành: Tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật; theo khả năng tái
tạo và không tái tạo, tài nguyên tiêu hao và không tiêu hao. Tài nguyên tái tạo
sinh vật như tôm, cá, thực vật ngập mặn… có thể tự phục hồi nếu không bị
khai thác quá mức. Tài nguyên tái tạo phi sinh vật bao gồm đất và các tài
nguyên năng lượng như gió, thủy triều, sóng biển và bức xạ mặt trời. Tài
nguyên không tái tạo điển hình là khoáng sản.

9



c. Phát triển bền vững
Khái niệm Phát triển bền vững được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong
Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất
vào tháng 6/ 1992 tại Rio de Janeiro (Braxin) với việc nêu lên 27 nguyên tắc
cơ bản liên quan đến môi trường và PTBV.
Theo tinh thần của Tuyên bố này PTBV tựu trung theo đuổi 3 mục tiêu, có
thể gói gọn trong 12 chữ:" toàn vẹn sinh thái; hiệu quả kinh tế; công bằng xã hội
". Mục tiêu toàn vẹn sinh thái được tập trung vào nhiệm vụ bảo vệ đa dạng sinh
học ở mọi cấp bậc, mà căn bản là nguồn gien, các loài và các hệ sinh thái. Hiệu
quả kinh tế là mục tiêu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, mà
bản chất là giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên không tái tạo so với tài nguyên có thể tái
tạo. Mục tiêu công bằng xã hội thể hiện cơ bản ở cách giải quyết vấn đề thừa
hưởng các giá trị về sinh thái và di sản văn hóa trong nội bộ một thế hệ và giữa
các thế hệ, với mục đích cuối cùng là đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến thế hệ mai sau đáp ứng nhu cầu của họ.
Về mặt bảo vệ môi trường có thể hiểu PTBV về bản chất là sự phát
triển mà môi trường được giữ vững, không bị ô nhiễm. Vì vậy quản lý môi
trường là chìa khóa cho sự phát triển có hiệu quả và bền vững.
Theo UBMT&PTTG (Ủy Ban Môi Trường và Phát Triển Thế Giới)
đưa ra năm 1987 thì: “Phát triển bền vững là những thế hệ hiện tại cần đáp
ứng nhu cầu của mình mà không làm hại đến khả năng các thế hệ tương lai
đáp ứng nhu cầu của họ”. Như GS. TS Lê Đức An nhận định “Vấn đề then
chốt của phát triển bền vững không phải là sản xuất ít đi mà là sản xuất khác
đi”, bên cạnh việc phát triển kinh tế cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất để nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng. Môi trường chỉ có thể
chứa đựng những chất thải đến một ngưỡng nhất định nào đó, nếu quá sức

10



chịu đựng thì môi trường dần dần sẽ suy thoái, thậm chí là có thể bị biến đổi
hoàn toàn và hệ quả tất yếu là các hệ sinh thái sẽ bị diệt vong.
Có thể tóm lại nội dung phát triển bền vững gồm:
- Bền vững về kinh tế: được thể hiện ở sự ổn định và gia tăng sức sản
xuất. Chỉ tiêu dùng để đánh giá thường là tổng thu nhập quốc dân bình
quân/người/năm.
- Bền vững về tài nguyên thiên nhiên: thể hiện ở việc sử dụng hợp lý
các tài nguyên trên lãnh thổ, trong phạm vi khôi phục và tái tạo được.
- Bền vững về môi trường: các hoạt động phát triển phải đảm bảo sử
dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trường, xã hội. Trong
đó đề cao vấn đề bảo vệ môi trường như một điều kiện sống còn.
- Bền vững về mặt xã hội: Xã hội bền vững phải là xã hội trong đó
phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội. Nền giáo dục, đào tạo, y tế,
phúc lợi xã hội phải được chăm lo, không ngừng bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa.
d. Bảo vệ môi trường
Theo Luật bảo vệ Môi trường, Số: 55/2014/QH13 “Môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật”
Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã
hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.Báo vệ môi trường bền vững không phải là bảo
vệ cái bền vững chết cứng, mà báo vệ cái bền vững động của sự phát triển
dộng cùng với sự hiểu biết luôn được nâng cao; càng phát triển, môi trường
càng được báo đám sự bền vững cùa một cân bằng sinh thái động. Dù môi
trường có bị thay dổi do sự phát triển, nhưng sự thay đổi ấy là một quá trình

11



luôn được bền vững.
e. Kinh tế sinh thái
Kinh tế sinh thái là một khái niệm tổng hợp, đề cập đến mối liên hệ
giữa hệ thống sinh thái và hệ thống kinh tế với tầm bao quát, rộng mở và có
liên quan đến nhiều ngành khoa học khác nhau.
Các hệ sinh thái ven bờ và những hệ sinh thái đảo là những hệ sinh thái
có tính đa dạng sinh học cao, là nguồn vốn thiên nhiên quí giá cho phát triển
kinh tế biển - đảo nhưng đây lại là những hệ sinh thái nhạy cảm dễ bị hủy
hoại, suy thoái nếu không có chiến lược và hướng khai thác hợp lý. Vì vậy
khi phát triển kinh tế biển đảo cần phải dựa trên cơ sở của kinh tế sinh thái,
đây là hướng đi để tiến tới phát triển bền vững.
Khi tiến hành nghiên cứu theo định hướng phát triển bền vững cho các
hệ thống biển đảo ven bờ cần phải tiến hành một cách toàn diện, cẩn trọng và
phải dựa trên quan điểm sinh thái bền vững. Tổ chức Hải dương học liên
chính phủ (IOC) đã đưa ra các tiêu chí cho việc nghiên cứu các hệ sinh thái
đảo và vùng biển nông cho mục đích phát triển bền vững với các nội dung
như sau: chất lượng môi trường (đất, nước, không khí) trên đảo nhất là vùng
nước quanh đảo, các tai biến thiên nhiên và các nguy cơ tiềm ẩn cùng biện
pháp phòng tránh, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên (sinh vật), bảo vệ và phát
triển các hệ sinh thái (đảo, vùng triều, rạn san hô, cỏ biển,…)
1.1.2. Cơ sở lý luận chung về nghiên cứu ĐKTN và TNTN phục vụ phát
triển KT và bảo vệ môi trường lãnh thổ
a. Các điều kiện tự nhiên
Hệ thống đảo - biển có những đặc thù riêng không giống như một lãnh
thổ trên đất liền. Ở đây có mối liên hệ không gian giữa đảo và biển về nhiều
mặt, khu vực ven biển và trên đảo là các điều kiện tạo thành đất, đặc điểm về
nước mặt, nước ngầm, thời tiết, khí hậu, chế độ gió mưa, nhiệt độ, độ ẩm, gió
mùa… Ở vùng biển lại có sự tương tác của các đặc điểm hải văn như sóng,


12


hải lưu, độ mặn, thủy triều… cùng với các điều kiện thời tiết, khí hậu trên
vùng biển.
Hệ thống ven biển - biển - đảo có chung các đặc điểm về thời tiết, khí
hậu của môi trường không khí trên biển đảo. Vì vậy, khi tiến hành khai thác
các điều kiện tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế cần đưa ra các tiêu chí và
thống nhất các tiêu chí này ở một mức độ tương đối cả phần lục địa ven biển,
trên các đảo nổi và dưới biển, có thể lấy các cặp chỉ tiêu độ cao và độ sâu, chỉ
tiêu về đa dạng sinh học trên đảo nổi và dưới biển, chỉ tiêu về dòng chảy trên
bờ và dưới biển, chỉ tiêu về khoáng sản…
Các đảo nổi thường được biển bao quanh nên diện tích đảo nổi chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong không gian biển đảo, do đó các quá trình tự
nhiên của biển thường chiếm ưu thế. Tuy nhiên, các yếu tố tự nhiên trên đảo
lại đóng vai trò quyết định như nguồn nước trên đảo cung cấp cho hoạt động
sống nhưng rất cần thiết cho hoạt động đánh cá, hoặc địa hình vũng vịnh ven
biển và quanh các đảo có ý nghĩa cho việc khai thác nuôi trồng thủy sản và
làm dịch vụ neo đậu tàu thuyền tránh bão, hay độ cao của đảo, hướng núi lại
có ý nghĩa về việc bố trí đèn biển, bố trí các cơ sở hạ tầng chỉ dẫn giao thông,
bố trí xây dựng các bến cảng, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá…
b. Khoảng cách huyện đảo với đất liền và giữa các đảo trong huyện đảo
Các huyện đảo thường phân bố độc lập giữa một vùng biển ngăn cách với
các lãnh thổ khác khoảng vài chục hải lý (huyện đảo Cồn Cỏ, Cô Tô, Lý Sơn…)
đến hàng trăm hải lý (huyện đảo Hoàng Sa, Trường Sa), do đó điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội thường rất độc lập không như trên đất liền, có nhiều đặc thù và
lợi thế so sánh cũng như có nhiều sự hạn chế đều có liên quan trực tiếp đến biển.
Vị trí của hệ thống các đảo và huyện đảo không như nhau, có thể thuận
lợi cho mục đích này nhưng lại hạn chế đối với mục đích khai thác kinh tế

khác. Tuy nhiên, nếu đảo càng gần đất liền, gần các vùng kinh tế trọng điểm,

13


các khu kinh tế mở, khu chế xuất thì càng có lợi thế để phát triển, nhất là phát
triển các ngành dịch vụ cho nhu cầu của các trung tâm kinh tế lớn như: nhu
cầu nghỉ ngơi, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần, du lịch
sinh thái,… huyện đảo Kiên Hải tiếp giáp với các trung tâm kinh tế như: phía
đất liền có thành phố Rạch Giá và các huyện của tỉnh Kiên Giang, trên biển
tiếp giáp với Phú Quốc (khu kinh tế biển tổng hợp lớn nhất cả nước). Đây là
các điều kiện thuận lợi để huyện Kiên Hải phát triển kinh tế - xã hội.
Các đơn vị hành chính xã của các huyện đảo Kiên Hải không liền kề
với nhau như trên đất liền mà cách xa nhau do các đảo phân bố rải rác nên
phương tiện di chuyển nơi đây chủ yếu là đường thủy mà môi trường nước lại
nhiều tính biến động và rất nhạy cảm. Vùng biển Kiên Hải ít xuất hiện các tai
biến thiên nhiên như: dông, bão, sóng lớn và tiềm ẩn nguy cơ động đất… Ở
huyện đảo Kiên Hải tuy có những lợi thế nhất định nhưng bên cạnh đó cũng
tồn tại rất nhiều khó khăn. Do đó đòi hỏi phải có những cách tiếp cận từ nhiều
góc độ trong việc nghiên cứu và tiến hành các hoạt động kinh tế.
c. Vị thế của hệ thống đảo là một nội dung quan trọng và mang tính bắt buộc
khi nghiên cứu về hệ thống đảo - biển
- Vị thế được hiểu ở đây là những lợi thế so sánh về mặt địa lý, về khai
thác các giá trị vật chất và phi vật chất của một đơn vị lãnh thổ nhất định.
Tiềm năng vị thế được biết đến thông qua việc phân tích, đánh giá hoặc khả
năng phát hiện của chủ thể quản lý, chủ sở hữu hoặc các chuyên gia tư vấn
phát triển đối với lãnh thổ đó.
- Tầm quan trọng của các huyện đảo không phải chỉ là vốn tài nguyên
mà chủ yếu là vị thế của chúng. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với việc
phát triển kinh tế xã hội mà còn đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ an ninh

tổ quốc trong xác định đường cơ sở, vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.
Một đảo dù diện tích nhỏ nhưng giá trị vị thế của nó càng tăng lên khi nó càng
xa đất liền, càng bao quát được một vùng biển rộng lớn, càng gần với các tuyến

14


hàng hải quốc tế… Tiềm năng của huyện đảo được khẳng định ở vai trò của
chúng trong hoạch định biên giới trên biển và xác định đường cơ sở, tiềm năng
dịch vụ hàng hải, đánh bắt hải sản và du lịch biển - đảo…
- Giá trị kinh tế thu được từ việc khai thác, tận dụng các tiềm năng vị
thế của một đơn vị lãnh thổ cực kỳ lớn. Trên thế giới, có nhiều quốc gia
nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng biết phân tích đúng lợi thế địa lí của đất
nước và đưa ra những chiến lược, chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp đã
đem lại hiệu quả kinh tế hết sức to lớn, đưa đất nước tiến triển vượt bậc. Đất
nước Singapore dựa trên vị trí là một quốc đảo nằm ở eo biển Malacca, đây là
tuyến hàng hải huyết mạch của thế giới nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Quốc gia nhỏ bé này đã lựa chọn ngành hàng hải và dịch vụ du lịch
làm trọng tâm, mũi nhọn để phát triển. Từ đó đã kéo theo sự phát triển của các
ngành kinh tế khác và Singapore đã trở thành một quốc gia giàu có và có trình
độ dịch vụ cao nhất thế giới.
1.1.3. Phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu
Do đặc thù về hình thể, sự phân bố và môi trường xung quanh mà các
huyện đảo có những nét đặc thù riêng không giống như trên đất liền. Theo
truyền thống thì chủ yếu khai thác những cái có sẵn trên các đảo mà chưa
quan tâm nhiều đến môi trường và những vấn đề an sinh khác. Ngày nay,
với những chủ trương và chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước ta thì bất
kỳ một khu vực nào cũng không còn là vùng sâu, vùng xa và vùng hải đảo
nữa mà tất cả đều có những cơ hội phát triển như nhau. Tuy nhiên, tùy theo
đặc thù của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng, từng

huyện đảo mà có phương pháp khai thác cụ thể.
a. Khẳng định được vị thế của huyện đảo là chính là nội dung quan trọng nhất
Không giống như trên đất liền, các huyện đảo không chỉ có không gian
lãnh thổ riêng mà còn là điểm để xác định không gian lãnh thổ của quốc gia.

15


Vì vậy vị thế của chúng có một tầm quan trọng hết sức đặc biệt.
Huyện Kiên Hải thuộc nhóm đảo phía trong, vị trí của Kiên Hải nằm
trong vùng biển phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Kiên Giang, khoảng
cách với các trung tâm kinh tế trên đất liền như tp Rạch Giá, huyện An Biên,
An Minh, Phú Quốc (trung tâm kinh tế biển lớn nhất cả nước) không lớn. Đây
là những đầu cầu kích thích nền kinh tế Kiên Hải phát triển. Không gian biển
của huyện lớn và biển giàu tài nguyên nên thuận lợi cho các hoạt động đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản quanh các đảo Hòn Tre, Hòn Sơn Rái và quần đảo
Nam Du, các hoạt động thương mại trên biển và du lịch. Vị trí của Kiên Hải
có ý nghĩa quốc phòng rất lớn nơi đây được xem là khu vực hậu cần cho các
đảo tiền tiêu Thổ Chu và Phú Quốc trong việc bố trí và triển khai các kế
hoạch quân sự, cứu hộ, cứu nạn trên biển. Đây còn là cửa ngõ của các tỉnh
ĐBSCL hướng ra ĐNA trên biển.
b. Có mối quan hệ chặt chẽ với vùng biển xung quanh đảo
Tiềm năng của các đảo không chỉ được xác định ở trên đảo mà còn ở
vùng biển bao quanh đảo. Tuy hai hệ sinh thái phát triển tương đối độc lập
nhưng giữa chúng có một mối quan hệ hữu cơ rất chặt chẽ về các quá trình
ngoại sinh như: bóc mòn, bồi tụ, dòng chảy, xói lở,… khi hiểu được mối quan
hệ này sẽ dễ dàng đưa ra những định hướng phát triển cụ thể của từng huyện
đảo như: nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phát triển hàng hải, du lịch…
c. Không gian liên kết với các khu vực xung quanh
Sự phát triển của một huyện đảo không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài

nguyên của đảo, chính sách đầu tư mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các khu
vực xung quanh đó là các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, khu chế
xuất, vùng kinh tế trọng điểm… sự phát triển của các trung tâm kinh tế hỗ trợ
rất nhiều cho sự phát triển của các huyện đảo như: huyện Kiên Hải được sự
hỗ trợ từ các trung tâm kinh tế lớn như tp Rạch Giá, Phú Quốc, các huyện An

16


Biên, An Minh và Châu Thành. Trong đó quan trọng nhất chính là sự giao
thông hàng hải giữa các đảo với đất liền.
d. Tính đặc thù về thế mạnh và hạn chế của huyện đảo
Cả các huyện đảo đều có những đặc thù về thế mạnh và hạn chế riêng
so với trên đất liền. Sự khác biệt về diện tích, dân số, tài nguyên thiên nhiên
và các điều kiện kinh tế xã hội. Tuy nhiên giữa các huyện đảo có những đặc
điểm chung như tiềm năng về phát triển ngư nghiệp, các ngành dịch vụ và du
lịch sinh thái và những hạn chế chung về phát triển nông nghiệp do diện tích
nhỏ hẹp, ngành khai khoáng và ngành công nghiệp chế biến.
Huyện Kiên Hải cũng có những thế mạnh về ĐKTN và TNTN thuận
lợi cho phát triển các ngành KT, vị thế của Kiên Hải gần bờ và gần các trung
tâm kinh tế lớn của tỉnh Kiên Giang như Tp Rạch Giá - trung tâm hành chính,
văn hóa, kinh tế lớn nhất tỉnh và các vùng phụ cận như huyện Châu Thành,
huyện An Biên và huyện An Biên. Đây là những đầu cầu kích thích sự phát
triển kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi, Kiên Hải cũng tồn tại những khó khăn như
quĩ đất hạn chế, các cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, môi trường nhạy cảm dễ
bị suy thoái, nguồn lực chưa được đảm bảo…. Vì vậy trước khi tiến hành khai
thác thế mạnh cần có những nghiên cứu, đánh giá và phương pháp khắc phục
những khó khăn, hạn chế….
e. Thực hiện cơ chế kinh tế mở của và hướng ra biển

Những tồn tại cơ bản và lâu dài trong phát triển KT - XH của các huyện
đảo chính là hạn chế về vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, thiếu khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực cho sự phát triển. Những khó khăn này có thể
được khắc phục khi “mở cửa” cho nước ngoài vào đầu tư, nhất là trong lĩnh
vực du lịch - sinh thái và dịch vụ hàng hải, đánh bắt và nuôi trồng hải sản,
nâng cấp và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. Tất cả các dự án đầu tư cả trong

17


×