Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

ĐÀO tạo NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.67 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN KHẮC HAI

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản trị nhân lực
Mã số ngành : 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Tôn Hiến


HÀ NỘI - 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng rôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Bùi Tôn Hiến. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và chưa ai công bố trong nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Khắc Hai

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới TS. Bùi Tôn Hiến - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Phòng, Ban chuyên môn thuộc
UBND huyện Phúc Thọ, lãnh đạo các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phúc
Thọ; các cán bộ, giáo viên cùng các hộ nông dân trên địa bàn huyện đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã chia sẻ, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn,
tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và các bạn.
Song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân ở mức độ nhất
định nên việc nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót không mong muốn. Vì

vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

2016
Tác gỉả

Nguyễn Khắc Hai

ii

năm


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................VIII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................X
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO .........................6
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................6
1.1.1.Đào tạo ....................................................................................................6
1.1.2.Đào tạo nghề.............................................................................................6
1.1.3.Lao động nông thôn..................................................................................7
1.2.Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn...................................8
1.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................8
1.2.2.Xác định mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................9

1.2.3.Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.....................11
1.2.4.Triển khai tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................12
1.2.5.Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn.....17
1.3.1.Chính sách của nhà nước về đào tạo nghề..............................................17
1.3.2.Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................18
1.3.4.Tốc độ đô thị hóa....................................................................................19
1.3.5.Hệ thống mạng lưới, cơ sở đào tạo nghề................................................19
1.3.6.Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề.................................21
1.3.7.Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề...............................................23
1.3.8.Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề.............................23
1.3.9.Nguồn lực đầu tư và kinh phí đào tạo nghề............................................24
1.3.10.Nhận thức của lao động nông thôn nông thôn về đào tạo nghề...........24
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn..................................................................................................25
1.4.1.Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội............................................................25

iii


1.4.2.Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.........................................................26
1.4.3.Bài học kinh nghiệp áp dụng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội................................................................28
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .........29
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................29
2.1.Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phúc Thọ.......29
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên..................................................................................29
2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................30
2.1.3.Đặc điểm dân số, lao động và việc làm..................................................32
2.1.4.Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Phúc Thọ ảnh hưởng đến đào

tạo nghề cho lao động nông thôn nông thôn...................................................36
2.2.Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ......2
2.2.1.Thực trạng mạng lưới và hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.............................................................................3
2.2.2.Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................4
2.2.3.Xác định mục tiêu đào tạo .......................................................................6
2.2.4.Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................7
2.2.5.Triển khai tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................8
2.2.6.Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........14
2.3. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc
Thọ 16
2.3.1.Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi đào tạo............................................16
2.3.2.Tỷ lệ lao động nông thôn sử dụng kiến thức đã học vào công việc.......18
2.3.4.Đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau khi kết thúc khóa
học

19

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. . .21
2.4.1.Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề ............................................21
2.4.2.Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................22

iv


2.4.3.Tốc độ đô thị hóa....................................................................................24
2.4.4.Hệ thống mạng lưới, cơ sở đào tạo nghề................................................24
2.4.5.Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề.................................25
2.4.6.Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề.........................................25
2.4.7.Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề.............................26

2.4.8.Nguồn lực đầu tư và kinh phí đào tạo nghề............................................28
2.4.9.Nhận thức của lao động nông thôn nông thôn về đào tạo nghề.............29
2.5. Đánh giá chung .................................................................................29
2.5.1.Kết quả đạt được.....................................................................................29
2.5.3.Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................30
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ.................................35
3.1. Bối cảnh, định hướng và mục tiêu phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2020........35
3.1.1.Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phúc Thọ......................35
3.1.2.Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ.....35
3.1.3.Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ..........36
3.2.Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2020..................................38
3.2.1.Xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất đào tạo nghề cho lao động nông
thôn

38

3.2.2.Mở rộng hình thức và ngành nghề đào tạo.............................................40
3.2.3.Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề........................................41
3.2.4.Phát triển quy mô cơ sở đào tạo nghề và đào tạo đội ngũ giáo viên đào
tạo nghề...........................................................................................................42
3.2.5.Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường........43
3.2.6.Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo nghề ...................................44

v


3.2.7.Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về đào tạo

nghề cho các cấp chính quyền và lao động nông thôn...................................46
3.2.8.Nhóm các giải pháp về đào tạo nghề theo chương trình 1956 và một số
chương trình đào tạo nghề LĐNT ngắn hạn khác...........................................48
3.2.9.Các giải pháp thực hiện lồng ghép phát triển, nâng cao công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn..........................................................................56
PHỤ LỤC SỐ 1...........................................................................................63
PHỤ LỤC SỐ 2...........................................................................................66
PHỤ LỤC SỐ 3...........................................................................................69
KẾT LUẬN..............................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH – HĐH
CBGV

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cán bộ giảng viên

CN

Công nghiệp


CN,

TCN

và Công nghiệp, Thủ công nghiệp và xây dựng

XD
CSSX

Cơ sở sản xuất

CSVC

Cơ sở vật chất

CSXH

Chính sách xã hội

CTĐT

Chương trình đào tạo

DN

Doanh nghiệp

ĐTN
HĐND


Đào tạo nghề
Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HV

Học viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

NN & PTNT
PTDH

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phương tiện dạy học

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TB và XH

Thương binh và xã hội

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TM-DV

Thương mại – dịch vụ

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ
...................................................................................................................34
BẢNG 2.2: LLLĐ NÔNG THÔN ĐANG LÀM VIỆC THEO NGÀNH KINH
TẾ..............................................................................................................34
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ..................................................................................35
BẢNG 2.4: THIẾU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN PHÚC THỌ
...................................................................................................................35
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN NĂM 2011 –
2015.............................................................................................................1
BẢNG 2.6: NHU CẦU HỌC NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ

GIAI ĐOẠN 2011 -2015.................................................................................4
BẢNG 2.7: TỔNG HỢP CHIA NHU CẦU HỌC NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚC THỌ GIAI ĐOẠN 2011 -2015 ...............................................5
BẢNG 2.8: KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ ...................................................................................7
BẢNG 2.9: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ....................................................................................9
BẢNG 2.10: CƠ CẤU NGÀNH, NGHỀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚC THỌ 05.............................................................................................9
BẢNG 2.11: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO THEO NGÀNH NGHỀ CỦA CÁC CƠ SỞ
ĐÀO TẠO NGHỀ.......................................................................................10
BẢNG 2.12: KẾT QUẢ TẬP HUẤN, CHUYỂN GIAO KHKT CHO NÔNG
DÂN DO CÁC TỔ CHỨC, TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚC THỌ THỰC HIỆN..........................................................................11
BẢNG 2.13: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN
VỚI HỌC VIÊN.........................................................................................14
BẢNG 2.14: TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM SAU ĐÀO TẠO NGHỀ....16
BẢNG 2.15: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SỬ DỤNG
KIẾN THỨC..............................................................................................18
BẢNG 2.16: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC SAU KHI KẾT

viii


THÚC KHÓA HỌC ...................................................................................20
BẢNG 2.17: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC SAU KHI KẾT
THÚC KHÓA HỌC
.................20
BẢNG 2.18: ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA PHƯƠNG PHÁP
ĐÀO TẠO..................................................................................................27

BẢNG 2.19: TÍNH CHẤT PHÙ HỢP CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ HIỆN TẠI...............................................................................28
BẢNG 2.20: KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT...............................28
BẢNG 3.21: DỰ BÁO TỔNG HỢP NHU CẦU HỌC NGHỀ ĐẾN NĂM 2020
...................................................................................................................38

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu đất đai năm 2016 huyện Phúc Thọ ..Error: Reference source
not found
HÌNH 2.2: ........................TỶ LỆ HỌC VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM
................................ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bài toán rất quan trọng để
phát triển đất nước và hội nhập sâu trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay. Đào
tạo nghề nâng cao trí lực của con người, việc đào tạo đã được triển khai sâu,
rộng trên toàn quốc và thu được nhiều kết quả khả quan. Số lao động qua đào
tạo nghề ngày càng tăng về quy mô từng bước nâng cao chất lượng đã góp phần
giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2011 có tới trên 60,9 % triệu người
đang sống ở nông thôn, chiếm 69,4% dân số cả nước. Lao động nông thôn từ 15 tuổi
trở lên chiếm 70,3% lực lượng lao động toàn xã hội, nhưng phần lớn chưa qua đào
tạo những kiến thức cơ bản về kỹ năng nghề nghiệp, chưa được sử dụng theo quy

hoạch phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Việc tiếp cận và ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến của lao động nông thôn còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất thấp. Số lao động nông thôn có kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm
16,8%, còn lại 83,2% chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật chuyên môn thấp.
Việt Nam là quốc gia có kinh tế đang phát triển, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên không nhiều, vì vậy Đảng ta xác định "Lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững với mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài"1 làm nền tảng để phát triển kinh tế độc lập,
tự chủ.
Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm
thủ đô khoảng 35 km; phía bắc giáp sông Hồng và huyện Vĩnh Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc; phía Nam giáp huyện Thạch Thất và Quốc Oai; phía đông giáp huyện Đan
Phượng, Hoài Đức; phía Tây giáp Thị xã Sơn Tây. Huyện có tổng diện tích tự
nhiên là 117, 19 km2, dân số tính đến tháng 03/2016 trên 183.153 người, gồm 22
xã và 01 thị trấn. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 32, tỉnh lộ 417, 418, hệ thống
đường giao thông liên thôn, liên xã hầu hết đã được đầu tư xây dựng bê tông hóa
và có 03 con sông chảy qua là sông Hồng, sông Tích, sông Đáy, đây là điều kiện
1

(Văn kiện Đại hội VIII, nhà xuất bản chính trị Quốc gia- Hà Nội, năm 1987.)

1


thuận lợi để giao lưu, phát triển kinh tế xã hội trên các lĩnh vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
Toàn huyện có 60 làng có nghề, trong đó có 05 làng nghề truyền thống đã
được UBND tỉnh Hà Tây cũ công nhận, đó là làng may Thượng Hiệp ở xã Tam
Hiệp; làng chế biến nông sản bánh, bún, đậu Linh Chiểu ở xã Sen Chiểu, làng
chế biến nông sản tinh bột sắn Hiếu Hiệp, Hạ Hiệp xã Liên Hiệp; làng dệt thảm

ở thôn Đông xã Phụng Thượng, ngoài ra còn có cách làng nghề khác sản xuất ra
nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú cung cấp cho thị trường như sản xuất đồ gỗ,
sản xuất ván, gỗ ép; sản xuất các sản phẩm cơ khí, hàng thêu ren, vật liệu xây
dựng,…
Số người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động là 102.668
người. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 9,85%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
đúng hướng duy trì tỷ trọng công nghiệp đạt 39%, tỷ trọng thương mại dịch vụ đạt
34 %, tỷ trọng nông nghiệp 27 %. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 29,2
trđ/người/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39,02%. Chất lượng lao động qua
đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; cơ cấu
đào tạo nghề chưa hợp lý, có dẫn đến có tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động
kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao, lao động nông thôn học xong nghề
không tự tìm được việc làm, không tự hành nghề được hoặc không sử dụng kiến
thức và kỹ năng được học.
Để thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp, thương mại và dịch vụ góp phần tăng trưởng kinh tế trên cơ sở
khai thác hết tiềm năng hiện có của địa phương, đặc biệt là sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động dồi dào ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội, trong đó cần phải quan tâm đúng mức của cả hệ thống chính trị và
người dân đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và hướng đề xuất các giải pháp tốt nhằm phát
triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện trong những năm tiếp theo,
tác giả chọn đề tài "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ,
2


thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
PGS.TS Đỗ Minh Cương, năm 2004, ‘‘Phát triển lao động kỹ thuật ở

Việt Nam - Lý luận và thực tiễn’’, bài nghiên cứu. Tác phẩm đã đi sâu vào phân
tích lực lượng lao động kỹ thuật nói chung trong đó có đề cập sâu đến hệ thống
đào tạo nghề và sản phẩm, kết quả của quá trình đào tạo. Nghiên cứu này tập
chung vào khía cạnh cung lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, tập chung vào kết
quả của quá trình đào tạo nghề cho lao động.
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương đã thực hiện Đề tài nghiên cứu
“Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề ở Việt
Nam” khoa học cấp bộ trong năm 2012, đặt trọng tâm vào nghiên cứu ảnh hưởng
của nhân tố liên kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp; và nhân tố chính sách dạy
nghề, nhằm phục vụ cho công tác tư vấn chính sách đào tạo nghề cho lao động ở
Việt Nam những năm tới.
Trần Thanh Đức trong tạp chí nghiên cứu và lý luận 10/2000 đã có bài viết
về “Nhân tố con người trong lực lực sản xuất hiện đại”. Trong bài viết, tác giả đã
nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại, trong đó
nhấn mạnh yêu cầu của con người đáp ứng sự đòi hỏi của lực lượng sản xuất hiện
đại, trong đó có nhấn mạnh vai trò đào tạo các tri thức, trình độ nghề cho con người
để đáp ứng các yêu cầu đó [12,34].
Trong hội thảo về mô hình đào tạo giáo viên dạy nghề tổ chức cuối 2010,
Thứ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển đã thừa nhận các trường sư
phạm đã không đồng hành cùng các trường phổ thông. Nhiều trường đào tạo sư
phạm chỉ nặng lý thuyết, không có thực hành [16, 1-2].
Phan Chính Thức, năm 2003, ‘‘Những giải pháp phát triển đào tạo nghề
góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa’’, luận án Tiến sỹ. Công trình này đề cập đến hệ thống đào tạo nghề trên góc
độ hệ thống cung ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt
Nam. Một số giải pháp mà công trình này đưa ra tập trung vào phát triển hệ
3



thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước.
Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số: 1956/QĐ-TTg phê duyệt. Đề án đã góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông thôn và
hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến
năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn nhằm mở ra nhiều cơ hội
việc làm và tạo thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn.
Ngoài ra trên các trang Web, tạp chí, các bài báo và thông tin về đào tạo
nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được đăng tải với các kết
quả cũng như những mặt hạn chế, những đề xuất các giải pháp khắc phục.
Vì vậy luận văn nghiên cứu về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” sẽ làm rõ thêm những vấn đề còn thiếu
xót để góp phần hệ thống hóa về lý luận, thực tiễn và các giải pháp với huyện Phúc
Thọ về công tác đào nghề cho lao động nông thôn những năm tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận vào đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, phát hiện những hạn chế và đề xuất
giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2020
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng

4


Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
4.2. Phạm vi
- Về không gian: trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: thực trạng trong giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất giải
pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện, trong đó tập
trung chủ yếu vào đối tượng lao động nông thôn theo các chương trình, đề án.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn thông tin
5.1.1. Thông tin thứ cấp
- Vấn đề lý luận được đúc rút từ các tài liệu chuyên ngành trong và ngoài
nước, các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
- Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ
từ các bộ phận, phòng ban chuyên môn của UBND huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội như: phòng Lao động – TB&XH, Chi cục Thống kê huyện, Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính – Kế hoạch….trong giai đoạn 2011-2015.
5.1.2. Thông tin sơ cấp
Luận văn sử dụng kết quả dữ liệu thu thập được từ điều tra bằng bảng hỏi
nhằm thu thập các thông tin mang tính định lượng và định tính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi; Đối tượng trả lời
bảng hỏi là lao động nông thôn đã qua học nghề theo chương trình đào tạo nghề
của huyện và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn đã qua học nghề và
bảng hỏi đối với cán bộ, giáo viên dạy nghề;
- Phương pháp thống kê số liệu: Tổng hợp số liệu đã có sẵn của huyện Phúc
Thọ (profile, báo cáo) cũng như trên các trang mạng, website, của các phòng ban liên

quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình
5


hoạt động của đơn vị và các biện pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu kết quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giữa các kỳ và các năm hoạt động của huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội.
5.3. Xử lý thông tin
Luận văn xử lý thông tin bằng việc sử dụng phần mềm EXCEL để làm
sạch số liệu thu thập được từ phiếu điều tra. Đồng thời tổng hợp và phân tích các
thông tin thu thập thu được bằng bảng hỏi vào mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo
“Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho lao động nông thôn tiếp thu và rèn
luyện các kĩ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình” [6, 183]
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và

phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, … để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện để cho họ có thể vào đời thực hành nghề một
cách có năng suất và hiệu quả.
1.1.2. Đào tạo nghề
6


Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì: “Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [11, tr.1].
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho lao động nông thôn những kiến
thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động nông thôn, để họ có thể
đảm nhận được một số công việc nhất định. [7,tr126]
Theo Các-Mác, công tác đào tạo nghề phải bao gồm các thành phần: Giáo
dục trí tuệ, giáo dục thể lực trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng cách huấn
luyện quân sự và dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm vững được những nguyên
lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sản xuất các công cụ đơn
giản nhất. [3,tập 16 tr198]
Tóm lại, đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các
kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian
nhất định, người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Đào tạo nghề
bao gồm quá trình giảng viên truyền dạy những kiến thức về lý thuyết và thực hành
để các học viên có được trình độ, kỹ năng, kỹ sảo, sự khéo léo, thành thục nhất
định về nghề nghiệp và quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của lao động nông thôn để đạt được một trình độ nhất định.
Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, trước hết là phương
hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người được học tập và định
hướng nghề nghiệp để thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ

cao hơn.
1.1.3. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ
từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. [2]
Lao động nông thôn thường tham gia hoạt động trong các ngành nông, lâm, ngư
7


nghiệp nên mang một số đặc điểm sau:
Một là, mang tính thời vụ cao, lúc vào vụ thì rất căng thẳng, thời gian còn lại là
nhàn rỗi, người lao động thiếu việc làm, hoặc không có việc làm thu nhập thấp
hoặc mất thu nhập;
Hai là, hình thành tâm lý hay thói quen làm việc theo phương thức truyền thống
duy nhất, không tìm tòi sáng tạo cách làm mới;
Ba là, mang nặng tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi, thiếu năng
động;
Bốn là, LĐNT có cơ cấu phức tạp, đa dạng, không đồng nhất và khác nhau về
văn hóa, tập quán và trình độ làm việc. Bao gồm nhiều người ở nhiều độ tuổi khác
nhau trong đó có cả những người ngoài độ tuổi lao động;
Năm là, tỷ lệ lao động nghèo cao, đặc biệt là ở vùng ven biển, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Những lao động này gặp nhiều khó khăn trong việc
tham gia đào tạo nghề, khả năng tiếp nhận kiến thức mới hạn chế.
Từ khái niệm lao động nông thôn, nhận thấy nguồn lao động nông thôn rất dồi
dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc
làm ở nông thôn.
1.2.Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 nêu rõ quan điểm “Phát
triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan

trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; đòi hỏi phải có sự
tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử
dụng lao động và lao động nông thôn để thực hiện ĐTN theo nhu cầu của thị
trường lao động”.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2011 có tới trên 60,9 % triệu
người đang sống ở nông thôn, chiếm 69,4% dân số cả nước. Lao động nông thôn từ
15 tuổi trở lên chiếm 70,3% lực lượng lao động toàn xã hội, nhưng phần lớn chưa
qua đào tạo những kiến thức cơ bản về kỹ năng nghề nghiệp, chưa được sử dụng
8


theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Việc tiếp cận và ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến của lao động nông thôn còn hạn chế dẫn đến năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất thấp. Số lao động nông thôn có kỹ năng chuyên môn chỉ
chiếm 16,8%, còn lại 83,2% chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật chuyên môn thấp.
Để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn thì trước hết lực lượng LĐNT phải được đào tạo nâng cao trình độ, trong đó
ĐTN là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Nhu cầu ĐTN là mong muốn được tham gia học, được hiểu biết và thực
hành về một hoặc một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi lao động nông thôn.
Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống ĐTN, chuẩn bị các điều kiện ĐTN như: Xây
dựng hệ thống đào tạo chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ, quản lý và
giáo viên ĐTN. Nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính toán từ việc xem xét các
điều kiện vật chất và con người có thể huy động cho ĐTN với nhu cầu từ sự phát
triển kinh tế xã hội. Việc xem xét các mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả
năng về các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu
ĐTN của mỗi quốc gia, một vùng, một địa phương trong thời gian nhất định. Mặt
khác cũng cần xem xét tới đối tượng của hoạt động ĐTN những người học nghề
với nhu cầu thực sự của họ và của chính họ để có thể tham gia vào quá trình ĐTN,
xác định khoảng cách giữa kiến thức và kỹ năng cần có khi tham gia lao động và

những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.
Việc xác định nhu cầu ĐTN cần tiến hành theo quy trình:
- Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực bao
gồm cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ.
- Phân tích, đánh giá nguồn lao động hiện có của địa phương so sánh với yêu
cầu về nhân lực để từ đó xác định nhu cầu lập, kế hoạch đào tạo và đào tạo nâng
cao năng lực cho lao động địa phương.
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
9


tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, ở Việt Nam có 3 cấp trình
độ đào tạo, đó là: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Trong đó, mỗi
một trình độ có một mục tiêu chung.
- Trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc
đơn giản của một nghề;
- Trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
- Trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong

nhóm thực hiện công việc.
Trên cơ sở xác định nhu cầu và để đảm bảo công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đạt hiệu quả, thì cần phải xác định rõ một số mục tiêu sau:
- Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo ra bước đột phá tăng
năng suất lao động.
“Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn;
10


Theo mục tiêu chung của Nhà nước đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động nông thôn được đào tạo chuyên
môn, kỹ thuật ở các cấp trình độ và có việc làm phù hợp” [2, tr.2].
1.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn
Việc tuyên truyền, tư vấn học nghề giúp cho lao động nông thôn nắm bắt
được các chính sách của Nhà nước về dạy nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề, các ngành nghề phù hợp với sự phát triển
kinh tế của địa phương, hướng việc làm cho lao động nông thôn sau khi được
học nghề. Từ đó, giúp cho lao động nông thôn lựa chọn được chính xác nghề
theo nhu cầu học và định hướng công việc của họ trong tương lai.
* Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Xác định nhu cầu đào tạo là bước rất quan trọng trong hoạt động đào tạo,
vì đào tạo là hoạt động đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí tài chính lớn. Nếu đào

tạo tốt có thể thu hồi lại các chi phí đó, mang lại lợi ích cho cá nhân và xã hội,
ngược lại sẽ làm tăng chi phí. Khi đánh giá nhu cầu đào tạo cần xem xét đến nhu
cầu của xã hội, các chương trình phát triển mô hình kinh tế nông thôn có tính
đến các đặc thù của từng vùng; yêu cầu về ngành nghề và trình độ; hiện trạng
chất lượng nhân lực. Việc xác định nhu cầu đào tạo của một ngành nghề rất có ý
nghĩa cho các cơ sở đào tạo chuẩn bị về nguồn lực đào tạo. Thực hiện điều tra,
khảo sát để nắm được tình hình nhu cầu học nghề lao động nông thôn giúp cho
công tác xây dựng kế hoạch mở lớp, quản lý đào tạo nghề đảm bảo sát với thực
tiễn.
* Lựa chọn đơn vị giáo dục nghề nghiệp tham gia ĐTN cho LĐNT
Căn cứ vào hồ sơ năng lực của đơn vị giáo dục nghề nghiệp để lựa chọn
đơn vị có chứng năng về đào tạo nghề, có danh mục nghề phù hợp với nhu cầu
học của lao động nông thôn nông thôn và dự kiến thời gian tổ chức đào tạo. Biên
soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự
11


nhiên, kinh tế xã hội ở mỗi địa phương.
* Lựa chọn giáo viên, người dạy nghề cho lao động nông thôn
Cần phải lựa chọn giáo viên, người dạy nghề thích hợp tham gia đào tạo
nghề cho LĐNT. Thông thường, các lớp đào tạo nghề cho LĐNT được tổ chức
ngay tại cấp xã (lớp học lưu động), gần nơi lao động nông thôn nông thôn sinh
sống nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho lao động nông thôn khi tham gia học
nghề. Yêu cầu đòi hỏi giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề không
chỉ có chuyên môn giảng dạy mà cần phải có sức khỏe, khả năng thích nghi với
môi trường sống và văn hóa riêng của mỗi địa phương.
* Tài chính, ngân sách đào tạo nghề
Nguồn kinh phí đảm bảo chi công tác đào tạo nghề lao động nông thôn
đảm ứng vật chất, cơ sở, học liệu, giáo trình. Kinh phí cho giáo viên, kỹ thuật
viên các đơn vị giáo dục nghề nghiệp và nguồn ngân sách hỗ trợ cho lao động

nông thôn học nghề.
1.2.4. Triển khai tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Sau khi đã được chuẩn bị xong các nguồn lực về con người (học viên và
giáo viên), về các chương trình tài liệu, thiết bị dạy nghề, nơi đào tạo nghề, đơn
vị giáo dục nghề nghiệp sẽ tiến hành tổ chức đào tạo nghề theo các phương pháp
phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn các xã, thị trấn.
* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm riêng biệt. Vì
vậy phương thức đào tạo cũng phải đa dạng, phong phú, tùy theo đối tượng, nhu
cầu và điều kiện cụ thể để có hình thức đào tạo phù hợp. Hiện nay, có một số
phương pháp đào tạo được sử dụng nhiều đó là:
* Đào tạo tại trung tâm dạy nghề
Hầu hết các huyện, thị hiện nay đều có những trung tâm dạy nghề riêng và
đang được quan tâm đầu tư kỹ lưỡng. Phương pháp đào tạo nghề tại các trung
tâm này thường có thời gian dài và thường từ ba tháng trở lên.
Các trung tâm này hiện đang được đầu tư từng bước đáp ứng được những
yêu cầu mới đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn như: Cơ sơ
12


vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại...
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Đào tạo được một số lượng lao động nông thôn lớn.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết phục vụ cho quá trình giảng dạy thuận tiện,
đầy đủ.
+ Có điều kiện hơn trong việc thực hành.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Việc di chuyển đi lại của các học viên gặp nhiều khó khăn, chi phí đi
lại, ăn ở lớn.
+ Kinh phí đầu tư cho các trang thiết bị cao.
* Đào tạo tại cơ sở

Đây là phương pháp đào tạo mà các địa phương đang sử dụng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thường xuyên nhất. Giáo viên từ các trung tâm
nghề sẽ trực tiếp xuống thôn, cụm dân cư giảng dạy lý thuyết và các kỹ năng
cho học viên, hướng dẫn học viên từng mô hình cụ thể, từng cách làm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phương pháp đào tạo này là phổ biến nhất trong công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Tuy nhiên để phương pháp này thực sự phát huy hiệu
quả thì cần nâng cao nhận thức cho lao động nông thôn. Người dạy cần phải thật
sự tập trung và truyền đạt kiến thức chi tiết, tỉ mỉ và dễ hiểu. Có như thế, lao
động nông thôn mới có thể tiếp thu một cách tốt nhất.
- Ưu điểm của phương pháp đào tạo này:
Việc áp dụng lý thuyết và thực hành dễ dàng hơn. Tiết kiệm được chi phí,
thuận tiện cho việc đi lại của học viên, thu hút được lượng học viên tham gia
đông đảo hơn.
- Nhược điểm của phương pháp đào tạo này:
Thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo
nghề. Việc tiếp thu kiến thức không được chọn vẹn, vì đây thường là đào tạo
ngắn hạn.
* Đào tạo tại các trường chính quy
13


×