Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ lâm, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ KHÁNH GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ LÂM,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ KHÁNH GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ LÂM,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

1894/QĐ-ĐHNT ngày 31/12/2013

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT

KHÁNH HÒA – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của học viên Vũ Khánh Giang
với sự hướng dẫn của TS. Trần Đình Chất. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực, chưa từng được công bố bởi tác giả khác trong bất kỳ công trình
nào trước đây.
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Khánh Giang

iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Trần Đình Chất đã dành thời gian quý báu tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận án.
Quý Thầy Cô giảng dạy chương trình quản trị kinh doanh của trường Đại học
Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập.
Cám ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thời gian thực hiện đề tài!

Tác giả

Vũ Khánh Giang

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................ xii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................8
1.1 Rủi ro tín dụng.......................................................................................................8
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng .................................................................8
1.1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng ...................................................................................10
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................................14

1.1.4. Dấu hiệu nhận biết và chỉ tiêu đo lường rủi ro..................................................14
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng ...............................................................................18
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................................19
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự ..................................................................19
1.2.2 Thực hiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng .......................................................20
1.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng...................................................................................20
1.2.4 Phòng ngừa rủi ro tín dụng................................................................................21
1.2.5 Xử lý và khắc phục hậu quả rủi ro tín dụng .......................................................23
1.3 Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng nông hộ ..............................23
1.3.1 Đặc điểm khách hàng nông hộ tại chi nhánh .....................................................23
1.3.2 Phân loại khách hàng ........................................................................................26

v


1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của khách hàng ....29
1.3.4 Các chính sách quản trị rủi ro tín dụng của khách hàng .....................................29
1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng khách hàng ....................................................30
1.4 Một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.... 33
1.4.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.....................................................33
1.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trong khu vực .....................................35
1.4.3 Những kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng......................................36
1.4.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại trong nước ...38
1.5 Tóm tắt chương 1.................................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG NÔNG HỘ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT MỸ LÂM GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015...................................................................................................40
2.1 Giới thiệu NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm:

.................................................40


2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015...................44
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ
Lâm giai đoạn 2013 - 2015 ........................................................................................45
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng ..........................................................................45
2.3.2 Phân tích rủi ro tín dụng đối với nông hộ tại NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm
năm 2013 - 2015 ........................................................................................................54
2.4 Quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................................63
2.4.1 Tổ chức hoạt động tín dụng và quy trình tín dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng 63
2.4.2 Quy định chính sách cho vay và chính sách quản trị rủi ro tín dụng ..................66
2.4.3 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro..................................................71
2.5 Những điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.... 72
2.5.1 Những mặt đạt được..........................................................................................72
2.5.2 Những mặt còn hạn chế.....................................................................................74
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................75

vi


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG NÔNG HỘ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
MỸ LÂM..................................................................................................................76
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm đến năm
2020...........................................................................................................................76
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng...........................................................................................................................76
3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội...............................................................77
3.1.3 Định hướng phát triển của hệ thống ..................................................................78
3.2 Những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng nông hộ
tại chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm .......................................................................83

3.2.1 Biện pháp hạn chế rủi ro ...................................................................................83
3.2.2 Biện pháp xử lý rủi ro .......................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................93

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

AFD

Cơ quan phát triển ở Việt Nam

Agribank

VietNam bank for Agriculture and Rural development

Agribank Việt Nam

NHNO&PTNT Việt Nam

Agribank Mỹ Lâm

Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm - tỉnh Kiên Giang

APRACA


Châu Á-Thái Bình Dương Nông thôn và Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp (Asia-Pacific Rural and Agricultural Credit Association)

CBTD

Cán bộ tín dụng

CICA

Career Industry Council of Australia

Cty

Công ty

Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Cty TNHH MTV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

EIB

Ngân hàng Đầu tư châu Âu (European Investment Bank)

EFA


Phân tích nhân tố khám phá (Exploration Factor Analysis)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

HĐTD

Hoạt động tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNO

Ngân hàng nông nghiệp

NHNO-VN

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam


NHNO&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

viii


NHTW

Ngân hàng trung ương

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

NQH

Nợ quá hạn




Quyết định

TL

Tỷ lệ

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership Agreement)

TCCB

Tổ chức cán bộ

TD

Tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TTTD

Thông tin tín dụng


USD

United States dollar (Đô la Mỹ)

WB

World Bank (Ngân hàng Thế giới)

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Mỹ Lâm năm 2013 - 2015....44
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm giai
đoạn 2013 – 2015 ......................................................................................................47
Bảng 2.3: Tổng dư nợ theo kỳ hạn Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm .....................49
Bảng 2.4: Tổng dư nợ theo ngành chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm năm 2013-2015...... 50
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo thời gian năm 2013 - 2015 .........................................51
Bảng 2.6: Thực trạng nợ quá hạn qua các năm 2013 - 2015 .......................................53
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2013 – 2015 .............................................57
Bảng 2.8: Nợ quá hạn theo nguyên nhân tại Chi nhánh ..............................................58
Bảng 2.9: Tình hình thu nợ nông hộ từ năm 2013 – 2015...........................................61
Bảng 2.10: Tốc độ tăng nợ tồn và tốc độ trả nợ..........................................................61
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu liên quan đến rủi ro tín dụng 2013-2015 ..........................64
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng NO&PTNT Chi nhánh

Mỹ Lâm.....................................................................................................................71
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020 của NHNO&PTNT VN ....................81

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Mỹ Lâm ................................................................ 41
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn huy động chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm ..................... 45
Hình 2.3: Tổng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng chi nhánh NHNO&PTNT
Mỹ Lâm ........................................................................................................................................ 46
Hình 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi ............................................. 47
Hình 2.5: Thực trạng tổng dư nợ cho vay 2013 - 2015....................................................... 48
Hình 2.6: Thực trạng tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 2013 - 2015............ 49
Hình 2.7: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế ............................................................... 51
Hình 2.8: Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế Nông nghiệp và Công nghiệp, xây dựng .... 52
Hình 2.9: Tỷ trọng dư nợ theo ngành phần kinh tế thương mại – dịch vụ và các ngành khác... 52
Hình 2.10: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng nợ tồn và tỷ lệ trả nợ ........................................... 60
Hình 2.11: Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm .... 64
Hình 2.12: Quy trình tín dụng của ngân hàng NO&PTNT Mỹ Lâm................................ 66
Hình 2.13: Quy trình xử lý các khoản vay có dấu hiệu bất thường; xử lý các khoản nợ
quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng NO&PTNT Mỹ Lâm.................................................... 70

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Hoạt động tín dụng là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng thương
mại là nguồn vốn quan trọng, đóng vai trò chủ lực của các doanh nghiệp và toàn bộ

nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc
quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng, một hệ thống ngân hàng thương mại và thậm chí đối với cả nền kinh
tế. Không quản trị tốt rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân đưa ngân hàng
đối diện với nguy cơ mất thanh khoản và làn sóng mua bán.
Với những khó khăn và diễn biến phức tạp của nền kinh tế, cũng như thời tiết
khí hậu thay đổi ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, nên hoạt
động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro với thành phần khách hàng chủ yếu của ngân
hàng là hộ nông dân. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro
tín dụng đối với nông hộ tại NHNO&PTNT Mỹ Lâm để làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến quản trị rủi ro tín dụng của NHNO&PTNT, phân tích thực trạng hoạt động
tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của Khách hàng nông hộ tại Chi nhánh
NHNO&PTNT Mỹ Lâm giai đoạn 2013-2015, xác định những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản trị tín dụng của khách hàng nông hộ và
đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng nông hộ
tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Mỹ Lâm, ghi nhận các ý kiến, nhận
định của cán bộ tín dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng là
nông hộ và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, sử dụng các phương pháp
thống kê đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng.
Luận văn đã tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trong những năm
qua, phân tích được các điểm mạnh và điểm yếu của các nghiên cứu trước đó, để từ đó
tác giả có định hướng nghiên cứu cũng như kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ
bản về rủi ro tín dụng để tạo dựng cơ sở lý thuyết để tiến hành nghiên cứu các mục
tiêu nghiên cứu đã đề xuất trước đó.

xii



Qua việc phân tích đánh giá trực trạng công tác quản trị rủi ro của
NHNO&PTNT Mỹ Lâm qua 3 năm gần đây 2013 đến 2015, luận văn đã làm rõ thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như việc quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng là nông hộ. Qua phân tích tác giả đã cho thấy những mặt đạt được
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHNO&PTNT Mỹ Lâm như: Ngân hàng đã
rất nỗ lực và đã có nhiều cố gắng trong công tác này nên tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tại
Ngân hàng đã khống chế được ở mức dưới 3%; Về nguồn vốn huy động hàng năm đều
tăng trưởng tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc từng bước thực hiện
giảm sự phụ thuộc về vốn đối với Ngân hàng cấp trên và luôn cung cấp đủ vốn cho
khách hàng; Ngân hàng thực hiện đúng những quy định chính sách cho vay như: cho
điểm và xếp loại khách hàng trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định
lượng về khách hàng; Tăng trưởng về dư nợ tương ứng qua các năm với sự phát triển
về số lượng khách hàng. Bên cạnh đó còn một số mặt hạn chế như: Công tác xử lý nợ
xấu, nợ quá hạn của Ngân hàng chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, việc xử lý nợ quá
hạn chủ yếu là gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần nhưng đó lại là
cách tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu; các tiêu chí phân loại nợ mà Ngân hàng đang
áp dụng vẫn chưa phản ánh được chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng; Việc
thiết lập tiêu chí chuẩn cho việc cấp tín dụng. Ngân hàng chưa xây dựng được bộ tiêu
chí về mặt định tính và cả mặt định lượng chuẩn để lượng hoá rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu về các đặc tính sinh hoạt, tiêu dùng và đầu tư
của người nông dân Nam Bộ có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Cuối cùng tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT Mỹ Lâm, đồng thời cũng có một số đề xuất
kiến nghị đối với lãnh đạo ngân hàng.
TỪ KHÓA: Rủi ro, tín dụng, Argibank, Mỹ Lâm

xiii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đối đầu với
những khó khăn và thách thức mới thì hệ thống Ngân hàng đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn
là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Đồng thời là tiền đề, điều kiện để khai
thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó Nhà nước ta cũng quan tâm đến việc
thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Huy động tiềm lực trong dân, đẩy
mạnh tín dụng đầu tư, góp phần thực hiện kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến
lược: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tạo xung lực mới cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Mặt khác, trong điều kiện ở nước ta hiện nay cũng như
trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng ngân hàng thương mại là nguồn vốn quan
trọng, đóng vai trò chủ lực của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc quản lý nhằm
giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng,
một hệ thống ngân hàng thương mại và thậm chí đối với cả nền kinh tế.
Trong một số năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng được các ngân hàng
thương mại quan tâm và đã có những bài học quan trọng từ việc buông lỏng quản lý
rủi ro tín dụng. Mục tiêu kinh doanh của Agribank Việt Nam là: hướng tới khách hàng.
Mọi nỗ lực của toàn thể cán bộ, viên chức Agribank nhằm đổi mới phương thức phục
vụ, hướng đến phát triển, hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích,
hiện đại nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, sự hài lòng cao nhất cho khách hàng và tối đa
hóa lợi nhuận cho khách hàng và Ngân hàng. Agribank cam kết đồng hành cùng khách
hàng hướng tới mục tiêu thành công trong sản xuất và kinh doanh. Agribank Mỹ Lâm
cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Từ những mục tiêu và môi trường cạnh tranh khốc liệt nêu trên, vấn đề chất
lượng ngân hàng được đặt lên hàng đầu. Agribank Mỹ Lâm hiện được đánh giá là một


1


ngân hàng có thế mạnh và giữ vai trò quan trọng trên địa bàn, là một kênh phân phối
vốn của địa phương trong tổng vốn huy động. Với vai trò như vậy, chất lượng là vấn
đề cần được quan tâm, trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng tại chi
nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm - Kiên Giang.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm, tỉnh Kiên
Giang (Agribank Mỹ Lâm) thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa
được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là đối
tượng khách hàng nông dân – đây là đối tượng cho vay chủ yếu của Agribank Mỹ
Lâm, chiếm hơn 70% dư nợ toàn chi nhánh. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là
rủi ro tín dụng hộ nông dân phải được quản lý, kiểm soát một cách hiệu quả, đảm bảo
tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong
kinh doanh ngân hàng; góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các
ngân hàng khác trên địa bàn.
Vì những lý do đó nên việc tìm những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm là vấn đề bức xúc, vừa có ý nghĩa trước mắt và ý nghĩa
lâu dài, đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Đó là lý do mà học viên chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
nông hộ tại NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm, tỉnh Kiên Giang”.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng, như Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan năm 1995, Luận án đã
đề cập đến những loại rủi ro có thể gặp phải khi nền kinh tế bắt đầu chuyển sang cơ
chế thị trường. Trong luận án, ngoài nghiên cứu bằng phương pháp định tính, tác giả
còn sử dụng thêm các mô hình toán để lượng hóa các rủi ro. Luận án này vì đề cập
chung đến các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải nên chưa đi sâu nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng. Các giải pháp đưa ra không chỉ chung chung, khó áp dụng ngay cho

một ngân hàng cụ thể nào, mà còn tuân theo các quy chế cũ nên ít phù hợp với tình
hình hiện tại. Hơn nữa, do luận án được thực hiện từ năm 1995 nên việc đưa ra các
giải pháp chưa thực sự phù hợp trong giai đoạn hiện nay, chưa đề cập đến các nguyên
nhân khách quan khác như môi trường chính trị, môi trường pháp lý, chưa đặt trong

2


bối cảnh hội nhập, các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng như bộ máy quản lý
rủi ro, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý,…
Với nghiên cứu “Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007. Tác giả Lê Tấn
Phước đã hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng như định
nghĩa ngân hàng thương mại, các khái niệm và lý luận trong việc đảm bảo an toàn và
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng như rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng…
đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn tín dụng ở các
ngân hàng thương mại, bao gồm môi trường kinh tế, chính sách tín dụng, lãi suất cho
vay, năng lực kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra những dự báo
về xu hướng phát triển của nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Ba nhóm giải pháp
được đề xuất là: giải pháp vĩ mô, các giải pháp vi mô và các giải pháp hỗ trợ khác.
Các nhóm giải pháp này bao hàm những giải pháp cụ thể khác nhau: xây dựng và
hoàn chỉnh chính sách tín dụng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, chú trọng
các vấn đế về bảo đảm tiền vay, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại khách
hàng…Tuy nhiên, luận án vẫn còn nhiều hạn chế như: tác giả chưa đề cập đến các
nguyên nhân khác như môi trường chính trị, môi trường pháp lý, các nguyên nhân chủ
quan thuộc về ngân hàng như bộ máy quản lý rủi ro, trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, năng lực quản lý,…
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trương Quốc Doanh “Rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa” năm 2007.
Khi phân tích thực trạng rủi ro tại Techcombank, tác giả đề cập đến nhiều nguyên

nhân tạo nên rủi ro tín dụng tại ngân hàng và những nguyên nhân này là trọng yếu tạo
nên rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu được những ưu
điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tuy vậy, tác giả vẫn chưa đề
cập đến nguyên nhân do danh mục đầu tư của ngân hàng kém hiệu quả dẫn đến rủi ro.
Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả luận văn cũng không đề cập đến
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro từ nội dung này và cũng không đưa ra kiến
nghị đối với hội sở Techcombank.
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” năm 2008 của tác giả Trần Tiến Chương, nêu được
các vấn đề cơ bản và rủi ro tín dụng như: khái niệm, phân loại, đặc điểm của rủi ro tín

3


dụng, những căn cứ xác định mức rủi ro tín dụng, hậu quả và nguyên nhân của rủi ro
tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu được nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
như sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng, nhiệm vụ của quản trị rủi ro và đo lường
rủi ro tín dụng nhưng chưa nêu ra những nhân tố tác động đến công tác quản trị rủi ro
tín dụng. Khi đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, tác giả của
đề tài đã phân tích khá sâu sắc những thực trạng tại ngân hàng và nêu rất chi tiết
những hạn chế, tồn tại cần khắc phục tại ngân hàng. Khi đưa ra các giải pháp nhằm
quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, tác giả đã dựa trên những tồn tại để đưa ra những
giải pháp khắc phục hiệu quả. Tuy nhiên, luận văn vẫn còn nhiều hạn chế như: tác giả
chưa đề cập đến các nguyên nhân khách quan khác như môi trường chính trị, môi
trường pháp lý, các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng như bộ máy quản lý
rủi ro, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý,…
Trong Luận văn Thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Nha Trang”, tác giả Phạm Thị Thu Hiền. Khi đánh giá về thực trạng tín dụng,
tác giả luận văn đã chỉ ra khá chi tiết những đặc điểm ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và
nêu nổi bật được thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Đông Á trong giai đoạn 2009 đến

2012. Về phần giải pháp, tác giả đưa ra nhiều giải pháp chuyên sâu để hạn chế rủi ro
tín dụng một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên các giải pháp chỉ mang tính tổng quát, chưa
nói đến yếu tố vùng miền, ngành nghề tác động đến rủi ro tại Đông Á, do vậy, khi kiến
nghị đối với Hội sở ngân hàng, tác giả chưa đề cập đến.
Luận văn Thạc sỹ, “các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Chi
nhánh Nam Sài Gòn” năm 2010, tác giả Ngô Thị Thanh Trà đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng tại ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Nam Sài Gòn, tác giả tổng hợp
và đánh giá rất sâu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng, tuy vậy, khi
đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng này, tác giả không phân tích được chi
tiết thực trạng rủi ro mà chủ yếu nêu số liệu, cụ thể trường hợp liên quan đến thực
trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Sài Gòn, tác giả chỉ nêu nợ quá hạn trong giai
đoạn 2005 – 2009 mà không phân tích sâu hơn về nguyên nhân. Mặc dù luận văn có
chỉ ra các công cụ ngăn ngừa rủi ro tín dụng nhưng nội dung khá chung chung, viện
dẫn cụ thể, khi tác giả nêu công cụ ngăn ngừa rủi ro tín dụng là thành lập Hội đồng tín
dụng cơ sở, tác giả chỉ nêu ra hội đồng này thực hiện theo quy định về thẩm quyền
phê duyệt tín dụng trong từng thời kỳ của ngân hàng, nội dung này chưa làm nổi bật

4


được việc lập hội đồng này bao gồm những thành phần nào, cơ chế hoạt động ra sao,
chức năng cụ thể như thế nào…và có tác động tích cực như thế nào đối với công tác
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Nam Sài Gòn. Chính
vì vậy việc nêu thực trạng tín dụng của tác giả luận văn chưa thực sự rõ nét, chưa
đánh giá được các tác dụng của công cụ mà ngân hàng đang sử dụng nên đưa ra các
giải pháp hạn chế rủi ro, tác giả chưa nêu ra được những giải pháp mang tính cốt lõi
nhất, mang tính thực tiễn để thực hiện bằng hành động, phương pháp cụ thể nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng, các giải pháp tác giả đưa ra mang tính lý thuyết nhiều hơn.
Tác giả Lê Thị Như Ý với đề tài “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Đồng Tháp” năm 2011 đã phân tích các số liệu cụ thể của các chi nhánh Agribank

Đồng Tháp, nhất là việc tác giả công tác và tham gia trực tiếp vào công việc liên quan
đến tín dụng, tác giả đã chỉ ra khá chi tiết những đặc điểm ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng và nêu nổi bật được thực trạng tín dụng tại Agribank Đồng Tháp trong giai đoạn
2006 đến 2010, nêu lên được những điểm mạnh và điểm yếu về công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp. Về phần giải pháp, tác giả đưa nhiều giải pháp
chuyên sâu để quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên các giải pháp
chỉ mang tính tổng quát, chưa được cụ thể hóa một cách rõ nét. Cụ thể, trong giải pháp
về hỗ trợ như cơ cấu tổ chức cấp tín dụng: tác giả của đề tài nghiên cứu đưa ra việc
phân tách giữa khâu cho vay và khâu quản lý nợ thông qua việc phân tách phòng quan
hệ khách hàng và phòng quản lý nợ, thực hiện phân chia việc phê duyệt hồ sơ tín dụng
theo các cấp, ban khác nhau nhưng tác giả lại chưa nêu được các tiêu chuẩn cần thiết
về con người, trình độ chuyên môn…của các nhân sự tham gia vào cơ cấu này nhằm
nêu rõ việc phân tách này tác động tiêu cực hay tích cực đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank Đồng Tháp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ
Lâm qua 3 năm 2013, 2014 và 2015 để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng nông hộ cho đơn vị.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên thì nội dung nghiên cứu của đề tài này bao gồm
các mục tiêu cụ thể:

5


Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của
NHNO&PTNT.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của
khách hàng nông hộ tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm giai đoạn 2013-2015.

Xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
quản trị tín dụng của khách hàng nông hộ tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm.
Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
nông hộ tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng nông hộ tại Chi nhánh
NHNO&PTNT Mỹ Lâm.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu này thực hiện với những khách hàng nông hộ có sử
dụng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng NHNO&PTNT chi nhánh Mỹ Lâm.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2013-2015.
Luận văn tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNO&PTNT Mỹ Lâm. Rủi ro tín dụng đề cập trong luận văn là những rủi ro trong
việc cấp tín dụng, bao gồm nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ bảo lãnh. Các nghiệp vụ
như cho thuê tài chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác không nằm trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Số liệu thu thập sử dụng trong nghiên cứu, phân tích, đánh giá
và minh chứng trong đề tài là tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm trong khoảng
thời gian từ năm 2013 - 2015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, công trình nghiên cứu trước đây và các qui định, đề tài
được thực hiện theo các phương pháp định tính như: thống kê mô tả, phân tích và so sánh
dựa trên những dữ liệu thứ cấp thu thập được từ Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm.
Cụ thể:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Mỹ Lâm.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của cán bộ tín dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng của khách hàng là nông hộ và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.

6



- Sử dụng các phương pháp thống kê đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá hoạt
động tín dụng tại Agribank Mỹ Lâm, cụ thể là đối với nhóm khách hàng nông hộ.
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu nào sẽ được sử dụng trong luận văn?
Trước đây có những nghiên cứu nào về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại nói chung và quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ
Lâm nói riêng?
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là tập trung chủ yếu vào
loại hình cho vay nào?
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng?
Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ
Lâm như thế nào?
Những thành tựu, những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối với công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNO&PTNT Mỹ Lâm?
Giải pháp nào có thể hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng?
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: lý luận chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của khách hàng nông hộ
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Lâm.
Chương 3: các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Lâm.

7


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Theo từ điển thông thường, rủi ro là nguy cơ, khả năng xảy ra kết quả xấu, tổn thất,
sự đối đầu với nguy cơ tổn thất. Theo khái niệm tài chính, rủi ro là nguy cơ, khả năng xảy
ra kết quả xấu mang lại những tổn thất về tài sản cho ngân hàng nhưng rủi ro cũng là cơ
hội, khả năng xảy ra kết quả tốt có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, đây là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất so với các rủi
ro phát sinh tại mỗi ngân hàng nhưng nó cũng chính là hoạt động sinh lợi nhiều nhất
trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng. Khi ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn
về tài chính, khó khăn về thanh khoản, nguyên nhân chính thường là do rủi ro tín dụng
mang lại.
A.Saunder và H.langer đã định nghĩa trong tài liệu “Financial Institutions
Managerment – A Modern Perective”: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và
thời hạn.
Trong khi đó, Timothy W.Koch cho rằng một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh
lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và trị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việc Nam, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
8


Rút ra từ định nghĩa trên, theo quan điểm của tác giả, rủi ro tín dụng bao hàm
các nội dung cơ bản:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện cam kết tài
chính của mình phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết của mình, nghĩa
là khách hàng không thực hiện thanh toán hoặc thực hiện thanh toán không đủ, không
đúng hạn nghĩa vụ nợ theo cam kết cho ngân hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng có khả năng gây ra tổn thất về tài chính cho ngân hàng,
nghĩa là giảm thu nhập ròng cho ngân hàng và giảm giá thị trường của vốn, ở mức độ
nghiêm trọng hơn, rủi ro tín dụng có khả năng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Thứ ba, rủi ro tín dụng theo xu hướng ngược chiều với chất lượng tín dụng, rủi ro
tín dụng và kỳ vọng lợi nhuận trong ngân hàng thường đồng biến nhau trong phạm vi
nhất định và sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, rủi ro tín dụng chỉ khả năng, có nghĩa rủi ro tín dụng có thể xảy ra hoặc
không xảy ra, do đó rủi ro tín dụng không thể loại trừ hoàn toàn khỏi hoạt động tín
dụng của ngân hàng mà các ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và thực hiện việc quản lý
rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra hoặc rủi ro xấu đi khi không thực hiện được quản lý,
không được hiểu thấu đáo, không được định giá đúng và không được để ý.
 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của NHTM nhạy cảm với mọi
biến động trong nền kinh tế - xã hội, những biến động đó có thể gây xáo trộn đến các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với ngân hàng hoạt động cung ứng tín dụng
là chức năng kinh tế cơ bản và mang lại thu nhập chính cho ngân hàng cho nên luôn
chứa đựng những rủi ro. Cho đến nay chưa có một tài liệu chính thức, hay giải thích
thuật ngữ về khái niệm rủi ro tín dụng. Song theo tài liệu tham khảo thì tác giả có quan
điểm về rủi ro tín dụng như sau:

Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một hoặc một nhóm khách
hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng, vốn có khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng hay rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả
nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
9


Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ
người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả
năng thanh toán.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước được
khiến khách hàng không thực hiện được các cam kết thỏa thuận với ngân hàng.
Từ các khái niệm trên đi đến khái niệm chung nhất được sử dụng "Rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng Ngân hàng do khách hàng không
thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Bản chất của rủi ro tín dụng đó là khoản tiền cấp cho khách hàng sử dụng không
được hoàn trả đúng thời gian và nội dung thỏa thuận, do đó gây thiệt hại cho ngân
hàng về kế hoạch sử dụng vốn, về thu nhập, hiệu quả hoạt động,... Mỗi khi có hoạt
động cung ứng tín dụng thì rủi ro tín dụng luôn có nguy cơ xảy ra với nhiều hình thức
khác nhau được biểu hiện ra bên ngoài là số tiền cho vay không thu hồi được đầy đủ
như mong đợi.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu khái niệm về rủi ro tín dụng khác biệt với
chất lượng tín dụng. Rủi ro tín dụng có phạm vi rộng lớn hơn, bao gồm cả các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro. Còn chất lượng tín dụng phản ánh chất
lượng cho vay.
Rủi ro là nguyên nhân chính dẫn tới việc các ngân hàng bị phá sản. Rủi ro tín
dụng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng, chúng ta không thể giảm nó xuống bằng
không được mà chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của nó. Vì vậy, các ngân hàng hoạt
động cần phải có các biện pháp để phòng ngừa hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín

dụng có thể xảy ra.
Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng là tổng thể các hoạt động nhằm giảm thiểu
những thiệt hại cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Các biện pháp này sẽ được
trình bày rõ ở các nội dung tiếp theo.
1.1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng
Là kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những người có nhu cầu
hợp pháp và tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi họ kinh doanh.
Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là động lực thúc đẩy sự ra đời và
phát triển các thành phần kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến khích
10


cấp tín dụng tương tác các lĩnh vực khác nhau, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các vùng và các ngành.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trong nền kinh tế thị trường các thành phần
kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Tuy
nhiên, nguồn vốn bị ảnh hưởng để thực hiện nên phải thông qua kênh tín dụng để thực
hiện việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh.
Thúc đẩy mở rộng sản xuất, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thực hiện tái
sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, làm giảm giá thành sản phẩm, tập trung
mở rộng sản xuất vào ngành nghề và tạo ra sản phẩm có hiệu quả nhất trên thị trường.
Thông qua hoạt động các kênh tín dụng của NHTM, NHTW có thể kiểm soát
hoạt động của nền kinh tế thông qua các công cụ của chính sách lãi suất, nghiệp vụ
NHTW, cho vay tái cấp vốn,... NHTW đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện
pháp phù hợp trong từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng
của Nhà nước, bảo đảm ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
1.1.2.1 Đặc điểm rủi ro tín dụng mang tính đặc thù của NHNO&PTNT Việt Nam
 Rủi ro tín dụng ở mức độ cao
Khách chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp là hộ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn với số lượng khách

hàng rất lớn nhưng trình độ văn hóa thấp, vốn và trình độ quản lý còn yếu nên rủi ro
trong quan hệ tín dụng cao và thường cao hơn các Ngân hàng thương mại khác.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Các đối tượng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đa dạng và phức tạp.
Mỗi một quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do vậy rủi ro tín dụng xảy ra đối
với mỗi trường hợp cụ thể cũng không giống nhau. Vì vậy, trong hoạt động tín dụng
cần có nhiều biện pháp, phương án nhằm hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
 Rủi ro tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết
Đây là đặc điểm quan trọng trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn đó là chịu nhiều thiệt hại do thời tiết bất thường. Đặc biệt Việt Nam
là một trong những nước chịu nhiều thiên tai, bão lụt và hạn hán. Ngoài ra, khi có
thiên tai xảy ra, NHNO&PTNT thường có trách nhiệm đầu tư để khắc phục hậu quả,
khôi phục sản xuất kinh doanh.
11


 Rủi ro tín dụng trong thực hiện chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn
Rủi ro khi thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước đối với nông
nghiệp, nông thôn, nông dân như các chương trình mía đường, đánh bắt xa bờ, khắc
phục thiên tai,…
Phần lớn khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn vay vốn bằng thế
chấp ruộng đất, khi ruộng mất mùa thì đất ruộng mất giá dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
khi thanh lý tài sản. Tuy nhiên, cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, cá thể với số
lượng khách hàng đông, mức vay không lớn nên trong điều kiện bình thường thì rủi ro
tín dụng được phân tán, tổn thất không tập trung.
1.1.2.2 Sự tác động qua lại rủi ro tín dụng với một số loại rủi ro khác trong hoạt
động ngân hàng thương mại
 Lãi suất
Hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai
trò là người cho vay. Huy động được vốn cho vay, ngân hàng phải trả một khoản chi

phí gọi là lãi suất, như vậy lãi suất cũng là một loại giá cả. Trong cơ chế thị trường giá
cả luôn biến động theo quan hệ cung cầu, nên lãi suất cũng biến đổi theo. Thiệt hại do
rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí cho nguồn vốn lớn hơn chi phí sử dụng vốn.
Như vậy, rủi ro lãi suất tác động do biến động lãi suất đối với hoạt động tài chính
ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của tài sản có, tài sản nợ
và các hợp đồng ngoại bảng. Cơ cấu tài sản có và tài sản nợ sẽ quyết định tình thế rủi
ro lãi suất ngân hàng. Tình thế rủi ro lãi suất phụ thuộc vào mức độ mất cân đối giữa
tài sản có và tài sản nợ. Ngoài ra lạm phát tăng cũng ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng do lãi suất buộc phải điều chỉnh tăng theo.
Rủi ro lãi suất liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng xảy ra khi ngân hàng ký
hợp đồng cho khách hàng vay theo lãi suất cố định tại thời điểm ký hợp đồng đến khi
giải ngân cho vay thì lãi suất huy động vốn tăng lên, nhưng ngân hàng không thể tăng
được lãi suất cho vay. Rủi ro lãi suất còn được hiểu là do lãi suất thả nổi, lãi suất tăng
cao, làm cho chi phí của ngân hàng tăng cao. Do đó, trong quản trị điều hành rủi ro tín
dụng cần hết sức quan tâm đến rủi ro lãi suất.

12


×