Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã đồi 61, huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – CƠ SỞ 2
BAN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI XÃ ĐỒI 61, HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI
NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ

: C440301

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Vũ Thị Thu Hòa

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Phương Thảo

Khóa học

: 2013 - 2016

ĐỒNG NAI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 03 năm học tập và rèn luyện vừa qua, em đã nhận
được sự dìu dắt, dạy bảo tận tình của quý thầy cô trường Đại học Lâm Nghiệp –


cơ sở 2. Đó chính là những hành trang bước vào cuộc sống.
Em xin gửi đến ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô ban QLTNR&MT
lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt dành cho cô Vũ Thị Thu Hòa lòng biết ơn
sâu sắc nhất, cô đã bỏ thời gian và công sức tận tình hướng dẫn em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các anh chị cán bộ tại
UBND Xã Đồi 61 đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và làm khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã nổ lực hết mình nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian có
hạn nên em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý thầy cô tận tình
chỉ dẫn để em rút kinh nghiệm và tự tin khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày…tháng…năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
1.1. Chất thải rắn sinh hoạt................................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt......................................................... 2
1.1.2. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 2

1.1.2.1. Tính chất vật lý.................................................................................. 2
1.1.2.2. Tính chất hóa học .............................................................................. 3
1.1.2.3. Tính chất sinh học ............................................................................. 4
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 5
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt................................................. 6
1.1.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất ......................................................... 6
1.1.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước...................................................... 7
1.1.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí.............................................. 7
1.1.4.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người........................................... 8
1.1.4.5. Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị ...................................................... 8
1.1.5. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt............................................................. 8
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt.................................................... 9
1.2.1. Trên Thế giới........................................................................................ 9
1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 10
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 13
i


2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 13
2.2. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 13
2.3.1. Đánh giá hiện trạng CTRSH tại KVNC ............................................. 13
2.3.2.Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH tại KVNC ................................. 13
2.3.3.Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại KVNC . 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ................................................. 13
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................... 14
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn..................................................................... 15

2.4.4. Phương pháp phân tích thành phần, khối lượng ................................ 15
2.4.4.1. Thành phần ...................................................................................... 15
2.4.4.2. Khối lượng ...................................................................................... 17
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp ............................................... 19
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 20
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 21
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 21
3.1.4.1. Tài nguyên đất ................................................................................. 21
3.1.4.2. Tài nguyên nước.............................................................................. 22
3.1.4.3. Tài nguyên rừng .............................................................................. 22
3.1.5. Thực trạng môi trường ....................................................................... 22
3.1.6. Vấn đề thiên tai .................................................................................. 23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 23
ii


3.2.1. Kinh tế ................................................................................................ 23
3.2.1.1. Nông nghiệp .................................................................................... 23
3.2.1.2. Thương mại - Dịch vụ ..................................................................... 25
3.2.1.3. Công tác tín dụng ngân hàng........................................................... 25
3.2.1.4. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn ........... 25
3.2.2. Xã hội ................................................................................................. 26
3.2.2.1. Dân số.............................................................................................. 26
3.2.3.2. Lao động.......................................................................................... 26
3.2.3.3. Dân trí.............................................................................................. 27
3.2.3.4. Văn hóa ........................................................................................... 27

3.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. ........ 27
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
4.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ....................... 29
4.1.1. Nguồn phát sinh ................................................................................. 29
4.1.2.Thành phần,khối lượng chất thải rắn sinh hoạt................................... 30
4.1.2.1. Thành phần ...................................................................................... 30
4.1.2.2. Khối lượng ...................................................................................... 31
4.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu .......... 33
4.2.1. Phân loại CTRSH ............................................................................... 34
4.2.2. Thu gom CTRSH ............................................................................... 35
4.2.3. Vận chuyển CTRSH........................................................................... 37
4.2.4. Xử lý CTRSH ..................................................................................... 37
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 37
4.3.1. Giải pháp quản lý ............................................................................... 38
4.3.2. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................. 39

iii


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 41
1. Kết luận ........................................................................................................ 41
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
KVNC: Khu vực nghiên cứu
UBND: Ủy ban nhân dân
CTNH: Chất thải nguy hại

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thông tin chung về quản lý CTR ở Việt Nam .................................... 11
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số tại các ấp ................................................................. 26
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh CTRSH ..................................................................... 29
Bảng 4.2. Phân loại CTRSH ................................................................................ 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ về thành phần CTRSH................................................................ 31
Bảng 4.4. Khối lượng CTRSH bình quân đầu người ........................................... 32
Bảng 4.5. Lượng CTRSH phát sinh của từng ấp ................................................. 32

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Bản đồ Xã Đồi 61................................................................................. 20
Hình 4.1. Biểu đồ khối lượng CTRSH tại các ấp ................................................ 33
Hình 4.2. Sơ đồ quản lý CTRSH của Xã Đồi 61 ................................................. 34
Hình 4.3. Rác thải được thu mua để tái chế ......................................................... 35
Hình 4.4. Nhân viên vệ sinh thu gom rác............................................................. 35
Hình 4.5. Người dân tự thu gom và xử lý rác ...................................................... 36
Hình 4.6. Rác thải ở ao tại ấp Tân Hưng ............................................................. 36

Hình 4.7. Bãi rác Xã Đồi 61................................................................................. 37

vii


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, không chỉ ở các
thành phố, khu đô thị lớn mà đang mở rộng ra các quận, huyện, phạm vi nhỏ hẹp
hơn là các là các làng, xã. Cùng với sự hình thành, phát triển vượt bậc của các
ngành nghề sản xuất, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mặt
khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, năng lượng và lượng CTR.
Tuy nhiên, công tác quản lý, xử lý CTR ở nước ta thời gian qua chưa chú
trọng đến các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ
chất thải dẫn đến khối lượng CTR phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất.
Áp lực giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững đất nước đặt ra cho các cơ quan quản lý cần đánh giá thực tế tình hình
quản lý CTR tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
quản lý CTR nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác bảo vệ môi trường. Hoạt động
này được áp dụng rộng rãi đến các quận, huyện, làng, xã trên khắp cả nước trong đó
có huyện Trảng Bom. Là một thành viên của huyện Trảng Bom, xã Đồi 61 cũng
hưởng ứng các quy định về môi trường mà nhà nước đề ra đặc biệt là CTRSH.
Là nơi có con đường giao thông trọng điểm chạy qua nên các hoạt động
kinh tế, dịch vụ của khu vực Xã Đồi 61 cũng tương đối phát triển. Dẫn đến
lượng rác thải cũng tăng lên nhiều.
Vì vậy rất cần một giải pháp quản lý phù hợp nhằmcải thiện tình hình
quản lý chất thải tại địa phương. Trước thực tế đó, đề tài: “ Đánh giá hiện trạng
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Xã Đồi 61, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai” được thực hiện.


1


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
CTR là tất cả các chất thải phát sinh từ các hoạt động của con người và
động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì không sử dụng được hoặc không
được mong muốn nữa [5].
CTRSH là CTR sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ,
khu dân cư, ...), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, chợ, văn phòng,
khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, …), cơ quan (trường học, viện nghiên cứu,
trung tâm, bệnh viện, nhà tù, ... ), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên,
giải trí, tỉa cây xanh, ...) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH
bao gồm cả CTNH sinh ra từ nguồn trên[3].
1.1.2. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt
1.1.2.1. Tính chất vật lý
Những tính chất vật lý quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng,
độ ẩm, kích thước hạt và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp
(độ rỗng) của rác đã nén.
- Khối lượng riêng: là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích (kg/m3).
Khối lượng riêng của rác sẽ rất khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm,
thời gian lưu trữ... Do đó, khi chọn giá trị khối lượng riêng cần phải xem xét cả
những yếu tố này để giảm bớt sai số kéo theo cho các phép toán. Khối lượng
riêng của rác thải sinh hoạt được lấy từ các xe ép rác thường dao động từ
178kg/m3 đến 415kg/m3 và giá trị trung bình thường vào khoảng 500kg/m3.
- Độ ẩm của CTR được biểu diễn theo hai cách: tính toán thành phần phần
trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực
quản lý CTR thì phương pháp phần trăm khối lượng ướt thường được sử dụng.


2


- Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong CTR
đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi vật liệu.
- Khả năng tích ẩm là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được, đây
là thông số quan trọng trong việc xác định được lượng nước rò rỉ từ bãi chôn lấp.
Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tùy theo điều kiện ép rác và trạng thái phân hủy của
chất thải. Khả năng tích ẩm của CTRSH tại các khu dân cư và khu thương mại
trong trường hợp không nén rác có thể dao động khoảng 50 - 60%.
1.1.2.2. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Đối với CTR làm nhiên liệu, cần phải
xác định những đặc tính quan trọng như sau:
 Những tính chất cơ bản
Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với các thành phần cháy được
trong CTR bao gồm:
- Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 1050C trong thời gian 01 giờ).
- Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở
9500C trong tủ nung kín).
- Thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi
thải các chất có thể bay hơi).
- Tro (phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở).
 Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt
cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng
chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong
khoảng 2000 - 22000F (11000C - 12000C).
 Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH


3


Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH cần phân tích bao gồm C, H, O, N, S
và tro. Thông thường, các nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng thường được xác
định do các dẫn xuất của Clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác.
Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác định công thức
hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỷ lệ
C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost.
 Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR
Năng lượng chứa trong thành phần chất hữu cơ có trong rác thải sinh hoạt
có thể xác định được bằng cách: sử dụng lò hơi như một thiết bị đo nhiệt lượng,
thiết bị đo nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm và tính toán nếu biết thành phần
các nguyên tố.
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất quy mô lớn nên hầu hết
các số liệu về hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong rác thải
đều dựa trên kết quả thí nghiệm của bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm.
 Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác
Nếu thành phần của chất hữu cơ có trong CTRSH được sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thông qua quá trình chuyển hóa sinh học
(phân compost, methane, ethanol, ...). Số liệu về chất dinh dưỡng và những
nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo
dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển
hóa sinh học.
1.1.2.3. Tính chất sinh học
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong CTR là hầu như
tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt
và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có
liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong CTR.


4


a. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt
độ 5500C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của
phần hữu cơ trong CTR. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân hủy sinh
học của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ
của CTR rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học như giấy in
và cành cây.
b. Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể được sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời
gian dài trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở
các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành
mùi hôi là do sự phân hủy yếm khí các thành phần hữu cơ trong rác có khả năng
phân hủy nhanh. Chẳng hạn như trong điều kiện yếm khí, sulfat có thể bị khử
thành sulphide (S2-), và sau đó hết hợp với hydro (H) tạo thành hydrosulfua
(H2S) có mùi trứng thối rất khó chịu. Sự tạo thành H2S được minh họa bằng các
phản ứng sau:
2CH3CHOCOH + SO42-

2CH3CH + S2- + H2O + CO2

4H2 + SO42-

S2- + 4H2O

S2- +2H+

H2S


c. Sự sản sinh các côn trùng
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự
sinh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Quá trình phát triển từ
trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng.
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH có thành phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thủy tinh, đồ gốm,
ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre, gỗ, lông gà, vịt, vải, giấy, rơm rạ, vỏ rau quả, …
5


- Chất thải thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa, rau quả, … loại chất thải
này căn bản dễ phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi, đặc
biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Nguồn gốc của các loại thức ăn dừ thừa từ
nhà bếp, bếp ăn tập thể, nhà hàng, chợ, …
- Chất thải trực tiếp từ sinh vật: chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
động vật.
- Chất thải từ đường phố: có thành phần chủ yếu là lá cây, cành cây, củi,
nilon, vỏ bao gói, …
- Tro và các chất dừ thừa thải bỏ khác: bao gồm các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất dễ cháy khác
trong gia đình, kho của các cơ sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than, …
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Rác khi được vi sinh vật phân hủy trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí sẽ
gây ra hàng lọat các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2,
CH4. Với một lượng rác nhỏ có thể gây ra tác động tốt cho môi trường, nhưng
khi vượt quá khả năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hóa
môi trường đất.

Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân hủy như nhựa,
cao su, túi nilon đã trở nên rất phổ biến ở mọi nơi. Đây chính là thủ phạm của
môi trường. Cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân hủy từ hơn
10 năm đến cả ngàn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng
của cây cỏ dẫn đến xói mòn đất. Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây
ngập lụt cho đô thị. Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hóa
nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.

6


1.1.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Các CTR, nếu là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
một cách nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất
hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó là những sản phẩm cuối cùng là
chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để
tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH 4,
H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi và là độc chất. Bên
cạnh đó còn chứa rất nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước. Sau đó quá trình oxy hóa có oxy và không có oxy xuất
hiện, gây nhiễm bẩn cho môi trường nước, nguồn nước. Những chất thải độc như
Hg, Pb, hoặc các chất thải phóng xạ còn nguy hiểm hơn [1].
1.1.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các CTR thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác, trong điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp (tốt nhất là 350C và ẩm độ 70 – 80%), sẽ có quá trình biến đổi nhờ
hoạt động của vi sinh vật. Kết quả của quá trình là gây ô nhiễm không khí. Các
đống rác, nhất là các đống rác thực phẩm không được xử lý kịp thời và đúng kỹ

thuật sẽ bốc mùi hôi thối.
Mùi hôi từ các điểm trung chuyển rác thải trong khu vực dân cư đã gây ô
nhiễm môi trường không khí và gây mùi khó chịu. Hiện nay môi trường không
khí ở nông thôn đang bị ảnh hưởng do rác thải sinh hoạt. CTRSH phát sinh ở
nông thôn chứa lượng chất hữu cơ cao, khi phân hủy đã phát tán vào không khí
nhiều hợp chất nguy hại như: H2S, NH3, CH4, CO2, … các khí này là nguyên
nhân làm cho trái đất nóng lên.

7


1.1.4.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
Trong thành phần rác thải có rất nhiều chất độc, khi không được thu gom,
rác thải tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người. Những người thường xuyên tiếp xúc với rác thải, những người làm công
việc thu nhặt các phế liệu từ rác thải dễ mắc bệnh viêm phổi, sốt rét, các bệnh về
mắt, tai, mũi, họng, …
Mặt khác, việc xử lý CTR luôn phát sinh những nguồn gây ô nhiễm, nếu
không có biện pháp xử lý triệt để dẫn đến môi trường sống phát sinh nhiều bệnh
tật, dịch bệnh. Ví dụ điển hình nhất là dịch hạch thông qua môi trường trung gian
là chuột gây nên cái chết cho hàng nghìn người vào những năm 30 – 40 của thế
kỷ X. Gần đây, tháng 06 – 08 năm 1994, ở Ấn Độ xảy ra dịch hạch mà nguyên
nhân là từ CTR. Người ta đã tổng kết rác thải gây ra 22 loại bệnh cho con người.
Điển hình là rác plastic (nylon), sau hơn 40 năm ra đời với nhiều ứng dụng trong
công nghiệp, trong cuộc sống, nhưng ít bị oxy hóa, nhẹ, không thấm nước,
dẻo,… Đến nay lại là nguyên nhân gây ra ung thư do súc vật ăn cỏ. Hơn thế nữa
khi đốt plastic ở 1.2000C nó sẽ biến đổi thành dioxide gây quái thai ở người [1].
1.1.4.5. Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là
biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm

biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận,
phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi trường đô
thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.
1.1.5. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý CTR là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung
chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ CTR theo phương thức tốt nhất nhằm đảm
bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn các yếu tố về kinh tế,

8


kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn chế tất
cả các vấn đề môi trường liên quan [3].
03 khía cạnh cơ bản và trọng tâm đối với quản lý CTR là:
+ Nguồn gốc phát sinh, tốc độ thải và khối lượng thải
+ Thành phần, tính chất và mức độ tác động đối với môi trường
+ Phương thức quản lý (bao gồm cả việc thu gom, phân loại, lưu trữ, vận
chuyển, xử lý và thải bỏ) sao cho đơn giản, phù hợp với điều kiện của từng địa
phương, hiệu quả về mặt chi phí, hợp lý trong việc sử dụng tài nguyên, kinh tế
trong việc xử lý và an toàn về mặt môi trường trong việc thải bỏ [2].
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Trên Thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn
ra mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm
môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Nếu
tính bình quân mỗi ngày 01 người thải ra 0.5kg rác thải thì mỗi ngày trên thế giới
sẽ thải ra 3 triệu tấn rác thải [7].
Tại Anh, hàng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn tạp không qua tái chế. Chia
đều cho các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn rác hàng năm và con số này
đã đưa nước Anh trở thành “thùng rác của châu lục”.

Ở Nga, lượng rác thải phát sinh theo bình quân đầu người là 300kg/người,
như vậy mỗi năm ở Nga có khoảng 50 triệu tấn rác. Ở Pháp, lượng rác thải bình
quân 1tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [7].
Ở Trung Quốc, lượng rác thải đô thị phát sinh hàng năm rất cao. Trong
năm 2004, riêng khu vực đô thị tạo ra 190 triệu tấn rác. Theo tính toán đến năm
2030 con số này sẽ là 480 triêu tấn rác [7].
Tại Singapore, quá trình xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn tại
đây. Để đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa nhanh,
9


năm 1970, Singapore đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm gọi tắt là APU, có
nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm không khí và thanh tra, kiểm soát các ngành công
nghiệp mới. Hiện nay, mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở
Singapore được phân loại tại nguồn nhờ vậy 56% số rác thải thải ra mỗi ngày
(khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn)
được đưa vào 04 nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Toàn bộ rác thải ở
Singapore được xử lý tại 04 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được sau khi đốt
được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành
phố 8km về phía Nam. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu tư 447 triệu USD
để có được 01 mặt bằng rộng 350 ha chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semakau
tiếp nhận 2.000 tấn tro rác [7].
1.2.2. Tại Việt Nam
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa
bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hóa ngày càng phát triển sâu
rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng
nhiều và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung là rác thải có chứa
thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này

không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Xử lý rác thải đã và
đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam [7].
Theo báo cáo “Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 – Chất thải rắn” thì
hầu hết các loại CTR phát sinh tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, ước tính mỗi năm Việt Nam
phát sinh khoảng 17 triệu tấn rác thải trong đó có 12,8 triệu tấn rác thải sinh hoạt
chiếm 76,5% tổng lượng rác thải.
10


Theo số liệu Bộ xây dựng, hiện tổng lượng CTRSH đô thị phát sinh trên toàn
quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày, đến năm 2015 khối lượng CTRSH phát sinh
từ các đô thị ước tính khoảng 37.000 tấn/ngày cao gấp 2 – 3 lần hiện nay [7].
Đề tài “Nghiên cứu hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn bao gồm thu
hồi năng lượng” do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh phối
hợp với Cục Môi trường thành phố Osaka (Nhật Bản) thực hiện (08/2012).Tại
hội thảo, các chuyên gia Nhật Bản trong lĩnh vực môi trường cũng giới thiệu các
công nghệ tiên tiến liên quan đến xử lý chất thải, thu hồi năng lượng từ lò đốt, …
CTR tập trung chủ yếu ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy có dân số chỉ
chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn rác thải mỗi năm
(tương đương với 50% lượng CTRSH của cả nước) do có cuộc sống khá giả hơn,
có nhiều hoạt động thương mại hơn và đô thị hóa diễn ra với cường độ cao hơn.
Chất thải ở các đô thị thường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các
loại pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không
phân hủy như: nhựa, kim loại, thủy tinh. Ngược lại, lượng phát sinh chất thải của
người dân các vùng nông thôn ít hơn mức phát sinh của dân đô thị (0,5
kg/người/ngày so với 0,5 kg/người/ngày) và phần lớn chất thải đều là chất hữu
cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm 99% trong phế thải
nông nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình nông thôn, trong khi chỉ

chiếm có 50% trong CTRSH ở khu đô thị (Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt
Nam, 2009) .
Bảng1.1. Thông tin chung về quản lý CTR ở Việt Nam
Phát sinh CTR toàn quốc (tấn /năm)

12.800.000

- Các vùng đô thị

6.400.000

- Các vùng nông thôn

6.400.000

CTNH phát sinh từ các cơ sở công nghiệp (tấn/năm)

11

128.400


Chất thải không nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp
(tấn/năm)

2.510.000

Chất thải y tế nguy hại (tấn/năm)

21.000


Chất thải phát sinh từ nông nghiệp (tấn/năm)

8.600

Lượng hóa chất nông nghiệp tồn lưu (tấn/năm)

37.000

Lượng phát sinh CTRSH (kg/người/ngày)
- Toàn quốc:

0,7

- Các vùng đô thị

0,4

- Các vùng nông thôn

0,3

Thu gom chất thải (% tổng lượng phát sinh)
- Các vùng đô thị

71%

- Các vùng nông thôn

<20%


- Các vùng đô thị nghèo

10 – 20%

- Bãi rác và chôn lấp không hợp vệ sinh

74%

- Bãi rác và chôn lấp hợp vệ sinh

17%

Năng lực xử lý CTNH (% tổng lượng)

50%

[6]
Theo tính toán của nhiều chuyên gia trong nước, tốc độ phát thải bình
quân đầu người hiện nay khoảng 0,5 kg/người/ngày. Như vậy với dân số của
Việt Nam vào năm 2005 khoảng gần 83 triệu người. Lượng CTRSH trong cả
nước lên đến 41.500 tấn/ngày. Cũng ở thời điểm này, tốc độ phát thải rác sinh
hoạt bình quân đàu người ở Thành phố Hồ Chí Minh là 0,85 kg/người/ngày,
tương ứng với khối lượng CTRSH vào khoảng 5.000 tấn/ngày (năm 2005), vượt
quá khối lượng phát thải năm 1990 (2.580 tấn/ngày) gần 02 lần. Các tính toán
cũng dự báo rằng, đến năm 2010 tốc độ phát thải CTRSH ở Thành phố Hồ Chí
Minh đạt mức 1,234 kg/người/ngày tương ứng với khối lượng CTRSH hàng
ngày khoảng gần 7.500 tấn, tăng gấp 1,5 lần so với hiện nay [2].
12



Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài góp phần cải thiện công tác quản lý CTRSH tại xã Đồi 61, huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng quản lý CTRSH tại KVNC.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý CTRSH tại KVNC.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Thời gian: từ 03/2016 – 06/2016
- Không gian: Xã Đồi 61.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng CTRSH tại KVNC
+ Nguồn phát sinh
+ Thành phần
+ Khối lượng
2.3.2.Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH tại KVNC
+ Phân loại
+ Thu gom
+ Vận chuyển
+ Lưu trữ
+ Xử lý
2.3.3.Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại KVNC
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
- Các tài liệu chuyên ngành, bài luận văn, các bài báo khoa họcliên quan
đến CTRSH.
13



- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại KVNC.
- Kế thừa số liệu khối lượng rác thải từ hoạt động thu gom của xã.
- Thông tin truyền thông, báo chí liên quan đến môi trường, đặc biệt là
công tác quản lý CTRSH.
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
- Điều tra thời gian thu gom, tuyến thu gom, tần suất thu gom của xe lấy
rác tại Xã Đồi 61.
- Điều tra số lượng xe thu gom, số nhân công.
- Khảo sát các tuyến đường chính của xã, thời gian bắt đầu và kết thúc.
- Mô tả sơ đồ tuyến thu gom rác trên địa bàn xã.


Tuyến 1: Ấp Tân Phát và Tân Đạt
- Thời gian: Thứ 3, 5 hàng tuần
+ Xuất phát: 17h00
+ Kết thúc: 05h sáng hôm sau.
+ Hình thức thu gom: Từng nhà một và hết nhà này đến nhà kia trên cùng
01 tuyến.

Đường xe lửa

ấp Tân Phát

UBNN Xã Đồi 61
Bãi rác

Giáo xứ Vườn Ngô



ấp Tân Đạt

Cầu Suối Tre

Giáo xứ Xuân Thịnh

Tuyến 2: Ấp Tân Hưng và Tân Thịnh
- Thời gian: Thứ 2, 6 hàng tuần
+ Xuất phát 17h00
+ Kết thúc: 05h sáng hôm sau.
+ Hình thức thu gom: Thu rác ở 02 nhà đối diện và lần lượt qua các cặp
nhà trên cùng tuyến đường.

14


* Cổng ấp Tân Thịnh
Bãi rác

Tổ 8

* Chợ Trường tiểu học

Tổ 4

Tổ 3

Tổ 2

Tổ 1


Tổ 7

Tổ 2

Tổ 3

Tổ 5

Trường mầm non Ánh Dương

Tổ 6

Xã Đồi 61

Tổ 1

Tổ 4

Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc

Ấp Tân Hưng

Trường mầm non Xã Đồi 61

Bãi rác.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: người dân tại 04 ấp, mỗi ấp từ 06 đến 10 phiếu.
- Hình thức phỏng vấn: phỏng vấncó sử dụng biểu mẫu (theo phụ lục 1).
- Nội dung phỏng vấn:

+ Nguồn phát sinh CTRSH
+ Thu gom CTRSH
+ Vận chuyển CTRSH
+ Lưu trữ CTRSH.
- Số lượng phiếu phỏng vấn: 30 phiếu.
- Địa điểm: 04 ấp trên địa bàn Xã Đồi 61.
2.4.4. Phương pháp phân tích thành phần, khối lượng
2.4.4.1. Thành phần
- Dụng cụ, phương tiện:
+ Cân
+ Bao tay
+ Khẩu trang y tế
+ Bạt
+ Viết

15


+ Túi đựng rác (loại không thấm nước, đảm bảo không để rơi vãi bụi,
đất, cát, không rỉ nước).
+ Biểu mẫu điều tra phân loại rác
Phân loại
STT

Tên rác

Khối lượng
Hữu cơ

Vô cơ


Nguy hại

+ Máy ảnh
- Cách thực hiện:
+ Mẫu CTR ban đầu được lấy từ KVNC có khối lượng khoảng 100 – 250kg. Đổ
đống rác tại một nơi độc lập riêng biệt, xáo trộn đều bằng cách vun thành đống
hình côn nhiều lần. Khi mẫu đã trộn đều đồng nhất chia hình côn làm 04 phần
bằng nhau.
+ Kết hợp 02 phần chéo nhau và tiếp tục trộn đều thành 01 đống hình côn.
Tiếp tục thực hiện bước trên cho đến khi đạt được mẫu thí nghiệm có khối lượng
khoảng 20 – 30kg để phân tích thành phần.
+ Mẫu rác sẽ được phân loại thủ công, bằng tay. Mỗi thành phần sẽ được
đặt vào mỗi khay tương ứng. Sau đó đem cân các khay và ghi khối lượng của các
thành phần. Để có số liệu các thành phần chính xác, các mẫu thu thập nên theo
từng mùa trong năm.
Tuy nhiên, do điều kiện thực tế không cho phép, nên tác giả chỉ lấy mẫu
tại 03 hộ gia đình đã phỏng vấn và tiến hành khảo sát trước đó theo các mức thu
nhập: Cao, trung bình, thấp để tiến hành phân tích.

16


×