Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP tiên phong chi nhánh linh đàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.09 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

PHẠM THỊ DUNG

1

MSV: 11A00286N


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP TP

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

HĐKD



Hoạt động kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CVTD

Cho vay tiêu dung

CBTD

Cán bộ tín dụng

PHẠM THỊ DUNG

2

MSV: 11A00286N


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hệ thống ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, sự
phát triển của nó là thước đo phản ánh đúng thực trạng phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Đối với nước ta, sức ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh
tế chưa bao giờ được biểu hiện rõ ràng như hiện nay.
Hệ thống Ngân hàng thương mại với vai trò cung cấp vốn hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày càng chú trọng đẩy mạnh hoạt động tín
dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp luôn

chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt với những dự án hoạt động lâu dài, rủi ro càng
nhiều, tổn thất rủi ro sinh ra càng lớn. Vì vậy, các Ngân hàng thương mại luôn phải
thận trọng trong quyết định cho vay vốn, đảm bảo cấp vốn cho những dự án có
hiệu quả, tránh lãng phí nguồn vốn của nền kinh tế. Để làm được điều đó, trong
quá trình quyết định cho vay vốn, công tác thẩm định dự án ở hệ thống các Ngân
hàng thương mại đang ngày càng được chú trọng, nâng cao chất lượng.
Trong thực tế, mặc dù công tác thẩm định được chú trọng nhưng do xuất phát
điểm của hoạt động tín dụng còn non trẻ nên công tác thẩm định gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tưu bất động sản.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này tác giả đã nghiên cứu,tìm tòi cùng
với đó là sự hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp quý báu của TS Đoàn Quang
Thông – giảng viên khoa Ngân hàng Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng Tiên Phong đã giúp tác giả
hoàn thành chuyên đề với đề tài đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Linh Đàm
” làm luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Linh Đàm
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm
PHẠM THỊ DUNG

3

MSV: 11A00286N


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Sự ra đời của NHTM gắn
liền với sự phát triển của quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tiền tệ. Hoạt động
ban đầu của NH là hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là hoạt động
cho vay và các hoạt động khác.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính quan trọng, thu hút tiết kiệm lớn nhất
trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội đều gửi tiền tại NH. NH đóng vai trò là thủ quỹ cho toàn xã hội. Đối
với các doanh nghiệp, NH thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho
việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Ngoài ra NH
còn là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
Trao đổi ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên mà NH cung ứng. NH thực
hiện mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Huy động vốn cũng là một hoạt động đặc trưng của NH.Tổ chức kinh tế này là
địa chỉ nhân tiền gửi của Chính phủ cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế. Các khách hàng gửi tiền sẽ được nhận một khoản tiền lãi như phần thưởng
cho sự hy sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt và cho phép NH sử dụng tạm thời số vốn
của mình để kinh doanh.

PHẠM THỊ DUNG

4


MSV: 11A00286N


Trên cơ sở nguồn vốn tự có và vốn huy động được, NH tiến hành nghiệp vụ cho
vay, bao gồm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và CVTD. Đây là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho NH.
NH bên cạnh các hoạt động cơ bản trên còn tiến hành tài trợ các dự án, bảo
quản tài sản hộ, quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê tài chính, cung cấp các tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán….
1.2 Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay
( Ngân hàng) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Theo đó,
bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một khoản tiền để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng.
1.2.2.1 Cho vay theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM.
- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho vay tài sản cố định, cho vay
trung hạn còn là nguồn vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt

là những doanh nghiệp mới thành lập

PHẠM THỊ DUNG

5

MSV: 11A00286N


- Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình được
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2 Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay khá phổ biến của NH đối với khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi. Khách hàng chỉ cần lập 1 bộ hồ sơ cho khoản vay, chi phí thấp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Áp dụng cho khách hàng có nhu
cầu vốn thường xuyên và được NH tín nhiệm, lãi suất thấp, khách hàng có thể lập
1 bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một kì nhất định.
Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên hai cơ sở chủ yếu là nhu cầu vốn vay
NH cần thiết hợp lý của khách hàng và khả năng nguồn vốn mà NH có thể đáp
ứng. Trong đó nhu cầu vốn vay được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh ở thời điểm cao nhất trừ đi vốn tự có và các nguồn vốn mà
khách hàng có thể huy động vào sản xuất kinh doanh.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay theo đó NH cho phép người vay được sử
dụng vượt quá số tiền mà họ đã kí thác ở NH trên tài khoản vãng lai với một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.

1.2.2.3 Theo đối tượng tham gia vào quy trình cho vay:
- Cho vay trực tiếp: Là loại hình cho vay mà NH cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu vay, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho NH.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay qua các tổ chức trung gian. Tổ chức
trung gian có thể là các tổ, hội, đội, nhóm sản xuất, hội nông dân,hội phụ nữ…Các
tổ chức này có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay khi mà các
thành viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức này, NH có thể mở rộng thị

PHẠM THỊ DUNG

6

MSV: 11A00286N


trường và qua hình thức này NH có thể hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ nghèo
không có điều kiện vay vốn trực tiếp từ NH.
1.2.2.4 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: Là loại hình cấp tín dụng dựa trên các đảm bảo như thế
chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Sự đảm bảo này là căn
cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung nếu nguồn nợ thứ nhất
không trả được nợ.
- Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự đảm bảo của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng. Những khách hàng trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị hiệu quả thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần nguồn nợ bổ sung thứ hai.
1.2.2.5 Theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay nhằm sản xuất kinh doanh: Là hình thức cho vay mà NH cho các tổ
chức, doanh nghiệp hay các công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các

dự án đầu tư, các phương án sản xuất. Chủ yếu bổ sung vốn lưu động bị thiếu của
khách hàng như cho vay công nghiệp và thương mại,nông nghiệp….
- Cho vay nhằm mục đích tiêu dùng: Là hình thức cho vay theo đó NH cho các cá
nhân hay hộ gia đình vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như
nhà cửa, phương tiện vận chuyển….
1.3 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Sự cần thiết hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh như nhà ở,
xe, đồ dùng sang trọng, nhu cầu du lịch, vui chơi giải trí…Tuy nhiên để đáp ứng
được nhu cầu đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện
bởi nó còn phụ thuộc vào nhân tố quan trọng là khả năng thanh toán. Vấn đề là làm
sao giải quyết được mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Như vậy, cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để đảm
bảo lợi ích của cả hai bên, người mua có phương tiện thanh toán chủ yếu bổ sung
PHẠM THỊ DUNG

7

MSV: 11A00286N


vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như cho vay công nghiệp và thương mại,
nông nghiệp….phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, người bán tiêu thụ được hàng
mà không bị nợ đọng vốn. Trong cơ chế thị trường, không một tổ chức nào đảm
nhận được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các
NHTM. Mặt khác, NH phát triển hoạt động CVTD cũng là cách để gia tăng lợi
nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì thất
yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ được sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị ứ
đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục.Vai trò của NH

ngày càng trở lên quan trọng, NH cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng
thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ
tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa, doanh
nghiệp có tiền sẽ trả nợ được nợ NH. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp
sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới NH để tiếp tục vay vốn. Vì thế, NH cho vay tiêu
dùng sẽ có lợi ích cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và NH.
Trong cuộc sống ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng ngày càng trở lên cần thiết
hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu. Mở
rộng CVTD thường được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
+ Doanh số cho vay và dư nợ CVTD năm sau tăng hơn năm trước và được đánh
giá bằng số tuyệt đối và tỷ lệ tăng trưởng.
+ Số khách hàng vay tiêu dùng năm sau cao hơn năm trước.
1.3.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, trong đó NH thỏa thuận để khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
1.3.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
 Khách hàng đi vay là những cá nhân và hộ gia đình.
 Mục đích cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình mà không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
PHẠM THỊ DUNG

8

MSV: 11A00286N


 Cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển
thì nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng cao. Cho vay tiêu dùng phụ thuộc
chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng, do nguồn trả

nợ được trích từ thu nhập hàng tháng của các thành viên trong gia đình nên
nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ.
 Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn cho vay thương mại do nguồn trả nợ
của khách hàng có thể biến động. Nguồn trả nợ hoàn toàn phụ thuộc vào thu
nhập trong tương lai mà người vay dự đoán, do đó sức khỏe, tình trạng làm
việc của người đi vay luôn tiềm ẩn rủi ro cho khoản tín dụng ( mất việc làm,
tai nạn,…). Vì vậy, các NH thường yêu cầu lãi suất cao và yêu cầu người
vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng
hóa…
 Chi phí của CVTD cao hơn cho vay thương mại, các khoản CVTD thường
có quy mô nhỏ ( trừ những khoản cho vay mua nhà) nên chi phí giao dịch
lớn ( chi phí bố trí CBTD, cán bộ thẩm định, chi phí thu nhập thông tin về
khách hàng…)
 Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của CBTD. Đây là điều rất
quan trọng để quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
 Lợi nhuận thu được từ CVTD là khá cao.
1.3.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Hoạt động CVTD mang lại không ít lợi nhuận cho NH, các hoạt động CVTD
rất đa dạng và đáp ứng các nhu cầu thiết thực của khách hàng trong tiêu dùng hàng
ngày, trong các nhu cầu của cuộc sống như chữa bệnh; du lịch; mua sắm trang thiết
bị, nhà cửa…..
Việc phân loại CVTD được lựa chọn trên nhiều tiêu thức khác nhau để từ đó có
cái nhìn toàn diện về CVTD ở các góc độ khác nhau.

1.3.4.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
PHẠM THỊ DUNG

9


MSV: 11A00286N


 CVTD trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (bao
gồm cả gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần
số nợ vay. Đối với loại CVTD này, NH thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có
tính nguyên tắc:
- Loại tài sản được tài trợ: NH thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản mua
sắm các đồ dùng có giá trị lớn và thời hạn sử dụng lâu dài, với những tài sản như
vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian
dài.
- Tận dụng vốn tự có của người đi vay: Thông thường NH yêu cầu người đi
vay trả trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại NH sẽ cho vay. Điều
này một phần giúp NH hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách
nhiệm hơn với tài sản mình định mua. Khi khách hàng không trả được nợ, có thể
NH sẽ phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Số tiền trả trước của khách hàng phụ thuộc vào:
+ Loại tài sản: Với tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước
nhiều và ngược lại, tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản: Nếu tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước
ít hơn loại tài sản khó bán sau khi sử dụng.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà khách hàng phải trả cho NH trong việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác.Chi phí
tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại
lợi nhuận thỏa đáng cho NH.
- Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp với khả
năng thu nhập, chi tiêu của khách hàng. Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn
số tiền tài trợ chưa được thu hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc của khách
hàng nhưng không nên quá dài tránh việc giảm giá trị của tài sản nợ, việc thu hồi

nợ có thể gặp rắc rối.
 CVTD phi trả góp: Với phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh
toán cho NH trong một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ,
thời hạn ngắn.
PHẠM THỊ DUNG

10

MSV: 11A00286N


 CVTD tuần hoàn: Là khoản cho vay mà NH cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được NH cho phép vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.3.4.2 Căn cứ vào mục đích vay
 CVTD cư trú: Đây là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây
dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
 CVTD không cư trú: Là khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch, chữa bệnh,
thanh toán viện phí,…..
1.3.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
 CVTD gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó NH mua những khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng.
- CVTD gián tiếp có một số ưu điểm:
+ Cho phép NH dễ dàng tăng doanh số CVTD
+ Giảm được chi phí cho vay
+ Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác

+ Vay vốn đúng mục đích.
- CVTD gián tiếp có một số nhược điểm:
+ NH không tiếp xúc trực tiếp với người mua hàng đã được bán chịu, do đó
thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, việc không tìm hiểu kỹ được
khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho NH.
+ Thiếu sự kiểm soát của NH khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
+ Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
 CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó NH trực tiếp tiếp xúc và
cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng này.
- CVTD trực tiếp có một số ưu điểm so với CVTD gián tiếp:

PHẠM THỊ DUNG

11

MSV: 11A00286N


+ CVTD trực tiếp của NH thường có chất lượng cao hơn vì nó được quyết
định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo chuyên môn
tốt của NH chứ không phải là những nhân viên của công ty bán lẻ. CBTD của NH
có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lượng cao, trong khi
đó các nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho thật nhiều
hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có thể có nhiều khoản tín
dụng được cấp ra không chính đáng.
+ CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp, NH tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng hơn.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với NH sẽ có nhiều lợi thế để thỏa
mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn NH.

1.3.4.4 Căn cứ vào hính thức bảo đảm tiền vay
 Cho vay có TSĐB: Là cho vay với TSĐB là bất động sản, động sản,..hình
thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của
NH. TSĐB làm tăng tính an toàn cho khoản vay do NH có thể tạo áp lực để buộc
khách hàng trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ
thì việc phát mãi TSĐB cũng giúp giảm bớt tổn thất cho NH.
 Cho vay không có TSĐB: Là cho vay chỉ dựa vào uy tín và khả năng trả nợ
của khách hàng. NH thường lựa chọn khách hàng có nhân thân và khả năng trả nợ
tốt để cho vay.
1.4 Lợi ích của việc mở rộng CVTD
 Đối với NH:
Ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, CVTD giúp tăng
khả năng cạnh tranh của NH với các TCTD khác, thu hút đối tượng khách hàng
mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách mở rộng mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, số lượng khách hàng đến
với NH sẽ ngày một nhiều hơn và uy tín của NH sẽ được tăng lên.
CVTD cũng là một công cụ truyền thông rất hiệu quả, tạo điều kiện mở
rộng và đa dạng hóa kinh doanh, nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
PHẠM THỊ DUNG

12

MSV: 11A00286N


 Đối với khách hàng:
Nhờ có vai trò tiêu dùng, khách hàng sẽ được hưởng những điều kiện
sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ điều kiện và đặc biệt
quan trọng hơn, nó rất cần cho những trường hợp khách hàng có nhu cầu chi tiêu
đột xuất, cấp bách như chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy nhiên, người tiêu dùng

cũng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý,không vượt quá mức cho phép và
đảm bảo khả năng chi trả.
 Đối với nền kinh tế:
CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong
nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ việc CVTD các doanh nghiệp đã
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, NH rút ngắn thời gian lưu thông vốn, doanh
nghiệp tăng khả năng trả nợ cho NH, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD
1.5.1 Nhân tố khách quan
- Nền kinh tế: Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn hưng thịnh, tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định,mức sống của dân cư ngày một phát triển thì nhu cầu tiêu
dùng sẽ tăng lên. Vì vậy, tín dụng tiêu dùng của NH thời kì này sẽ tăng lên và
ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì
nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân cư có xu hướng tích lũy hơn tiêu dùng.
- Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau nên nếu khách hàng nào có uy tín với NH, có thu nhập ổn định, có trình
độ học vấn cao thì sẽ được nhiều ưu đãi trong mối quan hệ này. Đồng thời, nếu
một NH hoạt động an toàn và hiệu quả, tạo được lòng tin trong dân chúng thì sẽ có
nhiều sự lựa chọn của khách hàng. Bên cạnh đó, quan niệm xã hội, phong tục tập
quán, trình độ dân trí…cũng ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu, thói quen mua sắm của
người dân từ đó cũng tác động đến tín dụng tiêu dùng của NH.
- Nhân tố pháp lý: Những quy định của pháp luật phải rõ ràng, đồng bộ, ổn
định, kịp thời sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào cạnh tranh
PHẠM THỊ DUNG

13

MSV: 11A00286N



lành mạnh giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng. Và đó cũng là cơ sở pháp lý
để NH giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín
dụng.
- Đối thủ cạnh tranh: Làm cho thị trường CVTD bị chia nhỏ, bắt buộc NH
phải luôn chú trọng tới sản phẩm, chất lượng CVTD để thu hút khách hàng.
-Khách hàng: Nhân tố này được xem xét dựa trên các mặt như đạo đức khách
hàng, tính trung thực của khách hàng, mức tín nhiệm của khách hàng.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
- Chất lượng nhân sự: Bao gồm đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ
của CBTD. Đội ngũ CBTD có uy tín và năng lực tốt sẽ giúp NH giảm thiểu được
rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
-Chính sách tín dụng: Tất cả các yếu tố lãi suất, hạn mức cho vay…đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì chắc chắn
NH sẽ thành công trong việc mở rộng và đảm bảo chất lượng CVTD.
- Nguồn lực tài chính của NH: Vốn tự có được xem là “tấm đệm chống rủi
ro”, là cơ sở để NH mở rộng hoạt động, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và
là khởi đầu tạo uy tín cho NH.
- Ngoài ra còn các nhân tố khác như: Công tác tổ chức của NH, thông tin tín
dụng, quy trình cấp tín dụng, cơ sở vật chất là những yếu tố chủ quan ảnh hưởng
đến hoạt động CVTD.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển CVTD của NHTM
1.6.1 Mức tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Mức tăng trưởng số lượng
KH vay tiêu dùng

Số lượng KH vay


_


tiêu dùng năm N

Số lượng KH vay
tiêu dùng năm N-1

Mức tăng số lượng khách
hàng vay tiêu dùng
Tỷ lệ tăng về số lượng
khách hàng vay tiêu dùng
PHẠM THỊ DUNG



------------------------------------ X

100

Số lượng khách hàng
14

MSV: 11A00286N


vay tiêu dùng năm N-1
1.6.2 Mức tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Mức tăng dư nợ CVTD ═ Dư nợ CVTD năm N ─ Dư nợ CVTD năm N-1
- Chỉ tiêu này phản ánh số tăng trưởng tuyệt đối của dư nợ trong năm để đánh
giá khả năng cho vay của NH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ NH ngày càng nâng
cao được doanh số cho vay của mình.

Mức tăng dư nợ CVTD
Tỷ lệ tăng dư nợ CVTD ═

-------------------------------------- X 100 (%)
Dư nợ CVTD năm N-1

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của NH. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng
ổn định và có hiệu quả, ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ NH đang gặp
khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế
hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.6.3 Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTD trong tổng thu lãi từ hoạt động cho
vay
Thu lãi từ CVTD
Tỷ trọng thu lãi CVTD ═

-----------------------------

X 100 (%)

Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay
- Chỉ tiêu này phản ánh vai trò của thu lãi từ hoạt động CVTD đối với tổng
thu lãi từ hoạt động cho vay của NH. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động
CVTD mang lại lợi nhuận cao nên chi nhánh cần tiếp tục phát triển và mở rộng.
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hoạt động CVTD của chi nhánh không hiệu quả,
chi nhánh cần tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục kịp thời.
1.6.4 Tỷ lệ nợ CVTD quá hạn trên tổng dư nợ CVTD (%)
Nợ quá hạn trong CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD ═ ---------------------------------------- x 100 (%)

Tổng dư nợ CVTD
PHẠM THỊ DUNG

15

MSV: 11A00286N


- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn trong CVTD tại NH, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của NH đối với các khoản vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lượng tín dụng trong CVTD của NH càng kém, và ngược lại, tỷ lệ này càng
thấp chứng tỏ chất lượng trong CVTD của NH càng cao.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng CVTD tại NH.

PHẠM THỊ DUNG

16

MSV: 11A00286N


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHTMCP TIÊN PHONG- CHI NHÁNH LINH ĐÀM
2.1 TỔ-NG QUAN VỀ NHTMCP TIÊN PHONG- CHI NHÁNH LINH ĐÀM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Tiên Phong thành lập ngày 05/05/2008,Ngân hàng TMCP
Tiên Phong được kế thừa những thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị

trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến lược bao gồm: Tập đoàn
Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Thông tin Di động
VMS (MobiFone), Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài
chính SBI Ven Holding Pte. Ltd (Singapore). Hiện nay , Ngân hàng Tiên Phong
có hệ thống mạng lưới trải rộng trên địa bàn TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh .
Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Linh Đàm là một trong những chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong . Một số thông tin về chi nhánh như
sau:
- Tên đầy đủ của chi nhánh : Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Linh
Đàm
- Trụ sở của chi nhánh: Biệt thự BT1, KĐT Bắc Linh Đàm , Nguyễn Hữu
Thọ , Hoàng Mai , Hà Nội .
- Số điện thoại : 04.38782801
- Fax : 04.38782040
- Hình thức sở hữu : Doanh nghiệp cố phần
- Hiện nay, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Linh Đàm đã vượt
qua khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí , vai trò của mình trong nền kinh
tế thị trường ,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,chủ động mở rộng mạng
lưới giao dịch ,đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.Ngân hàng thường
xuyên tang cường huy động vốn và sử dụng vốn,thay đổi cơ cấu đầu tư.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức,hình thức,giải pháp huy
động trong và ngoài nước,đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm
2010 ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánhLinh Đàm , từng bước khẳng định
mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
PHẠM THỊ DUNG

17

MSV: 11A00286N



2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của chi nhánh

GIÁM ĐỐC

KHỐI KINH DOANH

KHỐI DỊCH VỤ

KHỐI HỖ TRỢ

P. Khách hàng doanh nghiệp

P. Kế toán Giao dịch

P. Tổ chức hành chính

P. Khách hàng cá nhân

Tổ thẻ và Dịch vụ ngân hàng
điện tử

P. Tiền tệ và kho quỹ

P. Tổng Hợp
P. Quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề

Tổ điện toán


2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Tiên Phong – Chi nhánh
Linh Đàm
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của chi nhánh, với mục tiêu
đảm bảo vốn cho vay , an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị
thế của chi nhánh trong hệ thống. Trong ba năm qua, nền kinh tế có nhiều biến
động, nguồn vốn luôn căng thẳng, cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng diễn ra
quyết liệt nhưng đối với sự nỗ lực và quyết tâm cao của cán bộ nhân viên chi
PHẠM THỊ DUNG

18

MSV: 11A00286N


nhánh nên các hoạt động huy động vốn đều được khai thác triệt để và đạt được kết
quả cao .
BẢNG 2.1 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG 3 NĂM 2012-2013-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
( 2013/2012)
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động.
1.Cơ cấu vốn huy động
theo loại tiền
- VNĐ
- Ngoại tệ quy đổi
1. Cơ cấu vốn huy động

theo kỳ hạn.
- Không kỳ hạn.
- Có kỳ hạn

2012

2013

So sánh
(2014/2013)

2014

551,6

717

969,4

Số tiền
(+/ - )
+165,4

Tỷ lệ
(%)
+29,99

Số tiền Tỷ lệ
(+/ - ) ( % )
+252,4 +35,20


407,6
144

635
82

714
255.4

+227,4
-62

+55,79
+79 +12,44
-43.6 +173.4 +211.4

38

37,4

37,8

-0,6

-1,58

+0,4

+1,07


513,6

679,6

931,6

+166

+32,32

+252

+37,08

324

396,6

531,6

+72,6

+22,41

+135

+34,04

142,4


194

258,4

+51,6

+36,24

+64,4

+33,20

231

304

179,4

+41,2

+31,60

+83

+27,30

2. Cơ cấu vốn huy động
theo đối tượng.
- Tiền gửi dân cư.

-Tiền gửi doanh nghiệp
-Tiền gửi của các định
chế tài chính.

( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2014 Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Linh Đàm )
Qua bảng thống kê trên ta thấy tình hình huy động vốn tăng dần qua các năm
cụ thể là: Năm 2014 có tổng huy động vốn đạt 969,4 tỷ đồng, tăng 252,4 tỷ đồng
(tương ứng 35,20%) so với năm 2013 . Năm 2013 tăng tỷ đồng ( tương ứng
29,99% ) so với năm 2012. Nguồn vốn tăng trưởng chủ yếu là do nguồn tiền gửi
dân cư, đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh, từ 513,6 tỷ đồng
PHẠM THỊ DUNG

19

MSV: 11A00286N


năm 2012 lên đến 679,6 tỷ năm 2013 và tiếp tục tăng lên tới 931,6 tỷ đồng vào
năm 2014.
Xét theo loại tiền tệ thì lượng tiền huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao
hơn tỷ trọng huy động bằng ngoại tệ. Điều này là hợp lý khi tỷ giá thường xuyên
biến động và lãi suất tiền gửi bằng VNĐ luôn cao hơn so với lãi suất gửi bằng
ngoại tệ. Năm 2013 nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 635 tỷ đồng, tăng 227,4
tỷ tương ứng tăng 55,79% so với năm 2012. Năm 2014 nguồn vốn huy động nội tệ
đạt 714 tỷ đồng, tăng 79 tỷ đồng, tương ứng tăng 12,44% so với năm 2013. Huy
động bằng ngoại tệ có sự biến động mạnh trong 3 năm.
Theo đối tượng khách hàng, ta có thể thấy trong 3 năm số lượng tiền gửi tại
NH chủ yếu là từ tổ chức dân cư. Tiền gửi dân cư có xu hướng tăng cả về số tuyệt
đối lẫn số tương đối. Cụ thể năm 2013 tăng 72,6 tỷ đồng, tăng tương ứng 22,41%

so với năm 2012. Năm 2014 tăng 135 tỷ đồng, tương ứng tăng 34,04% so với năm
2013. Tiền gửi của các định chế tài chính có xu hướng tăng qua các năm. Năm
2013 tăng 41,2 tỷ đồng,tương ứng 48,35% so với năm 2012.Năm 2014 tăng 53 tỷ
đồng, tương ứng tăng 41,93 so với năm 2013.
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay
Mặc dù có sự cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn quận, nhưng cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn và phương châm “Đi vay để cho vay”,
hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên phong – Chi nhánh Linh Đàm cũng
đạt kết quả khả quan.

PHẠM THỊ DUNG

20

MSV: 11A00286N


Bảng 2.2 Tình hình cho vay của năm của Ngân hàng TMCP Tiên phong –
Chi nhánh Linh Đàm 2012,2013,2014
Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2012

2014

So sánh

(2013/2012)

Số tiền Tỷ lệ

(2014/2013)
Số tiền Tỷ lệ

479,6

434

(+/-)
+55,2

317,4
107

343,4
136,2

287
147

+26
+29,2

290,2
134,2

309
170,6


297,7 +18,8
156,24 +36,4

+6,48 -11,3 -3,66
+27,12 -14,36 -8,42

304
120,4

324,2
155,4

360,6
73,4

+6,64 +36,4
+29,07 -82

Tổng dư nợ
424,4
a/ Phân loại theo thời
gian
_ Ngắn hạn
_Trung và dài hạn
b/ Phân loại theo TSĐB
_ Có TSĐB
_ Không TSĐB
c/Phân loại theo loại tiền
_ VNĐ
_ Ngoại tệ quy đổi


2013

So sánh

+20,2
+35

(%) (+/ - )
+13,01 -45,6

(%)
-9,51

+8,19 -56,4
+27,29 +10,8

-16,42
+7,93

+10,1
-52,77

( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2014 tại Ngân Hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Linh Đàm)
Một cách nhìn tổng quát cho thấy Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh
Đàm cũng đã có những thay đổi công tác tín dụng trong 3 năm trở lại đây. Tổng dư
nợ của chi nhánh tính đến 31/12/2014 là 434 tỷ đồng giảm 45,6 tỷ đồng (tương
ứng 9,51%) so với 2012.Bởi 2014 là năm kinh tế thế giới và trong nước vẫn đang
gặp rất nhiều khó khăn . Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, các doanh

nghiệp khó khăn tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
Trong các năm 2012,2013,2014 tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư
nợ ( luôn chiếm từ 65%-75% tổng dư nợ ). Năm 2013, nợ ngắn hạn tăng 63 tỷ
PHẠM THỊ DUNG

21

MSV: 11A00286N


đồng (tương đương 8,19%) so với 2012. Đến năm 2014 một phần do kinh tế gặp
khó khăn,dư nợ ngắn hạn đã có sự sụt giảm ( giảm 56,4 tỷ đồng) tương đương
16,42 % so với 2013. Bên cạnh đó nhận thức được tình hình kinh tế đang gặp kh
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm khó khăn , những năm gần
đây đã chú trọng vào các mối quan hệ với khách hàng lớn lâu năm ,chú trọng vào
công tác cho vay trung và dài hạn.Dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn tăng trưởng
trong các năm 2012,2013,2014.Cụ thể năm 2013 dư nợ trung dài hạn tăng 29,2 tỷ
đồng( 27,29%) và con số này là 7,93 tỷ đồng ( tương đương 10,8%) vào năm 2014.
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
BẢNG 3.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị : Tỷ đồng

Năm
2012

Năm
2013

Năm

2014

1.Tổng thu 16,159
2.Tổng chi 12,304

16,466
11,779

14,333
9,431

3.LNTT

4,687

3,855

4,902

So sánh
(2013/2012)

So sánh
(2014/2013)

Số tiền
( +/ - )
+0,307
-0,525


Tỷ lệ
(%)
+1,89
-4,27

Số tiền Tỷ lệ
(+/ - )
(%)
-2,133 -12,95
-2,348 -19,93

+0,825

+21,40

+0,222

+4,53

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2014 tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm )

Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Tiên Phong –
Chi nhánh Linh Đàm luôn bám sát chủ trương, từng bước lấy hiệu quả kinh doanh
là mục tiêu phấn đấu, tăng doanh thu giảm chi phí và đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên. Chính vì thế NH luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch được
giao, kết quả kinh doanh của NH không ngừng được nâng cao. Lợi nhuận năm
PHẠM THỊ DUNG

22


MSV: 11A00286N


2014 là 4,902 tỷ đồng, tăng0,222 tỷ đồng so với năm 2013, tăng tương ứng là
4,53%. Tổng thu nhập năm 2014 là 14,333 tỷ đồng, giảm 2,133 tỷ đồng so với
năm 2013 tương ứng giảm 12,95%.
2.3 Thực trạng CVTD tại NH TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm
Hoạt động CVTD đã thực sự được NH TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh
Đàm quan tâm và đã đạt được những kết quả khả quan.
2.3.1 Quy trình CVTD
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, CBTD hướng dẫn khách hàng
cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy CMND/ hộ chiếu…
- Hộ khẩu(nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập dùng để trả nợ
- Các giấy tờ liên quan tới khoản vay, liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có)
Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, CBTD điều tra, thu nhập, tổng hợp và phân tích các
nguồn thông tin về khách hàng.
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho
vay thu được gốc và lãi đúng hạn. Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ,
hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho
NH.
Các vấn đề thẩm định bao gồm:
+ Năng lực pháp lý, tính cách, uy tín, năng lực tài chính của khách hàng.
+Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả
thi của phương án SXKD và tính toán chính xác nguồn trả nợ của khách hàng.

+ Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng ( tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh), kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu tài sản của khách hàng.
+ Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Bước 3: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay
PHẠM THỊ DUNG

23

MSV: 11A00286N


Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thỏa mãn các điều kiện và
nguyên tắc, NH quyết định cho vay và hoàn chỉnh các hồ sơ cho vay.
Bước 4: Giải ngân
Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, tùy theo mục đích sử dụng vốn
vay, phường thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình
thức giải ngân phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra và giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay nhằm xem xét tính hiện thực của kế hoạch
trả nợ, khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có
thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở lên
nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý hợp thời.
Bước 6: Thu hồi nợ, gia hạn nợ
Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, CBTD lập phiếu
báo thu nợ trình GĐ gửi cho khách hàng vay vốn.
Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đền nghị được gia hạn nợ, giãn
nợ, CBTD thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho GĐ xem xét và quyết định.
Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ,
khoanh nợ…thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.

Bước 7: Xử lý rủi ro
Những khoản nợ đã dùng mọi biện pháp giải quyết nhưng không thu hồi
được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro
của NH.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng vay
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng
quỹ rủi ro hoặc xóa nợ thì CBTD và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài
khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay
vào kho lưu trữ tài liệu.
2.3.2 Tình hình hoạt động CVTD
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đã cho ra đời hàng loạt các sản
phẩm tín dụng hướng đến phục vụ đời sống người tiêu dùng. Cùng với mức sống
ngày càng được nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của người dân cũng tăng
PHẠM THỊ DUNG

24

MSV: 11A00286N


theo thì sản phẩm tín dụng tiêu dùng của các NHTM ngày càng phong phú. Để đáp
ứng nhu cầu này, NHTMCP Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm cũng đưa ra các
sản phẩm tín dụng đa dạng và phong phú để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn.
Bảng 4.2: Diễn biến dư nợ CVTD trong tổng dư nợ 2012- 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
2013/2012

2014/2013

Chỉ tiêu


2012

2013

2014

+/-

%

+/-

%

Tổng dư nợ

424,4

479,6

434

+55,2

+13,01%

-45,6

-9,51%


154,4

144,96

+38,5

+33,21% -9,44

32,2

33,40

Dư nợ

115,9

-6,11%

CVTD
Tỷ trọng
dư nợ

27,31

+4,89

+1,2

CVTD (%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKDnăm 2012- 2014 của NHTMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Linh Đàm .)
Trong những năm 2012-2014 hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTNCP
Tiên Phong – Chi nhánh Linh Đàm có những bước phát triển đáng kể. Doanh số
cho vay tăng cao, cụ thể là nếu như năm 2012 dư nợ CVTD là 115,9 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 27,31% so với dư nợ cho vay của chi nhánh thì sang năm 2013 dư nợ
CVTD đạt 154,4 tỷ đồng, tỷ lệ này chiếm 32,2%, tiếp đến năm 2014 thì dư nợ
CVTD đạt 144,96 tỷ đồng, tương ứng 33,4%. Như vậy, qua ba năm, tỷ trọng cho
vay của chi nhánh liên tục tăng, đó là do đời sống của người dân ngày càng cao,
nhu cầu mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà cửa và phương tiện đi lại, phương tiện
vận chuyển tăng nhiều, bên cạnh đó cũng phải kể đến nỗ lực rất lớn của Ban lãnh
đạo chi nhánh trong công tác truyền thông, phát triển thương hiệu, nỗ lực của đội
ngũ cán bộ tín dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ tại NH.
2.3.3 Cơ cấu dư nợ CVTD
PHẠM THỊ DUNG

25

MSV: 11A00286N


×