Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu các hợp chất thành phần nhằm góp phần đánh giá tác dụng điều trị tiểu đường của cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. Et Perry)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.89 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Vũ Thị Thu Phƣơng
NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT THÀNH PHẦN NHẰM GÓP PHẦN ĐÁNH GIÁ
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƢỜNG CỦA CÂY VỐI (CLEISTOCALYX
OPERCULATUS ROXB. MERR. ET PERRY)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC


Hà Nội – 2016
Luận văn được hoàn thành tại
Khoa Hóa học – Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS. TS. Phan Minh Giang
2) TS. Trƣơng Thị Tố Chinh

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Tuấn Anh
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thu Hương

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn cấp Trường họp tại khoa
Hóa học Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 14 giờ 30, ngày 29 tháng 07 năm 2016


I- GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. Mở đầu


Đái tháo đường là một bệnh mãn tính nội tiết do mức glucose cao trong máu. Chất
peptid hocmon insulin trong cơ thể chuyển hóa đường, tinh bột và các thực phẩm khác
thành năng lượng, nếu chất này không được tạo thành hoặc sử dụng hợp lý dẫn đến
bệnh đái tháo đường các dạng I và II. Ở dạng I cơ thể không thể tạo thành insulin, còn
dạng II kết quả từ sự kháng insulin. Điều trị các bệnh tiểu đường dạng II thường sử
dụng các thuốc như insulin, sulphonyl urea, biguanide, metformin, acarbose,
thiazolidinedion, ví dụ như acarbose là thuốc ức chế enzym thủy phân cacbohydrat αglucosidase, qua đó làm chậm và giảm sự hấp thu và tiêu hóa cacbohydrat. Các tài liệu
dược lý học dân tộc cho thấy thế giới có khoảng 800 cây thuốc được ghi nhận có tác
dụng điều trị đái tháo đường dạng II, con số được kiểm chứng qua các thử nghiệm
sinh học không nhiều, mặc dù các hoạt chất thuộc các nhóm flavonoid, terpenoidsteroid, alkaloid, cacbohydrat, amino acid được phát hiện qua một số mô hình thử
nghiệm in vitro và in vivo. Y học dân gian Việt Nam cũng ghi nhận một vài cây thuốc có
thể tác dụng lên bệnh đái tháo đường dạng II như Mướp đắng (Momordica charantia L.)
thuộc họ Cucurbitaceae, Ổi (Psidium guajava L.), Chuối hột (Musra barjoo Sieb.) thuộc
họ Musaceae, Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Xoài (Mangifera indica L.) thuộc họ
Anacardiaceae, Quế (Cinnamomum cassia Bl.) thuộc họ Lauraceae, và Vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb.)Merr & Perry) thuộc họ Sim (Myrtaceae). Vối là một cây lớn mọc ở
nhiều vùng nông thôn miền Bắc, có nụ và lá được dùng để sắc nước uống. Một vài
nghiên cứu sàng lọc hoạt tính hạ đường huyết máu của các cao chiết từ lá và nụ Vối qua
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase được công bố trong những năm gần đây cho thấy


cơ sở khoa học của các ghi chép dân gian trên. Tuy nhiên cần có thêm các chứng cớ khoa
học liên kết được các tác dụng này với các chất thành phần có trong hỗn hợp phức tạp
của các cao chiết từ lá và nụ Vối. Nếu như có thể phát hiện được các hoạt chất ảnh hưởng
đến bệnh đái tháo đường sự sử dụng hợp lý cây thuốc này có thể được đưa ra, dựa trên
các phân tích cẩn thận về định tính và định lượng các hoạt chất và liều lượng thuốc chứa
lượng đủ hoạt chất được sử dụng. Các nghiên cứu hóa học trên cây Vối của Việt Nam
được thực hiện cho đến này còn thiếu hệ thống và chưa tương quan được các thành phần
hóa học với việc điều trị bệnh đái tháo đường, do đó, trong khuôn khổ của một luận văn
thạc sĩ nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu góp phần hệ thống hóa các thành

phần hóa học có trong lá cây Vối và liên hệ chúng với tác dụng chữa bệnh đái tháo đường
của lá cây Vối.
2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Hệ thống hóa các thành phần hóa học có trong lá cây Vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb.) Merr et Perry) qua phân tách sắc ký và nghiên cứu cấu trúc và liên
hệ các hợp chất thành phần với tác dụng chữa bệnh đái tháo đường của cây Vối.
Các nội dung nghiên cứu chính của luận văn là:
1. Thực hiện các qui trình chiết etanol và etanol-nước để điều chế các cao chiết có
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase từ lá cây Vối.
2. Phân tách sắc ký phân tích và điều chế để phân lập các hợp chất thành phần có
trong các phần chiết etanol và etanol-nước từ lá cây Vối.
3. Xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập bằng các phương pháp phổ hiện
đại như MS và NMR.
4. Liên hệ các hợp chất được phân lập với tác dụng lên bệnh đái tháo đường của lá
cây Vối.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn đóng góp những hiểu biết mới nhất về thành phần hóa học của cây Vối
(Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr et Perry).


- Luận văn ứng dụng các phương pháp vật lí hiện đại trong nghiên cứu cấu trúc hóa học
của các hợp chất được phân lập.
- Luận văn liên hệ được hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của các hợp chất được
phân lập từ lá cây Vối với công dụng dược cổ truyền của cây Vối.
3.2. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã xây dựng các quy trình chiết với etanol và etanol-nước để điều chế
được các phần chiết có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase từ lá cây Vối trồng ở
Hưng Yên, từ đó đã phân lập sắc ký và xác định được cấu trúc của 10 hợp chất thành
phần chính: 1-tetratriacontanol (CO1), 2',4'-dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon

(CO2), β-sitosterol (CO3), betulin (CO4), axit betulinic (CO5), axit oleanolic (CO6),
axit maslinic (CO7), kaempferol (CO8), quercetin (CO9), axit arjunolic (CO10).
- Luận văn đã lần đầu tiên phân lập được các chất 1-tetratriacontanol (CO1), betulin
(CO4), axit maslinic (CO7), axit arjunolic (CO10) từ Cleistocalyx operculatus.
- Trong số các chất được phân lập 9/10 chất đã được chứng tỏ hoạt tính ức chế tốt
enzym α-glucosidase qua đó góp phần giải thích tác dụng ức chế enzym αglucosidase của các dịch chiết etanol và etanol-nước và tác dụng điều trị tiểu đường
của cây Vối trong Y học cổ truyền.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn dày 55 trang với 1 bảng số liệu, 5 sơ đồ, 6 hình và 49 tài liệu tham khảo
được trình bày như sau:
Mục lục, danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng và
hình, danh mục các phụ lục. Mở đầu (2 trang). Chương 1: Tổng quan (15 trang). Chương
2: Thực nghiệm (8 trang). Chương 3: Kết quả và thảo luận (19 trang). Kết luận (1 trang).
Tài liệu tham khảo và phụ lục các phổ.
II- NỘI DUNG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Giới thiệu về chi Cleistocalyx thuộc họ Sim-Myrtaceae và cây Vối (Cleistocalyx
operculatus Roxb. Merr. et Perry). Giới thiệu các nghiên cứu về thực vật, công dụng
dược cổ truyền, hoạt tính sinh học, thành phần hóa học của chi Cleistocalyx.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp xử lý mẫu và điều chế các phần chiết

Mẫu lá cây được phơi trong bóng râm đến gần khô sau đó sấy ở nhiệt độ 45 oC đến
khối lượng không đổi và xay thành bột nguyên liệu.
Bột nguyên liệu khô được ngâm chiết 3 lần với etanol 96% hoặc etanol/nước
60% ở nhiệt độ phòng. Các dịch chiết được gộp lại, cất loại dung môi dưới áp suất
giảm thu được phần chiết etanol hoặc etanol-nước. Cao thô sau đó được hòa nước và
chiết chọn lọc theo độ phân cực của dung môi, n-hexan, diclometan và etyl axetat để
thu các phần chiết tương ứng.

2.2.2. Các phương pháp phân tích và phân lập các hợp chất
2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
2.2.2.2. Sắc ký cột (CC, FC và Mini-C)
2.2.2.3. Kết tinh lại

2.2.3. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Đã sử dụng kết hợp phương pháp phổ khối lượng ion hóa phun bụi điện tử
(ESI-MS), phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều (1D NMR) và
phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D NMR) để xác định cấu trúc các hợp chất
được phân lập.

2.2.4. Nguyên liệu thực vật
Mẫu lá cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry) được thu hái vào
tháng 5 năm 2013 tại Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên.


Mẫu lá cây được phơi trong bóng râm đến gần khô sau đó sấy ở nhiệt độ 45 oC đến
khối lượng không đổi và xay thành bột mịn.
2.2.5. Phương pháp điều chế các phần chiết

2.2.5.1. Điều chế phần chiết etanol từ lá vối
Ngâm 1 kg mẫu nguyên liệu bột lá vối khô trong etanol 96o thu được phần chiết

etanol thô. Phần chiết etanol thô được hòa nước và chiết lần lượt với dung môi n-hexan,
diclometan và etyl axetat để thu được các phần chiết tương ứng.
2.2.5.2. Điều chế phần chiết etanol-nước từ lá vối
Bột lá cây Vối khô (160 g) được ngâm chiết với hỗn hợp etanol/nước 60%. Dịch
chiết EtOH/nước được cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết được hòa với nước
cất và chiết lần lượt với n-hexan, CH2Cl2 và EtOAc cho các phần chiết tương ứng.
2.2.6. Phân tách phần chiết etanol từ lá vối
2.2.6.1. Phân tách phần chiết n-hexan
2.2.6.2. Phân tách phần chiết diclometan

2.2.6.3. Phân tách phần chiết etyl axetat
2.2.7. Phân tách phần chiết etanol-nước từ lá vối

2.2.8. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất được phân lập
Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 9:1, v/v).
ESI-MS: m/z 493 ([M - H]-) (C34H70O).
1

H-NMR (CDCl3): δ 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (62H, s br, 3-

CH233-CH2), 1,57 (2H, m, 2-CH2), 3,61 (2H, t, J = 7,0 Hz, 1-CH2).
Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon)
Tinh thể hình kim màu da cam, đ.n.c. 125-126 oC.
Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 7:1, v/v).
ESI-MS: m/z 299 ([M + H] +), 297 ([M - H]-) (C18H18O4).


1


H-NMR (CDCl3): δ 2,07 (3H, s, 3-CH3), 2,12 (3H, s, 5-CH3), 3,65 (3H, s, 6-

OCH3), 7,39 (3H, m, H-3, H-4, H-5), 7,63 (2H, dd, J = 8,0 Hz, 2,0 Hz, H-2, H-6), 7,83
(1H, d, J = 15,5 Hz, Hα), 7,97 (1H, d, J = 15,5 Hz, Hβ), 13,6 (1H, s, 2'-OH).
Chất CO3 (β-Sitosterol)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 134-135 oC.
Rf = 0,34 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1, v/v).
Chất CO4 (Betulin)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,32 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 443 ([M + H] +) (C30H50O2).
1

H-NMR (CDCl3): δ 0,76 (3H, s, 4-CH3), 0,83 (3H, s, 10-CH3), 0,97 (3H, s, 14-

CH3), 0,98 (3H, s, 4-CH3), 1,02 (3H, s, 8-CH3), 1,68 (3H, s, 20-CH3), 2,38 (1H, ddd, J
= 11,0 Hz, 11,0 Hz, 6,0 Hz, H-19), 3,18 (1H, dd, J = 11,0 Hz, 5,0 Hz, H-3), 3,33 (1H,
d, J = 11,0 Hz, H-28a), 3,79 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-28b), 4,58 (1H, d, J = 1,5 Hz, H29a), 4,68 (1H, s br, H-29b).
Chất CO5 (Axit betulinic)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 270-272 oC.
Rf = 0,43 (TLC, silica gel, diclometan-etyl axetat 15:1, v/v).
ESI-MS: m/z 457 ([M + H] +), 455 ([M - H]-) (C30H48O3).
1

H-NMR (CDCl3 + CD3OD):  0,75 (3H, s, 4-CH3), 0,83 (3H, s, 10-CH3), 0,95

(3H, s, 14-CH3), 0,96 (3H, s, 4-CH3), 0,98 (3H, s, 8-CH3), 1,71 (3H, s, 20-CH3), 3,01
(1H, m, H-19), 3,16 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 7,5 Hz, H-3), 4,59 (1H, s, H-29a), 4,72 (1H,
s, H-29b).

Chất CO6 (Axit oleanolic)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 264-265 oC.
Rf = 0,35 (TLC, silica gel, diclometan-etyl axetat 9:1, v/v).
ESI-MS: m/z 457 ([M + H] +), 455 ([M - H]-) (C30H48O3).
1

H-NMR (CDCl3):  0,77 (3H, s, 26-CH3), 0,78 (3H, s, 23-CH3), 0,90 (3H, s,

25-CH3), 0,91 (3H, s, 29-CH3), 0,93 (3H, s, 30-CH3), 0,98 (3H, s, 24-CH3), 1,14 (3H,


s, 27-CH3), 2,83 (1H, dd, J = 13,5 Hz, 4,0 Hz, H-18), 3,20 (1H, dd, J = 10,0 Hz, 6,0
Hz, H-3), 5,27 (1H, t, J = 3,5 Hz, H-12).
13

C-NMR/DEPT (CDCl 3):  15,2 (q, C-24), 15,4 (q, C-25), 16,8 (q, C-26), 18,2

(t, C-6), 22,9 (t, C-11), 23,3 (t, C-16), 23,4 (q, C-30), 25,7 (q, C-27), 26,8 (t, C-2),
27,6 (t, C-15), 27,9 (q, C-23), 30,6 (s, C-20), 32,4 (t, C-22), 32,6 (t, C-7), 32,9 (q, C29), 33,8 (t, C-21), 36,9 (s, C-10), 38,4 (t, C-1), 38,6 (s, C-4), 39,2 (s, C-8), 41,1 (d,
C-18), 41,6 (s, C-14), 45,9 (t, C-19), 46,3 (s, C-17), 47,5 (d, C-9), 55,1 (d, C-5), 78,8
(d, C-3), 122,2 (d, C-12), 143,7 (s, C-13), 181,3 (s, C-28).
Chất CO7 (Axit maslinic)
Tinh thể hình que màu trắng.
Rf = 0,48 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 473 ([M + H] +), 471 ([M - H]-) (C30H48O4).
1

H-NMR (CDCl3):  0,79 (3H, s, 26-CH3), 0,81 (3H, s, 24-CH3), 0,91 (3H, s,

29-CH3), 0,93 (3H, s, 30-CH3), 0,98 (3H, s, 25-CH3), 1,02 (3H, s, 23-CH3), 1,15 (3H,

s, 27-CH3), 2,83 (1H, dd, J = 13,5 Hz, 4,0 Hz, H-18), 2,95 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-2),
3,65 (1H, ddd, J = 11,0 Hz, 10,0 Hz, 4,5 Hz, H-3), 5,28 (1H, s br, H-12).
Chất CO8 (Kaempferol)
Tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 276-278 oC.
Rf = 0,67 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 287 ([M + H] +), 285 ([M - H]-) (C15H10O6).
1

H-NMR (CD3OD): δ 6,19 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, s br, H-8), 6,92

(2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 8,1 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5).
13

C-NMR/DEPT (CD3OD): δ 94,5 (d, C-8), 99,3 (d, C-6), 104,6 (s, C-10),

116,3 (d, C-3, C-5), 123,7 (s, C-1), 130,7 (d, C-2, C-6), 137,1 (s, C-3), 148,1 (s, C2), 158,3 (s, C-9), 160,5 (s, C-4), 162,5 (s, C-5), 165,6 (s, C-7), 177,4 (s, C-4).
Chất CO9 (Quercetin)
Tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC.
Rf = 0,4 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).


ESI-MS: m/z 303 ([M + H] +), 301 ([M - H]-) (C15H10O7).
1

H-NMR (CD3OD): δ 6,21 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-

8), 6,9 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-5), 7,65 (1H, dd, J = 9,0 Hz, 2,0 Hz, H-6), 7,75 (1H, d,
J = 2,0 Hz, H-2).
Chất CO10 (Axit arjunolic)
Tinh thể hình que màu trắng.

Rf = 0,5 (TLC, silica gel, diclometan-metanol 9:1, v/v).
1

H-NMR (CDCl3):  0,72 (3H, s, 26-CH3), 0,86 (3H, s, 24-CH3), 0,95 (3H, s, 29-

CH3), 0,98 (3H, s, 30-CH3), 1,10 (3H, s, 25-CH3), 1,22 (3H, s, 27-CH3), 2,87 (1H, dd, J =
12,0 Hz, 4,0 Hz, H-18), 3,29 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23a), 3,37 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3),
3,54 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23b), 3,71 (1H, ddd, J = 11,5 Hz, 9,5 Hz, 4,5 Hz, H-2), 5,28
(1H, t, J = 3,5 Hz, H-12).
13

C-NMR/DEPT (CDCl3):  13,9 (q, 24-CH3), 17,5 (q, 26-CH3), 17,8 (q, 25-CH3),

19,1 (t, C-6), 23,9 (t, C-16), 24,0 (t, C-30), 24,6 (t, C-11), 26,5 (q, C-27), 28,8 (t, C-15),
31,6 (s, C-20), 33,3 (t, C-22), 33,4 (s, C-29), 33,8 (t, C-7), 34,8 (t, C-21), 39,0 (s, C-8, C10), 42,7 (d, C-18), 43,0 (s, C-14), 44,1 (s, C-4), 47,2 (t, C-19), 47,6 (s, C-17), 47,8 (t, C1), 48,1 (d, C-9), 48,9 (d, C-5), 66,2 (t, C-23), 69,9 (d, C-2), 78,1 (d, C-3), 123,4 (d, C12), 145,4 (s, C-13), 181,8 (s, C-28).
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

Mẫu lá cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry) được thu hái
vào tháng 5 năm 2013 tại Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên.
3.2. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ LÁ VỐI

1 kg mẫu nguyên liệu lá vối khô được ngâm chiết trong etanol 96 o thu được
phần chiết etanol (127,5 g; 12,75% so với lượng nguyên liệu khô) và các phần chiết n-


hexan (EH) (26,6 g; 2,66%), diclometan (ED) (48,7 g; 4,87%), etyl axetat (EE) (5,8
g; 0,58%) và nước (29,3 g; 2,93%) sau phân tách 2 pha lỏng.
160 g bột lá vối khô được ngâm chiết với hỗn hợp etanol/nước 60%, thu được các
dịch chiết EtOH/nước và các phần chiết n-hexan, CH2Cl2 và etyl axetat (ENE) (2,6 g;

1,62%) sau phân tách 2 pha lỏng.
3.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ LÁ VỐI

Bột lá khô
(1 kg)
Etanol 96 o
Dịch chiết
Lọc

Dịch chiết
etanol

Bã rắn

Cô quay

Cao etanol
(127,5 g)

- Etanol 96o
- Lọc

Chiết hai lần

Bã thải

- Thêm nước
- Chiết n-hexan

Dịch nước

Dịch chiết
n-hexan

- Chiết diclometan
- Chiết etyl axetat

Cô quay
EH
(26,6 g)

Dịch chiết
diclometan
Cô quay
ED
(48,7 g)

Dịch chiết
etyl axetat

Dịch nước

Cô quay
EE
(5,8 g)

Cô quay
EN
(29,3 g)



Sơ đồ 1: Quy trình điều chế các phần chiết từ lá vối

3.3.1. Phân tách phần chiết n-hexan (EH)
EH (25 g)
CC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1, 9:1, 4:1, 2:1, 1:1

EH1
2,6g
0,41g

EH2
1,0 g

EH3
1,9 g

- CC, Si gel,
H/E 29:1
- Kết tinh lại

EH5
6,2 g

EH4
0,9 g

- FC, Si gel,
H/E 29:1,
19:1, 9:1


EH6
0,5 g

EH7
0,6 g

- FC, Si gel,
H/E 9:1
- Kết tinh lại

CO1

CO4

25 mg

20 mg

40,5
mg

40,5
mg

CO2

EH5.3

CO3


407mg

(1,1g)

30 mg

FC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1

EH8
4,0 g

- Rửa,
- Kết
tinh lại

CC, Si
gel, H/E
9:1, 6:1

CO4+CO5+CO6
(210 mg)

8 mg
FC, Si gel,
D/E 29:1
19:1

CO4


CO4+CO5

CO6

15 mg

(20 mg)

36 mg

FC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1

CO2
214,5 mg

EH9
3,1 g

CO3
40 mg

Sơ đồ 3: Phân tách phần chiết n-hexan

3.3.2. Phân tách phần chiết diclometan (ED)


ED (48 g)
CC, Si gel, D/E 9:1, 6:1, 4:1,

2:1, 1:1, 1:2 (v/v)
H/E 7:1→1:1
ED1
0,1 g
0,41g

ED2
0,3 g

ED3
10,4 g

ED5
5,8 g

ED4
4,4 g

- FC, Si gel,
D/E 9:1, 6:1,
4:1
FC, Si gel,
D/E 35:1

ED6
3,7 g

ED7
0,5 g


- FC, Si gel,
H/E 9:1
- Kết tinh lại

FC, Si gel,
D/E 29:1, 19:1

ED5.2
1,9 g

CO4

CO5

CO5

CO6

12 mg

19 mg

150 mg

70 mg

- FC, Si gel,
D/A 19:1, 9:1
- Rửa,
- Kết tinh lại


CO7
46,2
mg

Sơ đồ 4: Phân tách phần chiết diclometan

3.3.3. Phân tách phần chiết etyl axetat (EE)
EE (5,5 g)
CC, Si gel,
D/A 19:1, 9:1, 4:1

EE1

EE2
- FC, Si gel,
D/A 19:1

EE3

EE4
- FC, Si gel,
D/M 29:1
- Kết tinh lại

EE5
- FC, Si gel,
D/M 29:1, 19:1

- Kết tinh lại


CO8

CO9

CO9

22,7 mg

5,7 mg

20 mg


Sơ đồ 5: Phân tách phần chiết etyl axetat
3.3.4. Phân tách phần chiết etyl axetat (ENE)

Bột lá vối khô (160g)
etanol/nước 60%

Cất loại
dung môi

Dịch chiết etanol-nước

Cao etanol-nước
- Thêm nước
- Chiết etyl axetat
Cô quay


Dịch chiết etyl

ENE (2,6 g)

axetat

CC, Si gel,
D/M 29:1, 19:1, 9:1, 4:1

ENE1

ENE

ENE
2

- FC,3Si gel,
D/M 15:1, 9:1
- Kết tinh lại

ENE3.2
FC, Si gel,
D/M 15:1

CO10
8 mg

ENE

ENE

4

5


Sơ đồ 2: Quy trình chiết và phân tách phần chiết etanol-nước

3.4. CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC PHÂN LẬP

♦ Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
Hợp chất CO1 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
bột vô định hình màu trắng, R f = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 9:1, v/v).
OH

CH3

1-Tetratriacontanol – CO1
Chất này chưa được phân lập từ Cleistocalyx operculatus.
♦ Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon)
Hợp chất CO2 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình kim màu da cam, đ.n.c. 125-126 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexanetyl axetat 7:1, v/v).

OH
O
2' 1'

H3C
3'
4'
HO 5'


α
β

6' O
CH3 CH3

1
6

2
3
4
5

2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon – CO2
Chất này đã được phân lập từ nụ và hoa cây Vối của Việt Nam.
Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của 2',4'-dihydroxy-6'-metoxy-3',5'dimetylchalcon đã được chứng minh với giá trị IC 50 4,3±0,2 µg/ml [10].


♦ Chất CO3 (β-Sitosterol)
Hợp chất CO3 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 134-135 oC, Rf = 0,34 (TLC, silica gel, n-hexanetyl axetat 4:1, v/v).
29
28
21
26
18

24


20

25

12
19

13

1

H

17

27

9
8

10

H

3

H

5


HO

β-Sitosterol – CO3
Chất này là một sitosterol xuất hiện phổ biến trong các thực vật và cũng có tác
dụng giảm đường huyết trong máu với giá trị IC 50 283,67 µg/ml [37].
♦ Chất CO4 (Betulin)
Hợp chất CO4 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng bột vô định hình màu trắng, R f = 0,32 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1,
v/v).
29
20

30
12
25

11

HO

4

8

22

24

Betulin – CO4


OH

17
28
15

7 27

5
6

23

18

14
9

10
3

H

13

1
2

21

19


Betulin chứng minh có hoạt tính ức chế tốt enzym α-glucosidase với giá trị IC50
10,02±1,24 µg/ml [41]. Chất này chưa được công bố từ Cleistocalyx operculatus.
♦ Chất CO5 (Axit betulinic)
Hợp chất CO5 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 270-272 oC, Rf = 0,43 (TLC, silica gel,
diclometan-etyl axetat 15:1, v/v).
29
30

20
21

H

12

19

11
25

26

1
2

9


10

13
14

22
18
17

COOH
16

8

28

15

3

27

HO

4
23

7


5
6
24

Axit betulinic – CO5
Axit betulinic cũng đã được thử và khẳng định có hoạt tính ức chế enzym αglucosidase mạnh với giá trị IC 50 là 3,6±0,5 µg/ml [10].
Axit betulinic đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
♦ Chất CO6 (Axit oleanolic)
Hợp chất CO6 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 264-265 oC, Rf = 0,35 (TLC, silica gel,
diclometan-etyl axetat 9:1, v/v).


30

29

20

19
12
25

18

26

1
2


22

13

11

21

17

COOH

14
9

10

16
8

28

15

3

27

HO


7

5

4

6
24

23

Axit oleanolic – CO6
Axit oleanolic đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Axit oleanolic đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase
với giá trị IC50 là 6,1±0,3 µg/ml [10].
♦ Chất CO7 (Axit maslinic)
Hợp chất CO7 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, R f = 0,48 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1,
v/v).
30

29

19
12

13

11
25


26

1

HO

2

9

10

22
17

COOH
16

8

21

18

14

28

15


3

HO

20

27

23

7

5

4

6
24

Axit maslinic – CO7
Chất này đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Axit maslinic đã được chứng minh có hoạt tính ức chế tốt enzym α-glucosidase
với giá trị IC50 5,52±0,19 µg/ml [23].


♦ Chất CO8 (Kaempferol)
Hợp chất CO8 được phân lập từ phần chiết etyl axetat của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 276-278 oC, Rf = 0,67 (TLC, silica gel, diclometanaxeton 4:1, v/v).


3'
4'

2'
8
HO

1'

O

9
7

OH

5'

2

6'

3

6

10

5


OH

4
OH

O

Kaempferol – CO8
Kaempferol đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Kaempferol đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase với
giá trị IC50 là 55±5 mM (8,41µg/ml) [10].
♦ Chất CO9 (Quercetin)
Hợp chất CO9 được phân lập từ phần chiết etyl axetat của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel, diclometanaxeton 4:1, v/v).
OH
3'
2'
8

HO

7

9

O

OH
4'


1'

5'

2
6'
3

6
10

5
OH

4

OH

O

Quercetin – CO9
Quercetin đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.


Quercetin đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase khá tốt
với giá trị IC50 là 29,4 mM (8,88 µg/ml) [26].
♦ Chất CO10 (Axit arjunolic)
Hợp chất CO10 được phân lập từ phần chiết etanol-nước của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel,
diclometan-axeton 4:1, v/v).

30
29
19
12
25
HO

11

9

8
7

5

16

COOH
28

15

3
4

22

17
14


2

HO

18

13

26

1

21

20

27

6

23

24
OH

Axit arjunolic – CO10
Axit arjunolic ức chế enzym α-glucosidase với giá trị IC50 là 45,0±3,6 µg/ml [43].
Chất này chưa được phân lập từ Cleistocalyx operculatus.
3.5. TỔNG KẾT CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP

♦ Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
OH

CH3

♦ Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetyl-chalcon)


OH
O
2' 1'

H3C
3'
4'
HO 5'

α

2

1

β

6' O
CH3 CH3

3
4


6

5

♦ Chất CO3 (β-Sitosterol)
29
28
21
26
18

24

20

25

12
19
1

H

17

13

27


9
8

10

H

3

H

5

HO

♦ Chất CO4 (Betulin)
29
20

30
12
25

11

HO

9

4


24

♦ Chất CO5 (Axit betulinic)

8

22
OH

17
28
15

7 27

5
6

23

18

14
10

3

H


13

1
2

21
19


29
30

20
21
19

H

12

22

11
25

26

1
2


9

10

13
14

18
17

COOH
28

16
8

15

3

27

HO

7

5

4


6
24

23

♦ Chất CO6 (Axit oleanolic)
30

29

19
12

13

11
25

26

1
2

9

10

COOH
16


15
27
7

5

4
23

22
17

8

6
24

♦ Chất CO7 (Axit maslinic)

21

18

14

3

HO

20


28


30

29

20

19
12
25

18

26

17

1

COOH

14

2

HO


22

13

11

16

9

10

21

8

28

15

3

27

HO

7

5


4

6
24

23

♦ Chất CO8 (Kaempferol)

3'
4'

2'
8
HO

1'

O

9
7

OH

5'

2

6'


3

6

10

5

OH

4
OH

O

♦ Chất CO9 (Quercetin)

OH
3'
2'
8

HO

7

9

O


4'

1'

5'

2
6'
3

6
10

5
OH

4
O

OH

OH


♦ Chất CO10 (Axit arjunolic)
30
29
19
12

11

25
HO

9

8

23

16

COOH
28

15

3
7

5

22

17
14

2


4

18

26

1

HO

13

21

20

27

6
24

OH

Bảng 1: Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của các hợp chất phân lập được từ
lá cây Vối
TT
1

Tên chất
1-Tetratriacontanol (CO1)


Ghi chú
Lần đầu tiên được

Giá trị IC50
(µg/ml)
-


phân lập

2

2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-

4,3 ± 0,2 [10]

dimetylchalcon (CO2)

3

β-Sitosterol (CO3)

4

Betulin (CO4)

5

Axit betulinic (CO5)


3,6 ± 0,5 [10]

6

Axit oleanolic (CO6)

6,1 ± 0,3 [10]

7

Axit maslinic (CO7)

8

Kaempferol (CO8)

8,41 [10]

9

Quercetin (CO9)

8,88 [26]

10 Axit arjunolic (CO10)

283,67 [37]
Lần đầu tiên được
phân lập


Lần đầu tiên được
phân lập

Lần đầu tiên được
phân lập

KẾT LUẬN

10,02 ± 1,24 [41]

5,52 ± 0,19 [23]

45,0 ± 3,6 [43]


×