Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường cao đẳng thương mại và du lịch thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn được khảo sát, thống kê,
xử lý được cung cấp bởi các cá nhân, tập thể đơn vị trong Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên. Những kết luận khoa học trong luận văn
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS.TS. Phó Đức Hịa - người thầy, người trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn để tơi có thể hồn thiện luận văn này.

Tơi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục,
Phòng Sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, hỗ trợ tài liệu, tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học cho tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, CVHT,
sinh viên Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên cùng các bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia
đóng góp ý kiến quý báu cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Bản thân hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn, song khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp chân thành từ các Thầy, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
các bạn đọc.
Xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ............................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ......................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 6
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng l. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN
HỌC TẬP TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ ................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2. Những khái niệm của đề tài ........................................................................ 14
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 20
1.2.3. Cố vấn học tập ......................................................................................... 23
1.2.4. Quản lý cố vấn học tập .......................................................................... 236
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.3. Hoạt động cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ ....................................... 277
1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ. ............................ 29
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong các trường Cao đẳng,
Đại học................................................................................................... 29
1.4.2. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường Cao đẳng, Đại học ....... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập .................... 33
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN................................................................... 38
2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ........... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .... 38
2.1.2. Chiến lược phát triển của Nhà trường trong thời gian tới........................... 40
2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch Thái Nguyên .............................................................................. 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động cố vấn học tập trong Nhà trường ........ 41
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức cố vấn học tập trong Nhà trường ................. 47
2.2.3. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập của Nhà trường ............................ 48
2.2.4. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập ............. 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ................................................... 52
2.3.1. Quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động cố vấn học tập ........................... 52
2.3.2. Tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý hoạt động cố vấn học tập .............. 54
2.3.3. Phương pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ...................................... 55
2.3.4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT ..................................... 57
2.3.5. Các nội dung quản lý đã thực hiện .......................................................... 58
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học

tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ............. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.4.1. Thái độ đối với hoạt động CVHT ............................................................ 59
2.4.2. Sự hiểu biết của CVHT về đào tạo tín chỉ ............................................... 59
2.4.3. Thâm niên hoạt động của CVHT............................................................. 59
2.4.4. Mối quan hệ giữa CVHT với bộ mơn, khoa, phịng, đồn thể: ............... 60
2.4.5. Cơ chế chính sách đối với CVHT............................................................ 60
2.4.6. Số lượng sinh viên cần phụ trách ............................................................ 60
2.4.7.Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT ............................. 61
2.4.8. Các cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT ....... 61
2.5. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập
của Nhà trường ...................................................................................... 61
2.5.1. Những kết quả, thành tích đã đạt được .................................................... 61
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục ..................................................... 62
Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 66
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 66
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 67
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị
trí, vai trò của cố vấn học tập ................................................................ 68
3.2.2. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của
cố vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành. ....................... 70
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học
tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ
cho đội ngũ này ..................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập .................................................. 88
3.2.5. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập ..... 90
3.2.6. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập ..................... 92
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Thái Nguyên .......................................................................................... 94
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 94
3.3.2 Các bước khảo nghiệm ............................................................................. 94
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 95
Kết luận chương 3.............................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
BCH

Viết đầy đủ
:

Ban chấp hành

BGD& ĐT :

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

:

Ban giám hiệu

CVHT


:

Cố vấn học tập

GV

:

Giáo viên

HSSV

:

Học sinh - sinh viên

SV

:

Sinh viên

TW

:

Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv




DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1.

Số lượng cán bộ, giảng viên của Nhà trường ................................ 40

Bảng 2.2.

Đánh giá vai trò của CVHT .......................................................... 41

Bảng 2.3.

Đánh giá mức độ cần thiết có CVHT ............................................ 41

Bảng 2.4.

Đánh giá hoạt động cơ bản của CVHT ......................................... 43

Bảng 2.5.

Đánh giá cơ cấu số lượng, mơ hình quản lý CVHT ...................... 47

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ CVHT ............................ 49


Bảng 2.7.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT ...................................... 49

Bảng 2.8.

Đánh giá điều kiện hỗ trợ, phục vụ CVHT ................................... 51

Bảng 2.9.

Đánh giá công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT ...... 53

Bảng 2.10. Đánh giá tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý CVHT ................... 55
Bảng 2.11. Đánh giá phương pháp quản lý hoạt động CVHT ........................ 56
Bảng 2.12. Nhu cầu học tập, bồi dưỡng chuyên mơn CVHT.......................... 57
Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập ....................................................................... 95

Bảng 3.2.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập ....................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mối tương quan giữa tính cần thiết lịch
sử và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn
học tập .......................................................................................... 97
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Mơ hình quản lý .......................................................................... 17

Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý ................ 20

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức, quản lý CVHT ................................................... 48

Sơ đồ 3.1.

Mơ hình tổ chức hệ thống CVHT ............................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, do đó, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn. Trong đó,
giáo dục đại học có vai trị quan trọng vì đây là giai đoạn đào tạo trình độ
chun mơn, tri thức khoa học cho sinh viên vững bước vào đời, trở thành
những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước đặt ra yêu cầu giáo dục đào tạo phải đáp ứng nhu cầu xã hội, điều đó địi
hỏi phải có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp cho giáo dục đại học.
Chủ trương đổi mới giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước là vấn đề
luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. BCH Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đây là những quan điểm chỉ đạo
mới, có tác dụng tích cực định hướng cho sự phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời gian tới. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch hành động
của ngành giáo dục, triển khai chương trình hành động của Chính phủ, thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào
tạo, trong đó nêu rõ vai trị quan trọng của cơng tác phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục đại học.[1]
Để tăng tính liên thơng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và tạo
điều kiện hội nhập với giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây
BGD& ĐT nước ta đã đưa ra chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ.
Ngày 30 tháng 7 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định
số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và
cơng nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ [6].


1


Trong Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có
nêu: “Các trường cần thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển
việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”. Trong Báo
cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm
2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế
tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các
trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này” [14].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 nêu rõ: “Xây
dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện
thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông,
chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.[15]
Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ. [8]
Trong chương trình đào tạo theo tín chỉ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học đóng vai trị rất quan trọng thể hiện trong hoạt động tự học. Để
nâng cao chất lượng đào tạo, người học đạt kết quả tốt thì hệ thống cố vấn học
tập là rất cần thiết và không thể thiếu được.
Tại Mỹ, từ khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (1872), trong
mỗi khoa ở các trường Cao đẳng và Đại học đều có một nhóm cán bộ thực hiện
nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ sinh viên được gọi là “cố vấn học tập”. Nhận thấy vai
trò quan trọng của hoạt động này, Hiệp hội các nhà cố vấn học tập quốc gia Mỹ
đã được thành lập từ năm 1979, đây cũng là cơ quan quốc gia trong việc chỉ đạo,

chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn. Ở Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ”, kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT thì
2


chức danh “Cố vấn học tập” chính thức được cơng nhận ở các trường Đại học và
Cao đẳng.
1.2. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng
Thương mại - Du lịch thực hiện triển khai đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ từ
năm 2008. Đổi mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ địi hỏi sự đổi mới
trong phương pháp dạy và học, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phương pháp.
Đặc biệt nhất của hình thức đào tạo tín chỉ là trao lại quyền chủ động cho người
học. Có thể nói kết quả học tập sẽ phụ thuộc vào kế hoạch, phương pháp học tập
mà mỗi sinh viên đặt ra cho mình, người học thể hiện rõ vai trị trung tâm, việc tự
học, tự nghiên cứu tài liệu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, góp phần
nâng cao hoạt động trí tuệ trong vấn đề tự tiếp thu, tự lĩnh hội và hiểu tri thức mới,
thúc đẩy sinh viên lịng ham học, ham hiểu biết, có ý chí phấn đấu, sống có hồi
bão, có ước mơ vươn tới đỉnh cao khoa học, và điều này chính là yếu tố quyết
định việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Trên thực tế, hoạt động tự học của sinh viên Nhà trường còn chưa được
quan tâm thỏa đáng, người học còn quen lối học truyền thống, chưa xác định
đúng động cơ, thái độ học tập, cịn trơng chờ, ỷ lại. Các em cần được tư vấn từ
đội ngũ cố vấn học tập để hình dung ra kế hoạch học tập cho tồn khóa, thích
ứng được với mơi trường đời sống học tập bậc cao đẳng và lựa chọn được con
đường tương lai phù hợp cho mình. Đào tạo tín chỉ được thực hiện thì đội ngũ
cố vấn học tập cũng được thành lập, tuy nhiên, Nhà trường chưa có những quy
định cụ thể và rõ ràng về vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ cố vấn
học tập. Trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này được nhìn chung
là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động

cố vấn học tập còn nhiều lúng túng và hạn chế. Nhiều người vẫn quan niệm “cố
vấn học tập” là tên gọi mới của nhiệm vụ cũ “giáo viên chủ nhiệm” nên đã làm
giảm vai trò, trách nhiệm của cố vấn học tập. Chính các cố vấn học tập cũng
chưa nhận thức hết vai trò, nhiệm vụ của mình nên hoạt
tập chưa được

cố vấn học

, việc thực hiện triển khai hoạt động cố vấn

học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa xây dựng và hoàn
3


thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động trợ
giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên.
1.3. Xuất phát từ lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái
Nguyên” nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập
đã, đang sử dụng trong Nhà trường, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập góp phần hồn thiện hệ thống đào tạo tín chỉ, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động CVHT và quản lý CVHT, khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý CVHT tại đơn vị, từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động CVHT ở Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường cao
đẳng, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, chất lượng
hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái
Nguyên chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo, trong đó có một
số yếu tố ảnh hưởng bởi cơng tác quản lý hoạt động cố vấn học tập.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập phù hợp
trong đào tạo tín chỉ, thì sẽ từng bước nâng cao hiệu quả đào tạo tại trường
cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong
Nhà trường Cao đẳng có đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cố vấn học tập và công tác
quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cố vấn
học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên góp phần
nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động cố
vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay và xu hướng những năm tiếp theo.

6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Số lượng cán bộ quản lý:

20

- Số lượng giáo viên:

100

- Số lượng cố vấn học tập:

10

- Số lượng sinh viên:

200

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương
pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng gồm:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm kiếm, nghiên cứu những tư liệu như: Tư liệu về giáo dục học - tâm
lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về quy định hoạt động của sinh
viên, của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, các kỷ yếu hội thảo, các đề
tài nghiên cứu về CVHT.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp thơng tin, tài liệu.
5



7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
7.4. Phương pháp khảo nghiệm trong khoa học giáo dục
8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu, tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch Thái Nguyên đồng thời có thể áp dụng triển khai cho các trường cao
đẳng, đại học khác.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục thì luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương l: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong các
trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập theo đào tạo tín
chỉ ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

6


Chƣơng l
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới
Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín
chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới. Nó cịn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương
pháp đào tạo ra đời trước nó như học chế niên chế, học chế học phần. Trên thế
giới phương pháp này được áp dụng ở cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại
học... Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Đại học
Harvard, Hoa kì và sau đó được lan tỏa tới các nước khác, trước hết là các
nước tây Âu từ những năm 1960 và hiện nay đã phổ biến trên toàn thế giới.
Hiện nay có hai hệ thống tín chỉ được sử dụng rộng rãi là, Hệ thống Tín
chỉ của Hoa Kỳ, được thực hiện từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX và Hệ
thống Chuyển đổi Tín chỉ của Châu Âu được xây dựng từ khoảng năm 1985 và
được Hội đồng Châu Âu công nhận như là một hệ thống thống nhất dùng để
đánh giá kiến thức của sinh viên trong khuôn khổ các nước thành viên EU từ
năm 1997. ECTS là hệ thống phát triển rộng rãi nhất và được sử dụng cả ở các
nước không thuộc Hiệp hội Châu Âu.
Để xây dựng được một hệ thống cố vấn học tập (CVHT) hiệu quả, nhiều
các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên cứu
lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mơ hình đội ngũ CVHT tối ưu. Tại
Mỹ, nơi đầu tiên đưa ra hệ thống đào tạo tín chỉ và thành lập Hiệp hội cố vấn
học tập quốc gia (viết tắt là NACADA), đã nghiên cứu nền tảng lý luận để hoạt
động CVHT được tiến hành một cách bài bản. Một là, phải có hoạt động tư vấn
và hai là cần dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể. Từ đó, Hiệp hội CVHT
Quốc gia Mỹ đã sử dụng một số lý thuyết phát triển con người làm cơ sở cho
hoạt động của CVHT.
7


Trong đào tạo tín chỉ, vấn đề tự học của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng
nhiều bởi yếu tố tâm lý. Bởi vậy một số nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu các

vấn đề tâm lý học, xã hội học để các CVHT nắm được và vận dụng một cách
khoa học trong công việc cố vấn, trợ giúp cho sinh viên.
Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia
Mỹ đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung
nhất giữa các lý luận này là dựa vào đặc điểm riêng của người học; tôn trọng sự
khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính là quản
điểm dạy học mới: lấy người học làm trung tâm. Đề cao vai trò của người học với
các đặc điểm tâm lý cá nhân khác nhau để CVHT có thể tận dụng, khai thác, phát
huy hết năng lực sở trường, những tiềm năng vốn có của người học từ đó có biện
pháp, cách thức hỗ trợ người học học tập đạt kết quả cao nhất.
Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động CVHT được các tác giả trên thế
giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh- vốn có nền giáo dục phát triển
tiên tiến, hiện đại) từ rất lớn trong quá trình phát triển các phương thức dạy học ở bậc đại học.
Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT khơng làm mất đi vai trò của giáo
viên, giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có
tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ
thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường. Tuy nhiên, theo các nhà
nghiên cứu này, hoạt động CVHT vẫn phải đảm bảo vai trò và chức năng cơ
bản của mình. CVHT đã có 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn có những sự khác
biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn.
Giai đoạn thứ nhất: Nhiều tác giả cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động
CVHT hình thành nhưng chưa được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại
trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh viên cùng sống trong một tòa nhà, họ
cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và tuân theo những kỷ luật chung.
Giai đoạn này đã hình thành người đóng vai trị giúp đỡ, trợ giúp cho cả người
dạy và người học, song chưa cụ thể chức năng của một CVHT thực sự.

8



Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn “CVHT trở thành
một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Đây chính là thời kỳ
hoạt động của các CVHT được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng
dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.
Tuy nhiên, có những nghiên cứu nhận thấy những bất cập như thái độ
của CVHT “đang dần thối hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ
năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ,
vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực
khác. Vị trí, nhiệm vụ của của CVHT vẫn mang tính kiêm nhiệm, bổ trợ và tập
trung chủ yếu cho giải đáp nội dung giảng dạy.
Giai đoạn thứ ba: Được xác định là từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động
“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được định nghĩa và kiểm tra”. Đây
là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi tên, và chức danh Cố vấn
học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo theo tín chỉ. Trong
giai đoạn này, CVHT mang tính chun trách chun mơn cao, phân biệt hoàn
toàn khác giáo viên trợ giảng và giáo viên chủ nhiệm và hoạt động của họ được
xây dựng thành một hệ thống hồn chỉnh có sự điều khiển, kiểm tra giám sát
của cán bộ quản lý đào tạo.
Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp
hội Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà
tư vấn chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên,
họ cùng nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát
triển chất lượng của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ. Hầu hết các trường đại
học và cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phịng tư vấn của
CVHT, những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành
trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc
Giáo dục; hàng năm họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng
hoạt động.
9



Như vậy, để xây dựng được hệ thống CVHT hoàn thiện không chỉ cần
yếu tố về mặt lý luận, thực tiễn mà cần trải qua thời gian lâu dài kết hợp 2 yếu
tố trên để đúc rút kinh nghiệm và dần hoàn thiện. Ngay cả tại Mỹ- nơi đầu tiên
xây dựng được Hiệp hội CVHT quốc gia, để có được hoạt động CVHT như
ngày nay, họ đã trải qua những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt
đầu từ việc lựa chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành
người trợ giúp cho người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu
cụ thể đối với người CVHT. Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT học tập
chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng
đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có
chức danh giáo viên chủ nhiệm.
1.1.2. Tại Việt Nam
Cố vấn học tập - cụm từ được nhắc đến nhiều từ khi phương thức đào
tạo tín chỉ được áp dụng ở bậc đào tạo Đại học ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề
xác định vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT cịn chưa có
những văn bản pháp quy quy định thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường
căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ thể của mình mà ban hành quy
định hoạt động của CVHT riêng. Trước tiên phải khẳng định rằng, CVHT có
vai trị đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành
công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt
xích” trong vịng trịn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà
trường. Phần lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có
những văn bản quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm
của CVHT. Tuy nhiên, như trên đã nêu việc vận dụng mỗi trường đều khác
nhau nên kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của
CVHT ở mỗi trường cũng khác nhau.
Trong những năm gần đây, ở nước ta hoạt động CVHT cũng đã được các
trường đại học quan tâm và có một số bài viết điển hình trên các sách, báo, tạp
chí, website, kỷ yếu hội thảo, hội nghị chuyên ngành về lĩnh vực cố vấn học tập

10


trong trường học. Tuy nhiên các cơng trình chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề
vai trò và cách thức để hoạt động CVHT trong trường học đạt hiệu quả. Tác giả
khơng tìm thấy cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác quản lý
hoạt động này.
CVHT trước tiên là người hỗ trợ, cung cấp thông tin chương trình đào
tạo cho sinh viên. Bàn về nhiệm vụ cung cấp thông tin cho sinh viên, theo tác
giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở
Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thơng tin và làm
việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mơ-đun và thiết kế quy
trình học tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn
cụ thể cho sinh viên đó nhưng nước ta chưa có [51]. Từ đó cũng nhận thấy
CVHT phải là người nắm đầy đủ, chính xác thơng tin về đào tạo để cung cấp
cho sinh viên một cách hiệu quả. Bài viết đã có các ý liên quan đến việc CVHT
cần có những thơng tin cơ bản về tiến trình học tập, nội dung môn học để trao
đổi với sinh viên.
CVHT được cho là cầu nối giữa người dạy và người học. Về nhiệm vụ
trung gian của CVHT: Trong báo cáo “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Kinh
nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Dung, và
trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT theo học chế tín chỉ” của
tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa là cầu nối giữa
SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh viên
các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà
trường, tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết
vai trị cố vấn cho người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của
mình [27], [58].
Tác giả Đặng Xuân Hải, đã viết cuốn “Kĩ thuật dạy học trong đào tạo
theo học chế tín chỉ”, trong đó đã trình bày một phần về vai trò của người

CVHT là giúp đỡ sinh viên trong học tập [30].

11


Tác giả Nguyễn Thị Đơng (2012) đã trình bày trong báo cáo“Vai trị của
CVHT theo hệ thống tín chỉ của Học viện Chính sách và Phát triển”, xét từ vai
trị, nhiệm vụ và yêu cầu đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia
tư vấn về học tập và việc làm cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên
trong suốt q trình học tập [23].
Nhóm tác giả Hoàng Tuấn Chung, Lê Thị Tuyết Thanh (2013) trong bài
viết “Một số vấn đề về triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học
Cơng nghiệp Quảng Ninh” đã cho rằng trong công tác quản lý và giáo dục, sinh
viên theo tín chỉ cịn nhiều lúng túng trong hệ thống quản lý, đặc biệt đối với
đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và niên chế
nên hoạt động khơng tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [16].
Có thể nói rằng cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức về
CVHT “Xây dựng mơ hình CVHT trong các trường đại học Việt Nam” [24], và
“Kỹ năng tư vấn học tập của giảng viên đại học” của tác giả Lê Thị Thanh
Thủy và Nguyễn Thị Hằng Phương được xem là những nghiên cứu khoa học
đầu tiên từ góc độ tâm lý về lĩnh vực này [45]. Trong cuốn sách chuyên khảo
“Cố vấn học tập trong các trường đại học” do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ
biên) có rất nhiều bài báo của chính tác giả và các cộng sự Lê Thị Thanh Thủy,
Kiều Anh Tuấn (2012) phân tích thực trạng hoạt động của CVHT trong các
trường ĐH và phân tích kỹ năng cơ bản cần có (như kỹ năng lắng nghe, đặt câu
hỏi, cung cấp thông tin…) để thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường
đại học [25].
Trong bài tham luận về “Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào
tạo theo tín chỉ” của Đào Ngọc Cảnh (2011), Khoa Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Trường Đại học Cần Thơ cũng đưa ra nhiệm vụ của đội ngũ CVHT nhưng

tác giả tiếp cận một cách tổng quát. Tác giả cho rằng CVHT có ba nhiệm vụ đó
là: tư vấn sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện việc đánh giá kết quả rèn
luyện sinh viên từng học kỳ, tư vấn sinh viên các lĩnh vực khác. Trong ba
nhiệm vụ trên, tác giả đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ tư vấn cho sinh viên trong
12


học tập. Tác giả cho rằng tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập và
đăng ký học phần một cách hợp lý, phù hợp với năng lực và điều kiện của từng
sinh viên là cơng việc khó khăn và phức tạp [12].
“Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - Vai trị và một số đề xuất” của
Trần Ngân Bình (2011), Khoa Cơng nghệ Thơng tin &Truyền thông, Trường
Đại học Cần Thơ. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò của một CVHT trong năm
đầu tiên là hết sức quan trọng để giúp sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học
không phải bỡ ngỡ. Đồng thời vai trò của CVHT cũng thể hiện rõ trong việc
giúp các em nhanh chóng làm quen với mơi trường mới, thầy cô, bạn bè mới
mà quan trọng hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới,
với những kỹ năng mới [5]
Ngày 26/12/2014, Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo vai trị CVHT trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam.
Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho rằng, vai trị CVHT là
quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa phát huy hết
khả năng của họ. Mặt khác những thầy cơ giáo được bố trí làm hoạt động
CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được
phân công nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ.
Tuy nhiên các ý kiến đều tập trung thống nhất các nội dung cho rằng: Thực
trạng hoạt động CVHT tại các trường đại học, cao đẳng chưa hiệu quả, người làm
hoạt động cố vấn thường kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác, chưa có chế
độ lương thưởng hợp lý, sinh viên chưa hài lịng và tin tưởng vào CVHT…

Hội thảo cịn phân tích vai trị của CVHT: họ là những người khơng chỉ
am hiểu chương trình đào tạo, phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học mà
còn cần nắm rõ những quy định, văn bản về đào tạo của Bộ, Trường và nắm
các hoạt động của sinh viên…
Nhìn chung, các tác giả, các tổ chức nghiên cứu đều đề cao vai trò của
CVHT và đề cập nhiều đến yếu tố kỹ năng tư vấn, giúp đỡ sinh viên của
13


CVHT. Các nghiên cứu về CVHT tập trung ở 2 khía cạnh là: Tập trung phân
tích về vai trị, nhiệm vụ của CVHT, trong đó các tác giả nhấn mạnh nhiều đến
những công việc cụ thể của CVHT cần phải làm, bên cạnh đó cịn phân tích về
những khó khăn của CVHT trong việc triển khai nhiệm vụ CVHT, và bước đầu
đề cập đến những kỹ năng cơ bản của CVHT hiện đang có như kỹ năng cung
cấp thơng tin và kỹ năng giao tiếp (trò chuyện, đặt câu hỏi, lắng nghe, thông
cảm)... Tuy nhiên các nội dung về vấn đề quản lý hoạt động CVHT chưa được
rõ nét, chưa được chỉ ra các biện pháp quản lý hiệu quả tối ưu.
1.2. Những khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài
người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm
để chống lại thú dữ và thiên nhiên, do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội
và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một
số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của
nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai
trị thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý.

Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Quản lý là một hoạt động
bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự
phát triển của xã hội. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều
rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản
lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Có thể nói, Quản lý được định nghĩa là một cơng việc mà một người lãnh
đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ
14


×