Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIÊU HỌC

===£oC3g3===
PHÙNG THỊ THÚY

PHÁT TRIỂN NĂNG Lực GIẢI QUYẾT
YẮN ĐÈ TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG
VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 3

KHÓA LUÂN
TỐT NGHIÊP
ĐAI
HOC




Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thục. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm truớc nhà truờng về sụ cam đoan này.
Xuân Hòa, ngày 06 tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Thúy


i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Sơn, người
Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành Khóa luận.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy/ cô trong khoa Giáo dục Tiểu
học, đặc biệt là các thầy/ cô trong tổ Bộ môn Toán và Phương pháp dạy học
toán đã giúp tác giả hoàn thành việc học tập và thực hiện khóa luận.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, các thầy/cô trường Tiểu học Hội Hợp B,
đặc biệt cô giáo Trần Thị Hải Lý đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả ưong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm và thực tập tại
trường.
Tôi vô cùng biết ơn cha mẹ và gia đình, chân thành cảm ơn bạn bè,
những người luôn luôn động viên, cổ vũ tôi để tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng khóa luận chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tác giả
hoàn thiện và nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Xuân Hòa, ngày 06, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Thúy

ii


DANH MUC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng thống kê nội dung sách giáo khoa về đại lượng và đo đại
lượng ở lớp 3................................

Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lớp đối chứng ....


MUC
• LUC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tuợng nghiên cứu.........................................3
4. Phuơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
5. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................5
Chuơng 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỀN NĂNG L ự c GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 3

5

1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trong dạy học đại luợng và đo đại luợng ở lớp 3 .................................. 5
1.1.1. Dạy học môn Toán ở Tiểu h ọ c........................................................ 5
1.1.2. Dạy học đại luợng và đo đại luợng ở Tiểu học............................. 13
1.1.2.1. Vấn đề chung về dạy học đại luợng và đo đại luợng ở Tiểu
học...........................................................................................................13
1.1.2.2. Dạy học đại luợng và đo đại luợng ở lớp 3 ............................. 14

1.1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 3 trong học tập đại luợng và đo đại
luợng........................................................................................................19
1.1.4. Vận dụng phuơng pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề trong dạy học đại luợng và đo đại luợng ở lớp 3 ......................... 20
1.1.4. 1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đ ề .................................. 20
1.1.4.2. Vận dụng phuơng pháp dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ữong dạy học đại luợng và đo đại luợng ở lớp 3 ........... 24

IV


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3 ......................26
1.2.1. Thực trạng dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3..................26
1.2.2. Tình hình học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3 ..........................27
- Học sinh không thực sự hứng thú khi học kiến thức về đại lượng và
đo đại lượng............................................................................................ 27
Chương 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG Lực GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG.......................................

29

2.1. Các biện pháp.........................................................................................29
2.1.1. Biện pháp 1: Rèn cho học sinh kỹ năng phân tích, tìm tòi lời giải
toán
29
2.1.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.......................................................... 29
2.1.1.2. Nội dung biện pháp và cách thực hiện.................................... 29
2.1.2. Biện pháp 2: Thiết kế bài học đại lượng và đo đại lượng theo

hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề.........................................34
2.1.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.......................................................... 34
2.1.2.2. Nội dung biện pháp và cách thực hiện.................................... 35
2.1.3. Biện pháp 3: Tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học đại lượng
và đo đại lượng ở lớp 3 ............................................................................. 43
2.1.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.......................................................... 43
2.1.3.2. Nội dung biện pháp và cách thực hiện.................................... 44
2.1.4. Biện pháp 4: Tổ chức dạy học đại lượng và đo đại lượng trên lớp
theo hướng phát ữiển năng lực giải quyết vấn đ ề ................................... 48
2.1.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.......................................................... 48
2.1.4.2. Nội dung biện pháp và cách thực hiện..................................... 48
KẾT LUẬN CHƯONG 2 ....................................................................... 53
Chương 3. THựC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 54
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm....................................................... 54


3.1.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................54
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm......................................................................54
3.2. Nội dung và tổ chức thực nghiệm........................................................ 54
3.2.1. Nội dung thực nghiệm....................................................................54
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm....................................................................... 55
3.3. Kết quả thực nghiệm.............................................................................. 56
3.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................56
3.3.2. Kết luận rút ra từ thực nghiệm.........................................................59
3.4. Kiến nghị................................................................................................ 60
3.4.1. Đối với giáo viên............................................................................. 60
3.4.2. Đối với các cấp quản lí.................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................... 61
KẾT LUẬN...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 63

PHỤ LỤ C...........................................................................................................1

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài.
1.1. Vị trí của đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán Tiểu học
Trong nền giáo dục Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt thì môn Toán là
một trong số những môn học cơ sở có tác động trực tiếp tới sự phát triển tư
duy, trí tuệ của trẻ ở Tiểu học. Đồng thời, khối kiến thức và kỹ năng mà học
sinh tiếp thu được từ môn học này có nhiều ứng dụng trong đời sống của con
người và là cơ sở để học tiếp môn Toán ở các bậc học ữên. Mặt khác, môn
Toán ở Tiểu học không chỉ góp phần giúp học sinh trở thành con người phát
triển toàn diện mà nó còn giúp con người phát triển trí thông minh, cách suy
nghĩ độc lập và linh hoạt, hình thành trong học sinh những cái nhìn đúng đắn
về sự vật, hiện tượng trong thực tiễn. Nhờ môn Toán, học sinh có thể bồi
dưỡng cho mình tính trung thực, cận thận, tính khoa học trong lao động và
học tập, để rồi trở thành những con người có đầy đủ các phẩm chất cần thiết
và quan trọng của con người lao động mới. Hơn thế, môn Toán còn góp phần
trong rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và giải quyết vấn
đề, hình thành phát ữiển nhân cách và năng lực trí tuệ của con người. Vì vậy,
môn Toán là môn học có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong chương trình giáo
dục ở cấp học Tiểu học. Trong đó, đại lượng và đo đại lượng là một trong
những tuyến kiến thức quan trọng kéo dài xuyên suốt toàn bộ cấp học. Các
kiến thức về đại lượng và các phép đo đại lượng gắn bó chặt chẽ với các kiến
thức số học và hình học. Vậy nên, đại lượng và đo đại lượng có vị trí rất quan
trọng trong chương trình môn Toán ở Tiểu học.
1.2. Tình hình dạy học đại lượng và đo đại lượng hiện nay
Trong các tuyến kiến thức của môn Toán ở Tiểu học thì “ Đại lượng và

đo đại lượng” là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và
đo đại lượng được trình bày có khoảng cách, nội dung của nó thì khô khan rất

1


dễ gây cảm giác nhàm chán cho cả giáo viên khi dạy học và cho học sinh khi
tiếp thu tri thức. Hơn nữa, việc dạy học tuyến kiến thức này trong thực tế nhiều
giáo viên còn lúng túng, chưa có cái nhìn sâu sắc, toàn diện, chưa nắm vững
kiến thức khoa học về đại lượng và đo đại lượng và chưa khai thác được tri
thức khoa học và tri thức môn học. Bên cạnh đó, học sinh còn hay nhầm lẫn và
mắc nhiều sai lầm trong quá trình học và luyện tập tuyến kiến thức này nên kết
quả học tập chưa cao. Đặc biệt, ở lớp 3, mặc dù tuyến kiến thức này có ý nghĩa
rất quan trọng, nó giúp học sinh bước đầu được khái quát hóa các nội dung đã
học ở lớp 1, 2 và chuẩn bị tốt cho việc học tiếp theo ở lớp 4, 5. Nhưng vì ở lớp
3, nội dung kiến thức về đại lượng và các phép đo đại lượng rất ít nên giáo viên
ít chú trọng tới việc khắc sâu và rèn luyện cho học sinh và giáo viên cũng chưa
có phương pháp dạy học thích hợp nên khả năng tiếp thu tri thức mới của học
sinh còn hạn chế và chưa phát huy được năng lực của các em.
1.3. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học và sự cần thiết của việc vận dụng
phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vẩn đề
Trong dạy học, dù đối với đối tượng nào hay với bất kì môn học, tuyến
kiến thức nào, giáo viên cũng phải có những phương pháp dạy học thích hợp
với từng đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung kiến thức của môn học
mà mình dạy., đồng thời nó cúng phải phù hợp với tình hình thực tế của giáo
dục. Theo xu hướng đổi mới giáo dục, mục tiêu hàng đầu của dạy học là phát
triển năng lực của người học và theo điều 5 luật Giáo Dục năm 2005 quyết
định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê và ỷ chi vươn lên.” Để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi phải có

những phương pháp dạy học cụ thể, thích hợp. Ngày nay có rất nhiều phương
pháp dạy học mới đang được nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn giảng
dạy. Một trong những phương pháp đó là phương pháp dạy học phát triển

2


năng lực giải quyết vấn đề. Đây là một phương pháp dạy học tích cực, nó giúp
học sinh phát triển khả năng tư duy, sáng tạo và tích cực trong học tập, từ đó
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo toán học. Phương pháp dạy học này phù
hợp với tư tưởng hiện đại về đổi mới mục tiêu, phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục nước nhà là xây dựng những con người biết đặt và giải quyết vấn đề
trong cuộc sống, phù hợp với giá trị chuẩn mực, những con người thực sự là
động lực của sự phát triển bền vững và nhanh chóng của đất nước. Vì vậy, vận
dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học là cần thiết.
Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 3.”
2. Muc đích và nhiêm vu nghiền cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất biện pháp nhằm rèn luyện, phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3
phù hợp với lí luận và thực tiễn trong dạy học Toán ở Tiểu học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận về dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
- Tìm hiểu thực trạng về dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 3 ở các
trường Tiểu học.
- Đồ xuất biện pháp phát ữiển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm, kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các đề xuất

phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 3.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học đại lượng và đo đại lượng theo
phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: chỉ ra sự cần thiết của phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
- Điều tra, quan sát: Thực tiễn giáo dục toán về đại lượng và đo đại
lượng ở lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực hiện một số giải pháp nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ưong giải toán có liên quan đến đại lượng
và đo đại lượng.
4.2. Công cụ nghiên cứu
- Thiết kế các bài kiểm tra kết quả học toán về đại lượng và đo đại
lượng của học sinh lớp 3.
4.3. Thu thập và phân tích dữ liệu
- Thu thập số liệu
- Phân tích số liệu (định tính, định lượng)
5. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học đại lượng và đo đại lựong ở lớp 3.
Chương 2: Giải pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề

trong dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. C ơ SỞ LÍ LUÂN VÀ THƯC TIỄN CỦA VIÊC PHÁT
TRIỂN NĂNG Lực GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 3.
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trong day hoc đai lương và đo đai lương ở lớp 3
1.1.1. Day hoc môn Toán ở Tiểu hoc

1.1.1.1. Vấn đề chung
* Vị trí, vai trò của môn Toán ở Tiểu học
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt , môn Toán
có vị trí hết sức quan trong bởi vì:
- Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các
môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc Trung học.
- Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và
hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán
học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thể hiện của các mối quan hệ về
số lượng và hình dáng không gian. Chẳng hạn, các mối quan hệ về số lượng
bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nho hơn, bằng trên các
tập hợp N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng. Ví dụ: quãng đường,
thời gian, vận tốc; diện tích với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều
cao... Các hình dáng không gian bao gồm: các biểu tượng hình học: hình
tròn, hình chữ nhật, hình vuông...

- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát ữiển trí thông minh. Những thao
tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán bao gồm: phân tích
tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hóa, trừu tượng hóa, đặc biệt hóa. Các

5


phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm: tính độc lập, tính
linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
* Mục tiêu môn Toán ở Tiểu học
Mục tiêu dạy học môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh:
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về số học:
Các khái niệm, tính chất, các phép toán trên số tự nhiên, phân số, số thập phân.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức ban đầu về đại lượng, đo đại lượng
như : độ dài, diện tích, khối lượng, thơi gian và thể tích... các quan hệ và các
phép toán trên các số đo đại lượng.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức ban đầu về một số yếu tố hình học
biểu tượng: hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, tam giác... các quy tắc tính
chu vi, diện tích, thể tích của các hình đã học.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức ban đầu về một số thống kê đơn giản
như: giải số liệu, biểu đồ, biểu đồ hình quạt.
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp
lí và diễn đạt chung (nói và viết) cách phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản,
gần gũi tỏng cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán;
góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch
khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Mục tiêu dạy học Toán ở Tiểu học nhấn mạnh đến việc giúp học sinh
có những kiến thức và lỹ năng cơ bản, thiết thực, có hệ thống nhưng chú ý
hơn đến tính hoàn chỉnh tương đối của các kiến thức và kỹ năng cơ bản đó.

Ngoài các mạch kiến thức cơ bản đó, ở Tiểu học có giới thiệu một số yếu tố
thống kê có ý nghĩa thiết thực trong đời sống.
Quan tâm đúng mức hơn tới:
- Việc rèn luyện khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết tình huống có vấn đề.
- Phát triển tư duy theo đặc trưng của môn Toán.

6


- Xây dựng phương pháp học tập toán theo những định hướng dạy học
dựa vào các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh
tự biết cách học toán có hiệu quả.
* Nội dung, chương trình môn Toán ở Tiều học.
Chương trình Toán ở Tiểu học thống nhất với 4 mạch nội dung: 1: số học;
2: Đại lượng và đo đại lượng; 3: Hình học; 4: Giải toán có lời văn. Cụ thể:
Số học:
1. Khái niệm ban đầu về số tự nhiên, số tự nhiên liền trước, số tự nhiên
liền sau, ở giữa 2 số tự nhiên, các số từ 0 đến 9.
2. Cách đọc: Ghi số tự nhiên, hệ nghi số thập phân .
3. Quan hệ bé hơn, lớn hơn, bằng (=) giữa các số tự nhiên, so sánh các
số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên thành dãy số tự nhiên. Một số đặc điểm
của dãy số tự nhiên (rời rạc, xếp thứ tự tuyến tính, có phần tử đầu, không có
phần tử cuối ...).
4. Các phép tính: Cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, ý nghĩa, bảng
tính một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm, tính bằng cách thuân
tiện nhất (lớp 4 -5) thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức có nhiều
dấu tính, mối quan hệ các phép tính (+,

- , X , :).


5. Khái niệm ban đầu về phân số (lớp 4) cách đọc, cách viết, so sánh,
thực hành cộng, trừ, nhân, chia trong trường hợp đơn giả.
6. Khái niệm ban đầu về số thập phân (lớp 5), cách đọc, cách viết (trên
cơ sở mở rộng, hệ ghi số thập phân). So sánh và sắp xếp thứ tự, cộng, trừ, nhân,
chia các số thập phân (một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm nhân).
Dại lượng - Đo đại lượng
1.

Khái niệm ban đầu về các đại lượng thông dụng như: Độ dài, khối

lượng, thời gian, diện tích, thể tích, tiền Việt Nam.

7


Chẳng hạn: Lớp 1 học về: cm; lớp 2 học: km, m, dm, cm, mm; lớp 3:
sử dụng đo thông dụng là km, m; lớp 4: bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng;
lớp 5: hoàn thành bảng đơn vị đo dộ dài ở 2 dạng : số tự nhiên, số thập phân.
2. Khái niệm ban đầu về đo đại lượng: Một số đơn vị đo thông dụng
nhất, kí hiệu, quan hệ giữa một số đơn vị đo thông dụng nhất, kí hiệu và quan
hệ giữa một số đơn vị đo và việc chuyển đổi đơn vị đo
3. Thực hành đo đại lượng, giới thiệu dụng cụ đo, thực hành đo.
Chẳng hạn : Dạy về ki-lô-gam, lít (sử dụng đồ dùng - dụng cụ đo như:
cân, chai, ca 1 lít)...
4. Cộng trừ nhân chia các số đo đại lượng cùng loại.
Yếu tổ hình hoc :

1. Các biểu tượng về hình học đơn giản :
- Điểm, đoạn thẳng, đường thẳng (Lớp 1)
- Đường gấp khúc, tam giác, tứ giác (Lớp 2)

- Hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn (Lớp 3)
- Hình tam giác, hình thang, đường tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương (Lớp 5)
2. Khái niệm ban đầu về chu vi, diện tích của các hình, cách tính diện
tích, chu vi một số hình :
- Chu vi, diện tích hình vuông, chữ nhật, hình tam giác (Lớp 3).
- Chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi (Lớp 4).
- Chu vi, diện tích hình thang, hình tam giác, hình tròn, hình chữ nhật,
hình lập phương (Lớp 5).
3. Cách tính thể tích hình chữ nhật, hình lập phương (Lớp 5).
Giải toán có lời văn :
1. Giải các bài toán đơn (1 bước tính) bằng phép tính + ,
- Những bài toán thể hiện ý nghĩa của phép tính.

8

-, X, :


Ví dụ: có bộ phận a, bộ phận b. Toàn thể là c = a + b.
- Những bài toán thể hiện quan hệ giữa các thành phần và kết quả tính
chẳng hạn :a + x = b, a : X = b...
- Những bài toán mở rộng thêm ý nghĩa mới của phép tính (loại toán
tìm số lớn, số bé).
- Những bài toán liên quan đến phân số, tỉ số:
+ Loại tìm một phần mấy của một số đó.
+ Loại tìm tỉ số của hai số...
- Những bài toán đơn được giải theo công thức.
+ Loại tìm chu vi, diện tích, vận tốc, quãng đường.... (Có nội dung
hình học, chuyển đông đều).

2. Giải các bài toán hợp:
(Toán hợp là sự kết hợp của một số bài toán đơn).
+ Toán hợp giải bằng hai phép tính.
+ Toán liên quan rút về đơn vị.
+ Toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
+ Toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
+ Toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
(Ở lớp 4 bài toán hợp có đến 3 bước tính)
+ Bài toán trắc nghiệm liên quan đến biểu đồ, bản đồ, tỉ lệ bản đồ.
+ Bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch (Các bài toán có liên
quan đến quan hệ tỉ lệ khi giải có thể dùng phương pháp “rút về đơn vị” hoặc
phương pháp “tỉ số”).
* Đặc điếm, cấu trúc nội dung, chương trình môn toán ở Tiếu học
- Chương trình Tiểu học môn Toán đưa vào một số nội dung có nhiều ứng
dụng trong học tập và đời sống; chẳng hạn: dạy học phân số hoàn chỉnh hơn với
thời lượng nhiều hơn so với chương trình cải cách giáo dục đã điều chỉnh; giới

9


thiệu thêm về hình bình hành, hình thoi, hình trụ, hình cầu; giới thiệu một số yếu
tố thống kê phù hợp với trình độ học sinh Tiểu học; bước đầu làm quen với máy
tính và sử dụng máy tính đúng mức. Coi ừọng công tác thực hành toán học, đặc
biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống.
- Chương tình được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng
và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi
100, 1000, 100 000 đến các số có nhiều chữ số, phân số, số thập phân đảm
bảo tính hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên.
- Dạy học số học tập ưung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học
phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ

yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng^ụng trong thực tế. Các yếu tố
đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số quan hệ số
lượng và cấu trúc của các tập hợp số.
Ví dụ: Dạy học giải toán, ngay từ lớp 1 phần bài giải bao gồm đầy đủ:
câu giải, phép tính, đáp số, thống nhất với các lớp 2, 3, 4, 5.
1.1.1.2. Dạy học toán lớp 3
* Mục tiêu môn Toán lớp 3
Dạy học Toán lớp 3 nhằm giúp học sinh:
1/ v ề số và phép tính:
a/ Số tự nhiên:
- Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một số đơn vị... trong phạm
vi 100000).
- Biết đọc, viết các số trong phạm vi 100000.
- Biết sắp xếp và so sánh các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
b/ Các phép tính:
- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ nhân, chia trong phạm vi
100000 bao gồm:

10


+ Học thuộc bảng tính và biết tính hẩm trong phạm vi câc bảng tính
hoặc trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về cộng, ữừ, nhân, chia.
+ Biết thực hiện cộng, trừ với các số có 5 chữ số.
+ Biết thực hiện các phép nhân có ba, bốn chữ số với số có một chữ số.
+ Biết thực hiện phép chia đến số có 5 chữ số cho số có một chữ số
(chia hết hoặc chia có dư).
- Biết tính giá trị biểu thức của số có đến hai dấu phép tính (có hoặc
không có dấu ngoặc).
- Biết tìm thành phần chưa biết của một phép tính.

- Biết tìm một trong các phần bằng nhau của một số (trong phạm vi các
phép chia đơn giản đã học).
2. v ề đại lượng và đo đại lượng:
- Biết đo và ước lượng các đại lượng đo thường gặp bao gồm:
+ Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa
một số đơn vị đo độ dài thường gặp, biết sử dụng một số đơn vị đo độ dài để
đo độ dài và ước lượng các độ dài đơn giản.
+ Củng cố những hiểu biết ban đầu về: đo khối lượng với hai đơn vị đo
thường gặp là ki-lô-gam và gam; đo thời gian với các đơn vị thường gặp là
giờ, phút, ngày, tháng, năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian, sử
dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hàng ngày.
- Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích
(xăng - ti - mét vuông).
- Thực hành đo thời gian, đo khối lượng, đo dung tích, chuyển đổi và
sử dụng tiền Việt Nam.
3. v ề các yếu tố hình học
Biết thêm về hình chữ nhật và hình vuông bao gồm:

11


- Nhận biết các yếu tố của một hình (góc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của
hình chữ nhật và hình vuông.
- Biết tính chu vi hình chữ nhật và hình vuông.
- Thực hành xác định góc vuông bằng ê-ke. Thực hành vẽ góc vuông,
vẽ hình chữ nhật và hình vuông.
4. v ề giải toán có lời văn
- Bước đầu vận dụng các kiến thức, kỹ năng của môn toán để giải
quyết các vấn đề đơn giản thường găp, chẳng hạn giải toán có lời văn có không
quá hai bước tính.

5. v ề yếu tố thống kê mô tả
- Đọc và sắp xếp các số liệu (trong một bảng)
6. v ề phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách
của học sinh:
Thông qua các hoạt động dạy học Toán ở lớp 3, giáo viên tiếp tục giúp
học sinh: Phát triển các năng lực tư duy (so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa); phát triển trí tưởng tượng không gian; tập
nhận xét các số liệu thu thập được; diễn đạt rõ, gọn, đúng các thông tin; cẩn
thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
* Đặc điểm chung của nội dung dạy học môn Toán ở lớp 3
- Môn Toán ở lớp 3 là môn học thống nhất, tích hợp các nội dung giáo
dục khác, với số học là nội dung trọng tâm và là hạt nhân của môn Toán lớp
3. Cu thể như sau:
Toán 3 có bốn mặt nội dung: số học; đại lượng và đo đại lượng; yếu tố
hình học và giải toán có lời văn. Bốn mạch nội dung này được tích hợp với
nhau tạo thành môn học thống nhất về cơ sở khoa học và cấu trúc nội dung.
Các nội dung giáo dục khác (về tự nhiên và xã hội, về dân số và môi trường,

12


về an toàn giao thông...) được tích hợp với các nội dung^toán học trong quá
trình dạy học và thực hành, đặc iệt là thực hành giải các bài toán có lời văn.
Mức độ học rộng và sâu dần về các kiến thức và kỹ năng cơ bản như:
sự phát triển của trình độ tư duy và các năng lực khác được tang dần trong
từng mạch nội dung xuyên suốt Toán 1 đến Toán 3. Đồng thời, nhờ tích hợp
mà có sự hỗ trợ lẫn nhau trong từng mạch nội dung, giữa các mạch nội dung,
giữa Toán 3 và các môn học khác.
- Toán 3 củng cố và phát triển các nội dung Toán 1, dặc biệt là của
Toán 2; bước đầu hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng cơ bản của

môn Toán trong giai đoạn lớp 1, lớp 2, lớp 3; chuẩn bị cho học sinh chuyển
sang giai đoạn học tập phát triển tiếp theo ở lớp 4 và lớp 5.
- Toán lớp 3 quán triệt quan điểm phổ cập giáo dục và dạy học phát
triển, đem lại sự bình dẳng về chất lượng giáo dục toán học và khuyến khích
năng lực phát triển của các đối tượng học sinh.
1.1.2. Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở Tiểu học
1.1.2.1. Vấn đề chung về dạy học đại lượng và đo đại lượng ở Tiểu học
* Mục đích, yêu cầu dạy học đại lượng và đo đại lượng ở Tiểu học
- Giới thiệu một số kiến thức sơ dẳng về các đại lượng, làm cho học
sinh nắm được các kỹ năng thực hành về đo đại lượng.
+ Biết dùng số để đặc trưng cho các giá trị của đại lượng.
+ Biết sử dụng các dụng cụ đo thích hợp, biết tiến hành các phép đo
thực hành, có kỹ năng ước lượng số đo.
+ Nắm chắc đơn vị đo, hệ thống đơn vị đo. Biết biểu diễn số đo, chuyển
đổi số đo, thực hiện phép tính trên các số đo.
- Hỗ trợ và củng cố các kiến thức liên quan trong môn Toán, phát triển
năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh.

13


+ Các kiến thức đo đại lượng gắn bó, hỗ ữợ, củng cố các kiến thức số
học và ngược lại.
+ Phép đo các đại lượng hình học sẽ bổ sung các hiểu biết về đối tượng
hình học, hoàn chỉnh nhận thức về hình hình học.
+ Nhận thức về đại lượng, thực hành đo đại lượng trong sự kết hợp với
số học, hình học sẽ góp phần phát triển trí tưởng tượng không gian, khả năng
phân tích-tổng hợp, trừu tượng hóa- khái quát hóa, tác phong làm việc khoa học...
* Đặc điểm nội dung, chương trình dạy học đại lượng và đo đại lượng
ở Tiểu học

- Chương trình toán Tiểu học đề cập tất cả các loại đại lượng thông
dụng mà học sinh thường gặp trong cuộc sống: độ dài, diện tích, thể tích, khối
lượng, dung tích, góc thời gian và tiền Việt Nam.
Các đại lượng và phép đo đại lượng gắn với số học và phát triển cùng
với việc mở rộng các vòng số số học. Kiến thức về cùng một đại lượng cũng
được đưa ra dần dần, phù hợp với nhận thức của học sinh.
- Các đại lượng dạy học ở Tiểu học hầu hết là đại lượng vô hướng
cộng được, đo được.
Chương trinh có giới thiệu gắn liền với thời gian là thời điểm, đó là
đại lượng không cộng được.
- Phép đo các đại lượng hình học có vị trí quan trọng nhất, trong đó đo
độ dài được dạy học sớm và chiếm nhiều thời gian.
1.1.2.2. Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3
* Mục tiêu dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3
Mục tiêu cần đạt khi dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3:
1. Dạy học về độ dài
- Giới thiệu tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đơn vị đo: đề - ca - mét,
héc - tô - mét.

14


- Biết đọc, viết số đo độ dài có một hoặc hai tên đơn vị đo.
- Giới thiệu bảng đon vị đo độ dài: Giúp học sinh có hiểu biết ban đầu
về hệ thống đơn vị đo độ dài, quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền (chỉ đổi từ đơn
vị lớn ra đơn vị nhỏ và quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài thường gặp như
lkm = 1000m, lm = 100cm, lm = lOOOmm).
- Biết đổi số đo độ dài có một tên đơn vị đo (đổi từ danh số đơn sang
danh số đơn) và biết đổi số đo độ dài có hai tên đơn vị thành số đo có 1 tên
đơn vị (đổi từ danh số phức hợp sang danh số đơn)

- Làm tính và giải toán liên quan tới các số đo độ dài.
- Thực hành đo độ dài và ước lượng độ dài trong các trường hợp đơn giản.
2. Dạy học về khối lượng
- Nhận biết tên gọi, kí hiệu và biểu tượng của đơn vị đo khối lượng.
- Biết đọc, viết số đo với đơn vị gam.
- Nhận biết quan hệ giữa hai đơn vị kilôgam và gam.
- Làm tính và giải toán liên quan đến các số đo khối lượng gam và
ki-lô-gam.
- Tập sử dụng cân đĩa và cân đồng hồ để thực hành cân các đồ vật thông
dụng hàng ngày, tập ước lượng khối lượng trong một số trường hợp đơn giản.
3. Dạy học về thời gian
- Đo thời gian với các đơn vị đo thường gặp là: giờ, phút, ngày, tháng, năm.
- Củng cố và nhận biết các mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo thời gian
như:l ngày có 24 giờ, 1 giờ có 60 phút, 1 năm có 12 tháng, số ngày cụ thể
trong từng tháng.
- Biết xem đồng hồ (chính xác đến từng phút).
- Biết đọc và sử dụng lịch (lịch bóc hàng ngày hoặc lịch quyển).
- Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian.
4. Dạy học về tiền Việt Nam

15


- Giới thiệu các loại tiền giấy: 2000đồng, 5000đồng, lO.OOOđồng,
20.000đồng, 50.000đồng, ...
- Làm quen với các đồng tiền kim loại: 5000đồng, 2000đồng,
lOOOđồng, 500đồng và 200đồng.
- Tập đổi tiền và sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hàng ngày.
5. Dạy học về diện tích.
- Hình thành biểu tượng ban đầu về diện tích của một hình.

- Giới thiệu tên gọi, kí hiệu, độ dài của đơn vị đo diện tích: xăng ti mét vuông.
- Biết đọc, viết số đo diện tích với đơn vị là xăng- ti- mét vuông.
- Biết cách tính diện tích của hình chữ nhật và hình vuông.
- Biết làm tinh và giải toán hên quan tới số đo diện tích là xăng- ti- mét vuông.
* Đặc điểm nội dung đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3 có một số đặc
điểm chủ yếu sau:
- Kế thừa và phát triển so với nội dung dạy học đại lượng và đo đại
lượng ở lớp 1 và lớp 2.
Chẳng hạn: Ở lớp 1, lớp 2, học sinh chỉ học một số đơn vị đo độ dài, cụ
thể: lớp 1, học sinh được học về đơn vị đo xăng- ti- mét, lớp 2, học sinh được
học về các đơn vị đo độ dài: đề-xi-mét, mét, ki-lô-mét và mi-li-mét. Đến lớp
3, các em tiếp tục được học về đơn vị đo độ dài: đề-ca-mét và héc-tô-mét và
bảng đơn vị đo độ dài tổng hợp tất cả 7 đơn vị đo đã được học xuyên suốt 3
lớp học. Hay, ở các lớp dưới, học sinh chỉ được biết đến đại lượng độ dài qua
cách tính chu vi của một hình một cách khái quát thì đến lớp 3, học sinh được
học cách tính chu vi hình vuông, chu vi hình chữ nhật theo quy tắc, và biết
đến một đơn vị đo mới là đơn vị đo diện tích (xăng-ti-mét vuông).

16


- Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng được cấu ữúc hợp lí, sắp
xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, góp phần hỗ trợ, củng cố các kiến
thức ấy và phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn học tập của học sinh.
Chẳng hạn: các kiến thức về đại lượng và đo đại lượng được sắp xếp
xen kẽ với các kiến thức số học. Ví dụ, bảng đơn vị do độ dài học trong vòng
số (0 - 1000). Dạy học quan hệ giữa hai đơn vị đo độ dài liên tiếp (lkm =10
hm; Ihm = lOdam, ldam = 10m, lm = 10dm; ldm = 10cm; lcm = 10mm) sẽ
củng cố kiến thức về ghi số thập phân, đồng thời giúp học sinh nhận thức rõ

hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Các phép tính số học làm cơ sơ
cho việc Jạy học các phép tính trên số đo đại lượng và ngược lại việc dạy học
các phép tính sẽ cho phép củng cố , mở rộng kỹ thuật tính trên các số.
- Các kiến thức, nội dung về đại lượng và đo đại lượng không được dạy
một cách hệ thống mà chúng được củng cố thông qua việc lồng ghép, đan xen
vào các kiến thức khác. Dần đến học sinh luôn được củng cố, ôn luyện các
kiến thức về đại lượng và đo đại lượng một cách xuyên suốt quá trình học và
các bài toán về nội dung đại lượng và đo đại lượng rất phong phú, gần gũi với
đời sống thực tiễn.
Chẳng hạn, khi học về đơn vị đo diện tích thì chúng được áp dụng,
củng cố thông qua các bài toán có lời văn hay các bài toán về tính diện tích
của hình vuông, diện tích hình chữ nhật. Hoặc các đơn vị đo khối lượng hay
đơn vị đo dung tích cũng được củng cố, luyện tập qua các bài toán có lời văn
ở tất cả các bài học trong sách giáo khoa.
Ví dụ: trong bài: “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị” ở phần hình
thành kiến thức mới cả hai bài tập đều sử dụng đến đơn vị đo dung tích (lít)
mà học sinh đã được học ở lớp 2. Đến phần thực hành luyện tập, học sinh lại
được củng cố lại đơn vị đo khối lượng (ki-lô-gam) thông qua bài tập 2.

17


- Hệ thống bài tập đưa ra ở các bài hình thành kiến thức mới về đại lượng
và đo đại lượng phong phú, đúng với chuẩn kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần
đạt trong bà học đó, không có các bài quá khó vượt quá sức của học sinh. Đồng
thời, hệ thống bài tập gần gũi, thiết thực với cuộc sống thực tế hàng ngày.
Ví dụ: bài “Đề-ca-mét. Héc-tô-mét” hệ thống bài tập đưa ra chỉ trong
phạm vi củng cố lại mối quan hệ của hai đơn vị đo với các nhau và mối quan
hệ của chúng với đơn vị đo mét để tạo tiền đề cho bài học tiếp theo “Bảng
đơn vị đo độ dài” thông qua bài tập 1 và bài tập 2. Đồng thời, học sinh còn

được củng cố cộng, trừ các số đo cùng đơn vị thông qua bài tập 3 và rèn kỹ
năng nhân nhẩm với 10, 100 thông qua bài tập 2.
* Nội dung sách giáo khoa về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3.
Bảng 1.1: Bảng thống kê nội dung sách giáo khoa về đại lượng và đo đại
lượng ở lớp 3
STT

Tên bài

Trang

1

Xem đồng hồ

13,14

2

Đề-ca-mét. Héc-tô-mét

44

3

Bảng đơn vị đo độ dài

45

4


Thực hành đo độ dài

5

Gam

65

6

Tháng, năm

107

7

Thực hành xem đồng hồ

123,125

8

Tiền Việt Nam

130,157

9

Diện tích của một hình


150

10

Đơn vi đo diện tích. Xăng-ti-mét vuông

151

47.48

18


×