Tuần 01
Phần Một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
Bài 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Ngày soạn:22/08/2008
Ngày dạy: 25/08/2008
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau
đó của 3 cường quốc ( Liên xơ, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành
với đặc trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường
Liên Xơ và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.
- Mục đích:, ngun tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.
2. Về tư tưởng :
Giúp học sinh nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới
sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết q trọng, giữ gìn hồ bình thế giới.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, khai thác tranh ảnh, bản đồ.
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai, sơ đồ tổ chức
LHQ.
- Một số tranh ảnh có liên quan
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Giới thiệu khái qt về Chương trình Lịch sử lớp 12
Chương trình Lịch sử 12 nối tiếp chương trình lịch sử 11 và có 2 phần:
+ Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000 ).
+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000 ).
2. Dẫn dắt vào bài:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
1
Ở phần Lịch sử 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn đến CTTG 2 (1939 –
1945 )cùng diễn biến và kết cục của địa chiến này. CTTG 2 kết thúc đã mở ra một
thời kì mới của lịch sử thế giới với những biến đổi vô cùng to lớn . Một trật tự thế
giới mới đượchình thành với đăc trung cơ bàn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và
TBCN do hai siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe.Một tổ chức quốc tế
mới được thành lập và duy trì đến ngày nay, làm nhiệm vụ bảo vệ hoà bình, an
ninh thế giới mang tân Liên hợp quốc.
Vậy trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành như thế
nào? Mục đích, nguyên tắc hoạt động của LHQ là gì và vai trò của tổ chức này trong
hơn nửa thế kỉ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của GV viên và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Hội nghị Ianta
được triệu tập trong bối cảnh lịch sử
nào?
- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.
- GV huowngs dẫn học sinh quan
sát hình 1 SGK (3 nhân vật chue
yếu tại hội nghị ) kết hợp với giảng
giải bổ sung:
Tháng 2/1945 khi cuộc chiến tranh
thế giới thứ bước vào giai đoạn
cuốinhững người đúng đầu ba nước
lớn trong Mặt trận Đồng Minh
chống phát xít là Liên Xô, Mĩ, Anh
họp Hội nghị cấp cao tại anta để
thương lượng , giải quyết những
mâu thuẫn tranh chấp với nhau về
những vấn đề quan trọng bức thiết
lúc này là:
1. -Việc nhanh chóng đánh bại hoàn
toàn CNPX. 2.-Việc tổ chức lại trật
tự thế giới sau chiến tranh.3-Việc
phân chia thành quả chiến thắng của
các nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ tháng 04 đến
11/12/1945, còn gọi là Hội nghị tam
cường, vì Liên Xô, Anh, Mic là 3
nước lớn mạnh nhất, giữ vai trò chủ
chốt trong chiến tranh và đựơc coi
là là lực lượng nòng cốt của Mặt
trận Đồng minh chống phát xít.
I. Hội nghị Ianta (2/45 ) và những thoả
thuận của 3 cường quốc
1. Hội nghị Ianta”
* Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp
kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặc ra trước
các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết
, đó là:
+ Việc nhanh chióng đánh bại các nước
phát xít.
+ Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến
tranh.
+Việc phân chia thành quả chiến thắng của
các nước thắng trận.
- Từ tháng 04 đến 11/12/1945 một Hội nghị
quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô )
với sự tham dự của những người đứng đầu 3
cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
2
Song thực ra lực lượng lớn mạnh
nhất chi phối cục diện chiến tranh là
2 nước Xô và Mĩ.
GV giảng thêm: Ba cường quốc
tham gia chiến tranh chống phát xít
đều nhằm thực hiện những mục tiêu
gắn với lợi ích của gia cấp cầm
quyền và những lợi ích dân tộc của
mỗi nước. Cũng vì thế, Hội nghị I
trở thành Hôi nghị thực hiện những
mục tiêu của chiến tranh của mỗi
nước thành viên, hay nói cáh khác,
Hội nghị để tranh giành, phân chia
thành quả cuộc chiến tranh chống
phát xít tương ứng với so sánh lực
lượng, vị trí, đóng góp của mỗi
nước trong cuộc chiến tranh.Do vậy,
Hội nghị diễn ra rất gay go, quyết
liệt.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị I
đã đưa ra những quyết định quan
trọng nào?
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận: Sau những
cuộc tranh cãi quyết liệt, cuối cùng
Hội nghị cũng đi đến những quyết
định quan trọng:
+ Việc nhanh chống đánh bại hoàn
toàn các nước phát xít, Hội nghị đã
thống nhất mục đích là tiêu diệt tận
gốc CNPX Đức và quân chue
nghiac quân phiệt Nhật.Để kết thúc
sớm chiến tranh trong thời gian 2
đến 3 tháng sau khi đánh bại PX
Đức, Liên Xô tham chiến chống
Nhật ở châu Á.
+ Ba cường quốc thống nhất thành
lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên
nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự
thống nhất giữa 5 cường quốc: Liên
Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc để
giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới
* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những
quyết định quan trọng
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc
CNPX Đức - Nhật. Để kết thúc sớm chiến
tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi
đánh bại PX Đức, Liên Xô tham chiến
chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm
duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân tại các nước
nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu
Á.
3
sau chiến tranh.
+ Hội nghị đã thoả thuận việc đóng
quân tại các nước nhằm giải giáp
quân đội phát xít và phân chia phạm
vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Để minh hoạ rõ về thoả thuận này,
GV treo bản đồ thế giới sau CTTG
2 lên bảng hướng dẫn học sinh kết
hợp quan sát với phần chữ in nhỏ
trong SGK để xác định trên đó các
khu vực , phạm vi thế lực của Liên
Xô, của Mĩ ( Và các Đồng minh
Mĩ)
- HS nghe, quan sát, làm việc với
bản đồ, ghi chép.
- Sau đó Gv đưa ra câu hỏi: Qua
những quyết định quan trọng của
Hội nghị I và qua việc quan sát trên
bản đồ các khu vực, phạm vi ảnh
hưởng của Liên Xô, của Mĩ em có
nhận xét gì về Hội nghị I?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ
sung cho nhau.
- GV nhận xét, phân tích và kết
luận: Như vậy, Hội nghị I và những
quyết định của Hội nghị này đã tạo
ra khuôn khổ để phân chia phạm vi
ảnh hưởng và thiết lập một trật tự
thế giới mới sau chiến tranh. Việc
phân chia phạm vi ảnh hưởng và
thiết lập một trật tự thế giới mới đó
chủ yếu thực hiện và định đoạt bởi 2
siêu cường đại diện cho 2 chế độ
chính trị đối lập nhau là Liên Xô
( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó,
người ta thường gọi là “Trật tự hai
cực Ianta”
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV hướng dẫn quan sát hình 2 ( Lễ
kí Hiến chương LHQ tại San
Phranxixcô ( Mĩ ) và giới thiệu :
Sau Hội nghị I không lâu Từ ngày
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị I
đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh,
thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
II. Sự hình lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị
quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại
San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến
chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.
4
25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị
quốc tế lớn được triệu tập tại
Phranxixcô ( Mĩ ) với sự tham gia
của đại biểu 50 nước để thông qua
Hiến chương Liên hợp quốc . Ngày
24/10/1945, với sự phê chuẩn của
Quốc hội các nước thành viên , bản
Hiến chương chính thức có hiệu
lực . Vì lí do đó, ngày 31/10/1945,
Đại hội đồng LHQ quyết định lấy
nagỳ 24/10 hàng năm làm ngày Liên
hợp quốc
- HS nghe, ghi chép.
- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả
của LHQ là gì?
- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết
thực tế để phát biểu.
- GV nhận xét và chốt ý: Hiến
chương LHQ qui định mục đích cao
cả nhất của LHQ là duy trì hoà bình
và an ninh thế giới, phát triển các
mối quan hệ hữu nghị giữa các dân
tộc và tiến hành hợp tác quốc tế
giứâcc nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự
quyết giữa các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực
hiện mục đích đó, LHQ sẽ hành
động dựa trên 5 nguyên tăc: Chủ
quyền bình đẳng giữa các quốc gia
và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc
lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội
bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng
con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo
sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên
Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc.
- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Theo em,
nguyên tắc đảm bảo nhất trí giữa 5
cường quốc có tác dụng gi?
* Mục đích: Duy trì hoà bình và an ninh thế
giới; đấu tranh để thúc đẩy , phát triển các
mối quan hệ hữu nghị , hợp tác giữa các
nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng
và nguyên tắcdân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động.:
- Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia
và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập
chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của
bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con
đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất
trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, trung Quốc.
5
- Hs suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là một
nguyên tác quan trọng đảm bảo cho
LHQ thực hiện chức năng duy trì
thế giới trong trật tự I đồng thời nó
trở thành nguyên tắc thực tiễn lớn
đảm bảo cho sự chung sóng hoà
bình , vừa đấu tranh, vừa chung
sống trên thế giới.Nguyên tắc nhất
trí còn để ngăn chặn không để nước
lớn nào khống chế đuợc LHQ vào
mục đích bá quyền nước lớn. Tuy
có lúc bị tê liệt nhưng trong hơn 50
năm qua, LHQ không rơi vào tình
trạng khống chế của một nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về
bộ máy tổ chức của LHQ mà GV đã
chuẫn bị sẵn.
Về vai trò và chức năng của 6 cơ
quan chính của LHQ, GV hướng
dẫn học sinh tìm hiểu trong SGK.
6
*Hoạt động 2: cá lớp
- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ
chức LHQ và bằng những hiểu biết của
bản thân, em hãy đưa ra đánh giá của
mình về vai trò của LHQ trong hơn
nửa thế kỉ qua? LHQ đã có sự giúp đỡ
gì đối với Việt Nam?
- HS trao đổi, thảo luận, phát biểu ý
kiến của mình.
-GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Xét
theo tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc
hoạt động. LHQ là một tổ chức quốc tế
lớn nhất có vị trí quan trọng trong sinh
hooạt quốc tế hiện nay. Hơn 50 năm tồn
tại và phát triển của mình, LHQ đã có
những đóng góp quan trọng giữ gìn hoà
bình và an ninh thế giới, đã có đóng
góp quan trọng trong quá trình phi thực
dân hoá, cũng như có nhiều nỗ lực
trong việc giải trừ quân bị và hạn chế
Tổ chức Liên hợp quốc
( UNO )
Các cơ quan
chủ yếu
Các cơ quan
chuyên môn
Các cơ quan
khác
Đại hội đồng
Hội đồng
bảo an
Hội đồng KT
- XH
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO
Hội đồng tài
chính IFC
Lao động
quốc tế ILO
Giáo dục,
khao học,
văn hoá
UNESCO
Bưu chính
IPU
L..thực,
n.nghiệp FAO
FAO
Quỹ tiền tệ quốc
tế IMF
Y tế thế giới
WHO
Sở hữu tri thức
thế giới WIDO
7
Toà án quốc
tế
Ban thư ký
sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngoài ra,
LHQ có nhiều đóng góp đáng kể trong
việc thúc đẩy mối quan hệ hơp tác kinh
tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế
giữa các nước hội viên và trợ giúp cho
các nước đang phát triển, thực hiện cứu
trợ cho các nước hội viên khi gặp khó
khăn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước, Việt Nam đã nhận được nhiều
sự trợ giúp của các tổ chức LHQ như:
UNESCO, FAO, WHO, ÌM…
Đến năm 20006. LHQ có 192 quốc gia
thành viên. Từ tháng 9/1977, VN là
thành viên thứ 149 của LHQ. Ngày
16/10/2007đại hội đồng LHQ đã bầu
Vn làm uỷ viên không thường trực Hội
đồng bảo an, nhiệm kỳ 2008 – 2009
* Hoạt động 1: cá nhân
GV dẫn dắt: để hiểu roc sự hình thành 2
hệ thống TBCN và XHCN các em cần
nắm chắc 3 sự kiện: Việc giải quyết vấn
đề nước Đức sau chiến tranh, CNXH
trở thành hệ thống thế giới và việc Mĩ
khống chế các nước Tây Âu TBCN.
- GV cghia lớp ra làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề Đức
sau chiến tranh được giải quyết như thế
nào? Tại sao Đức lại hình thành hai nhà
nước riêng biệt theo 2 chế độ chính trị
đối lập nhau?
+ Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi
phạm vi một nước ( Liê Xô ) và trở
thành hệ thống thế giới như thế nào?
+ Nhóm 3: Các nước Tây âu TBCN đã
bị Mĩ khống chế như thế nào?
- Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời
câu hỏi.
GV ( sử dụng lược đồ nước Đức sau
chiến tranh thế giới thứ hai) nhận xét,
phân tích và kết luận:
+ NHóm 1: Là quâ hương của CNPX -
thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới
III Sự hình thành hệ thống TBCN và
XHCN.
* Việc giải quyết vấn đề Đức sau chiến
tranh:
- Theo thoả thuận của Hội nghị Pốtxđam
( họp ngày 7-8/1945 ), quân đội 4 nước
Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu
vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm
tiêu diệt tận gốc CNPX ,,làm cho Đức
trở thành một nước hoà bình, dân chủ,
thống nhất.
- Ở Tây Đức: Với âm mưu chia xắt lâu
dìa nước Đức, Mĩ – Anh – Phápđã hợp
nhất các khu vực chiếm đóng của mình,
lập nhà nước cộng hoà Liên bang Đức
(9/1949 ) theo chế độ TBCN.
- Ở Đông Đức: 10/1949, được sự giứp
đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hoà dân
chủ Đức thành lập theo chế độ XHCN.
* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống
thế giới
- Năm 1959 – 1949, các nước Đông âu
8
đẫm máu, việc giải quyết vấn đề Đức
trở thành trung tâm của tình hình châu
Âu sau khi chiến tranh kết thúc.
Hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên
Xô, Mĩ, Anh họp ở Pốt xđam ( Từ
ngày 17/7 đến 28/8/1945) đã kí kết
Hiệp ước về việc giải quyết vấn đề
Đức. Theo thoả thuận, quân đội 4 nước
Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu
vực tạm chiếm đống nước Đức với
nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc XNPX, làm
cho nước Đức trở thành một nước
thống nhất, hoà bình, dân chủ thực sự.
Ở Đông Đức, LX đã thực hiện nghiêm
chỉnh nhiệm vụ này, nhưng ở Tây Đức,
các nước M, A, P lại âm mưu chia cắt
lâu dài nước Đức. M, A, P tiến hành
hợp nhất riêng rẻ các khu vực chiếm
đống của miùnh, tháng 9/1949 lập ra
nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức.
Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ của
LX, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức
thành lập nước Cộng hoà dân chủ Đức .
Như thế, trân lãnh thổ nước Đức hình
thành 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị
và 2 con đường phát triển khác nhau.
+ Nhóm 2: Trong những năm 1945 –
1947, hàng loạt các nước ĐCN Đông
Âu thành lập: Ba Lan (7/44 ), Rumani
(8/44), Hunggari (4/45) Nam Tư
(11/45), Anbani (12/45), Bunga ri
(9/46). Đến những năm 1948 – 1949,
các nước này đều lần lượt hoàn thành
cuộc CMĐCN và bước vào thời kì xây
dựng CNXH.
Mối quan hệ giữa LX và các nước DC
Đông Âu ngày càng được được tăng
cường cả về kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hóa. Điều đó đánh dấu CNXH đã
vượt ra khỏi phạm vu một nước và trở
thành hệ thống thế giới.
+ Nhóm 3: Sau chiến tranh hầu hết các
nước Tây Âu đều lâm vào khủng hoảng
từng bước hoàn thành cuộc CMĐCN và
bước vào thời kì xây dựng CNXH.
- Liên Xô và các nước ĐCN Đông âu
hợp tác ngày càng chặt chẽ về chính trị,
kinh tế, quân sự…
= CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây âu
- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “kế
hoạch phụ hưng châu Âu”(Mác- san)
viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh
tế, làm cho các nước Tây Âu này ngày
càng lệ thuộc vào Mĩ.
9
nặng nề về kinh tế. Mĩ đề ra kế hoạch
phục hưng châu Âu (“kế hoạch Mác –
san”) nhằm viện trợ cho các nước tây
Âu khôi phục kinh tế, thông qua đó
mằtng cường ảnh hưởng và sự khống
chế của Mĩ đối với các nước này.Nhờ
viện trợ cử Mĩ, nền kinh tế châu Âu
phcụ hồi nhanh chóng, đồng thời các
nước này càng lệ thuộc về kinh tế ,
chính trị vào Mĩ, trở thành những Đồng
minh TBCN của Mĩ.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với
3 sự kiện cơ bản trên, ta thấy sau CTTG
thứ hai ở châu Âu nói riêng và thế giới
nói chung đã hình thành 2 khối nước
đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó
là khối Tây Âu TBCN ( do Mĩ cầm
đầu) và khối Đông Âu XHCN ( do Liên
Xô đứng đầu ). Đây cũng là biểu hiện
cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập
sau chiến tranh thế giới thứ hai.: Trật tự
2 cực Ianta.
- Với những sự kiện trên, ở châu Âu
hình thành 2 khối nước đối lập nhau:
Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
+ Hội nghị I và những quyết định quan trọng của Hội nghị này đã trở thành khuôn
khổ của trật tự thế giới từng bước thiết lập sau CTTG thứ hai, thường gọi là trật tự
hai cực Ianta.
+ Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò của LHQ.
+ các sự kiện đánh dấu sự hình thành 2 hệ thống XHCN và TBCN.
* Dặn dò: Học sinh học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
- Bài tập:
------------------- -----------------
10
Tuần 01: Chương II
Bài 2:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU( 1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991- 2000)
Ngày soạn: 27/08/2008
Ngày dạy: 29/08/2008
Tiết dạy: 02
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Những thành tựu trong cơng cuộc xây dựng CNXHTcủa Liên Xơ và các nước
Đơng Âu từ 1945 đến giữa 1970 và ý nghĩa của nhưữngthành tự đó.
- Quan hệ hợp tác tồn diện của Liên Xơ và các nước Đơng Âu đã làm củngcố, tăng
cuờng hệ thống XHCN thế giới.
- Cuộc khủng hoảng của Liên Xơ và các nước Đơng Âu, ngun nhân ta rã chế độ
XHCN ở cá nước này.
- Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000) sau khi Liên Xơ ta rã.
2. Về tư tưởng :
- Học sinh khâm phục những thành tựu to lớn trong cơng cuộc xây dựng CNXH của
Liên Xơ và các nước Đơng Âu; hiểu được ngun nhân ta rã cử cá nước này là do đã
xây dựng mơ hình CNXH chưa đúng đắn, chưa khoa học và chậm sửa chửa sai lầm.
Qua đó, tiếp tục củng cố cho các em niềm tin vào CNXH, vào cơng cuộc xây dựng
đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Biểu đồ tỉ trọng cơng nghiệp của Liên Xơ so với thế giới; Biểu đồ tỉ lệ sản phẩm
nơng nghiệp của Liên Xơ so với 1913; lược đồ các nước Đơng Âu sau CTTG thứ
hai.
- Tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo khác.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:
1. Hãy nêu hồn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Ianta?
2. Sự hình thành hệ thống XHCN và TBCN diễn ra như thế nào?
2. Dẵn dắt vào bài
11
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU(1945-1991)
LIÊN BAN G NGA(1991-2000
Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, , trên thế giới đãn hình thành 2 hệ thống: hệ thống
XHCN do Liên Xô đứng đầu và hệ thống TBCN do Mĩ đứng đầu.
Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các nước trong hệ thông XHCN, bao gồm Liên Xô
và các nước DCND Đông Âu. .Các vấn đề chúng ta cần thấy rõ qua bài học là:
1. Những thành tự chính trong công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô và Đông
Âu từ 1945 đến những năm 70mgx thành tựu chính của Liên Xô.Quan hệ hợp tác
toàn diện giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
2. Sự khủng hoảng và sụp đỏ của Liên Xô và Đông Âucùng với những nguyên
nhân đưa tới sự sụp đổ đó.
3. Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy – học
Hoạt động của GV viên và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Tại sao Liên Xô phải
tiến hành khôi phục kinh tế (1945 –
1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế có ý nghĩa quan
trọng gi?
- HS theo dõi SGK , suy nghĩ trả lời
câu hỏi.
- GV nhận xét kết luận:Bước ra khỏi
CTTG thứ hai, LX là nước thắng trận,
song lại là nước bị tàn phá nặng nề cả
về người và của: hơn 27 triệu người
chết, 1710 thành phố và hơn 70.000
làng mạc bị thiêu huỷ, 32000 xí
nghiệp bị tàn phá.Do vậy LX phải bắt
tay thực hiện kế hoạch 5 năm khôi
phục kin tế (1946-1950).
Với truyền thống tự lực tự cường và
với bản lĩnh kiên cươngf của con
người XHCN, nhân dân LX đã hoàn
thành kế hoạch trước thời hạn 9
tháng.Sản xuất công nông nghiệp đều
hồi phục.. đặc biệtmùa thu 1949, LX
đã chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá vỡ thế độ quyền vũ khúi nguyên
tử của Mĩ.
Việc hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan
trọng , là nền tảng vững chắc cho
công cuộc xây dựng CNXH về sau đạt
nhiều thành tựu to lớn.
I. Liên Xô và cá nước Đông Âu từ 1945
đến nửa đầu nghững năm 70
1.Liên Xô:
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945
1950):
- Nguyên nhân: Sau CTTG thứ hai, mặc
dù là nước thắng trận, song LX lại bị
chiến tranh tàn phá nặng nề nhất.Do vậy
LX thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946- 1950)
- Kết quả: Công – nông nghiệp đều được
phục hồi, khoa học -kỹ thuật páht triển
nhanh chóng. Năm 1949, LX chế tạo
thành công bom nguyên tử, páh vỡ thế
đọc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật
12
*Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV cho HS quan sát biểu đò tỉ trọng
công nghiệp Liên Xô so với thế giới
(Thập niên 70), biểu đồ tỉ trọng nông
nghiệp cuat Liên Xô so với 1913, hình
ảnh du hành vũ trụ của Gâg rin (1934
– 1968)
Sau đó, GV đặt câu hỏi: Quan sát biểu
đồ, tranh ảnh và SGK, em hãy cho biết
sau khi khôi phục kinh tế, LX đã làm gì
để để tiếp tục xây dựng CSCV kĩ thuật
của CNXH? Và đạtthành tự như thế
nào?
- HS quan sát, phát biểu ý kiến.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau
khi hoàn thành khôiphục kinh tế, LX
tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn nhằm xây dựng CSVCKT của
CNXH như kế hoạch 5 năm lần thứ 5
(1951-1955 ), lần thứ 6 (1956 – 1060),
lần thứ 7 (1959 – 1965 ), lần thứ 8
(1966 – 1970), lân fthứ 9 (1971 –
1975 ). Thằnh tựu đạt được rất to lớn.
+ Về công nghiệp: LX trở thành
cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
thế giới ( Sau Mĩ). Từ giữa thập niên
70, sản lượng công nghiệp LX chiếm
khoảng 20% tổng sảng lượng công
nghệp toàn thế giới. LX dẫn đầu nhiều
ngành công nghiệp: dẫu mỏ, than,
quặng sắt, công nghiệp vũ trụ, nghiệp
điện nguyển tử.
+ Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng
dù không ít khó khăn.SẢn phẩm nông
nghiệp 1970 tăng 3,1 lần so với 1913l
năm cao nhất của chế độ Nga Hoàng.
+ Khoa học kỹ thuật đạt được những
thành tựu rực rỡ. Biểu tượng cho
thành tựu KHKT của LX là công cuộc
chinh phục vũ trụ.Tháng 10/1957, LX
phóng thành công vệ tinh nhân tạo
đầu tiên. Tháng 4/1961, người đầu
tiên – công dân LX Iuri Gagarin đã
chất kĩ thuật của CNXH (1950 đến nử
đầu những năm 70:
-Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế,
LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn nhằm xây dựng CSVCKT của
CNXH.
- Thành tựu đạt đựơc rất to lớn:
+ Công nghiệp: LX trở thành cường quốc
công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( Sau
Mĩ), đi đầu thế giới nhiều ngành công
nghiệp như: công nghiệp vũ trụ, nghiệp
điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: Trung bình hàng ănm
tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn.
+ KHKT đạt nhiều tiến bộ vượt bậc.Năm
1957, LX là nước đầu tiên phóng thành
công vệ tinh nhân tạo. năm 1961, lX đã
phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng
quanh trái đất,mở đầu kỉ nguyên chinh
phụcvũ trụ của loài người.
13
cùng con tàu Phươnmg Đông bay
vòng quanh trái đất , mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài
người.
+ về văn hoá – xã hội, đất nước LX có
nhiều biến đổi. Chính trị luôn ổn định.
Trình độ học vấn của nhân dân được
nâng cao, ¾ số dân có trình độ đại học
và trung học.
* Hoạt động 3: cả lớp
GV nêu câu hỏi: Những thành tựu của
LX đạt đựơc trong khôi phục kinh tế
và xây dựng CSVCKT của CNXH có ý
nghĩa như thế nào?
- HS thảo luận, phát biểu, bổ
sung cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận :Những thành
tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng
cường sức mạnh cho nhà nước Xô
Viết, nâng cao uy tín và vị trí của LX
trên trường quốc tế, toạ điều kiện cho
LX thực hiện chính sách đối ngoại
tích cực, ủng hộ PTCM thế giới.Do
vậy, trong nhiều thập kỉ sau chiến
tranh, LX đã trở thành nước XHCN
lớn nhất, hùng mạnh nhất, trở thành
chỗ dựa cho PTCM thế giới và là
thành trì của hoà bình thế giới.
- GV bổ sung: tuy công cuộc xây
dựng CNXH thời kì này đã phạm
những sai lầm, thiếu sót. Đó là tư
tưởng chủ quan, nóng vội, đốt cháy
giai đoạn, như đề ra “kế hoạch xây
dựng chủ nghĩa cộng sản trong vòng
15 - 20 năm”, hoặc vẫn duy trì nhà
nước quan liêu bao cấp; không tôn
trọng quy luật khách quan về kinh tế
( Trong công nhgiệp thiếu sự phát
triển hài hoà giữa công nghiệp nặmg
và công nghiệp nhẹ); thiếu dân chủ và
công bằng xã hội.Tuy nhiên, lúc này
những thiếu sót sai lầm đó chưa dẫn
đến trì trệ , khủng hoảng sâu sắc như
+ Văn hoá – xã hội có nhiều biến đổi, ¾
dân số có trình độ đại học và trung học.
Xã hội luôn ổn định về chính trị.
* ý nghĩa: Những thành tựu đạt đựơc đã
củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà
nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị trí
của LX trên trường quốc tế, làm cho LX
trở thành nwosc XHCN lớn nhất và là chỗ
dựa cho PTCM.
14
cuối những năm 70. Lúc này, nhân
dân LX hăng hái tin tưởng vào công
cuộc xây dựng CNXH, xã hội Xô Viết
vẫn ổn định.
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ
các nước ĐCN Đông Âu và nêu câu
hỏi: nhà nước ĐCN Đông Âu được
thành lập và củng cố như thế nào?Sự
ra đời của nhà nước ĐCN Đông Âu có
ý nghĩa gì?
- HS quan sát lược đò, theo dõi SGK
và suy nghĩ trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung rồi chót ý:
Nhìn trên lược đ các em thấy 8 nước
ĐCN Đông Âu nằm gần nước LX đó
là: Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc,
Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari,
và Anbani.
Trước chiến tranh, các nước Đ.Âu
( trừ CHDC Đức ) là những nước tư
bản chậm phát triển, lệ thuộc vào các
nước Anh, Pháp, Mĩ.Trong chiến
tranhthế giới thứ hai, họ bị các nước
đế quốc xâm lược, chiếm đóng và
phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc do các Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Riêng nước Đức là bộ phận của
CNTB phát triển bị CNPX thống trị.
Trong những năm 1944 – 1945, chớp
lấy thời co HQLX tiêếnquân truy quét
quân đội PX Đức qua lãnh thổ Đông
Âu, nhân dân các nước Đ.Âu nổi dậy
giành chúnh quyềnthành lập các nhà
nước ĐCN.
Ban đầu, nhà nước ĐCN Đ.Âu là
chính quyền liên hiệp gồm đại biểu
các giai cấp đảng phái chính trị đã
từng tham gia mặt trận chống phát xít.
Giai cấp tư sản và các đảng phái của
họ có một lực lượng và vịu trí quan
trọng trong các chính phủ liên hiệp
này và họ âm mưu đưa các nước Đ.Âu
2. Các nước Đông Âu:
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ
nhân dân Đông Âu:
- Từ 1944 – 1945 chớp lấy thời co HQLX
tiếnquân truy quét quân đội PX Đức qua
lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước
Đ.Âu nổi dậy giành chính quyền thành
lập các nhà nước DCND.
- Từ 1945 – 1949, các nước Đông Âu lần
lượt hoàn thành cách mạng DCND, thiết
lập chuyên chính vổ sản, thực hiện nhiều
cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng
CNXH.
15
quay trở lại con đường TBCN.
Cuộc đâu tranh giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản nhằm đưa đất nước đi
theo con đường TBCN hoặc XHCN
diễn ra quyết liệt.Được sự giúp đỡ của
Liên Xô, giai cấp vô sản đã thắng thế
thiết lập chính quyền vô sản và đẩy
mạnh cỉa cách dân chủ: cải cách ruộng
đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn
của tư bản trong và ngoài nước, thực
hiện các quyền tự do dân chủ… Từ
1948 – 1949, các nước Đ. Âu căn bản
hoàn thành cuộc cách mạng ĐCN và
bước vào thời kì xây dựng CNXH.
Sự ra đời và hoàn thành CMDCND
Đông Âu có ý nghĩa to lớn, đánh dấu
CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Hoạt động 2: Cả lớp
GV nêu câu hỏi: Các nước Đ.Âu xây
dựng CNXH trong bối cảnh lịch sử
như thế nào?Họ đã đạt những thành
tựu gi? Ý nghĩa của những thành tựu
đó?
HS theo dõi SGK, suy nghĩ traả lời
câu hỏi.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau
khi hoàn thành CM DCN D, các nước
Đ.Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5
năm xây dựng CSVCKT của CNXH
trong bối cảnh nhiều khó khăn phức
tạp. các nwsc này dều xuất phát từ
trình độ phát triêển thấp, CSVC lạc
hậu ( Trừ T.Khắc, CHDC Đức )lại bị
các nước đế quốc tiến hành bao vây
kinh tế và can thiệp phá hoại về chính
trị, các thê slực phản động trong nước
khôngngưòng chống phá.. Tuy thế,
với sự giúp đỡ hiệu quả của Liên Xô
và sự nỗ lực vươn lên của nhân dân,
các nước Đ.Âu đã giành những thắng
lợi to lớn. Các nước Đ.Âu đã xaâ
dựng thắng lợi nền công nghiệp dân
- Ý nghĩa:Sự ra đời nhà nwsc DCN Đ.Âu
đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi
một nước và trở thành hệ thống thế giới.
b.Công cuộc xây dựng CNXH ở các
nước Đông Âu:
* Bối cảnh lịch sử:
+ Khó khăn rất lớn hầu hết cấc nước đều
xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực không ngừng
chống phá.
+ Thuận lợi: Nhận được sự giúp đơc của
LX.
- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn về
kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa các
nước XHCN Đ.Âu trở thành cá quốc gia
công – nông nghiệp.
16
tộc, điện khí hoá toàmn quốc, nâng
cao sản lượng lên hàng chục lần.
Nông nghiệp phát triển nhanh chóng,
trình độ KHGKT được nâng lên rõ rệt.
Từ những nước nghèo, các nước Đ.Âu
trở thành các quốc gia công – nông
nghiệp.
* Hoạt động 1: Nhóm
GV chia lớp làm 2 nhóm
+ Nhóm 1: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò
của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV?
+ nhóm 2: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò
của tổ chức Hiệp ước phòng thủ
Vacsava?
- Các nhóm theo dõi SGK, chuẩn bị
nhanh và báo cáo.
- GV nhận xét, chót ý ( các thôngtin
cơ bản như SGK ).
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Theo em, quanhệ
hợp tác toàn diện trên đây giữa các
nước XHCN có ý nghĩa như thế nào?
- HS suy nghĩ, páht biểu.
Gv nhận xét, kết luận: Quan hệ hợp
tác toàn diện giữa các nước XHCN đã
được củng cố và tăng cường sức mạnh
của hệ thống XHCN thế giới; tạo điều
kiện cho nhân dân các nwsc ĐÂu
ngăn chặn, đẩy lùi âm mưu của
CNTB, không ngừng giúp đỡ PTCM
thế giới, góp phần giữ gìn hoà bình,
an ninh thế giới.
* Hoạt động 1: cả lớp
- GV đặt câu hỏi: Tại sao cuối những
năm 70 đầu những năm 80 đất nươớc
LX lâm vào tình trạng suy thoái?
- HS tìm hiểu SGK , trả lời caâ hỏi.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Năm
1973, thế giới bùng nổ cuộc khủng
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước
XHCN ở châu Âu.
a. Quan hệ kinh tế, văn hoá khoa học kĩ
thuật:
- 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế
SEV thành lập với sự tham gia LX và hầu
hết các nước Đông Âu.
+ Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác kinh
tế, văn hoá khoa học kĩ thuật giữa các
nước XHCN.
+ Vai trò: Có vai trò to lớn trong việc thúc
đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật của
các nước thành viên, không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân.
+ Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc áp
dụng các thành tự về KHKT tiên tiến của
thế giới.
b. Quan hệ chính trị quân sự:
- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ
Vacsava được thành lập.
+ Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng thủ
quân sựvà chính trị giữa các nước XHCN
châu Âu.
+ Vai trò: Gìn giữ hoà bình ở châu Âu và
thế giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự
giữa XHCN và TBCN.
* Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa
các nước XHCN đã được củng cố và tăng
cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế
giới; ngăn chặn, đẩy lùi âm mưu của
CNTB.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ
giưã đến 1991.
1. Sự khủng hoảng chế độ XHCN ở
Liên Xô:
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ
bùng nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế,
chính trị của tất cả các nước, sing LX lại
chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình
mới đó. Do đó, đến cuối những năm 1970
17
hoảng dầu mỏ nghiêm trọng chưa
từng có.Cuộc khủng hoảng này đã
đánh mạnh vào chính trị,kinh tế tài
chính tiền tệ của tất cả các nước, đặt
ra cho nhân loại những vấn đề bức
thiết phải giải quyết như: Sự bùng nổ
dân số, cạnnkiệt tài nguyên, ô nhiễm
môi trường, , yêu cầu đổi mới thích
nghi về kinh tế, chính trị, xã hội bn
trước sự phát triển vượt bậc của cuộc
CMKHKT. Trong bối cảnh đó, những
người lãnh đoạ Đảng và Nhà nước
Liên Xô chủ quan cho rằng QHSX
XHCN không chịu tác động của cuộc
khủng hoảng chung toàn thế giới, đo
đó chậm thích ứng, chậm sửa
đổi.Những hạn chế sai lầm trong công
cuộc xây dựng CNXH trwsc kia nay
càng troả nên không phù hợp, cản trở
sự phát trin mọi mặt của xã hội Xô
Viết, làm cho nhân dân bất mãn. Do
đó, vào cuối những năm 70 , đầu
những năm 80, đất nước LX lâm vào
suy thoái cả kinh tế lâẫnchính trị.
Trình đọ kĩ thuật, chất lượng sản
phẩm ngày càng giảm sút so với các
nước Phương Tây, đời ssống chính trị
có những chuyển biến phức tạp.xuất
hiện những tư tưởng và các nóm đối
lập chống lại Đảng Cộng sản và nhà
nước Xô Viết. ( Thu nhập quốc dân
giảm 2,5lần, sản xuất Cn giảm 2,5 lần,
NN giảm 3,5 lần, thu nhập đầu người
giảm 3 lần).
- Sau đó, GV thông báo : Trong
bối cảnh đó, 3/1985, M. Goócbachốp
lên nắm quyền lãnh đạo đảng và Nhà
nước LX đã tiến hành công cuộc cải tổ
đất nướcnhằm khắc phục nhưng thiếu
sót và sai lầm trước đây, đưa đất nước
oát khỏi khủng hoảng và xây dựng một
nhà nước dân chủ, nhân văn đúng như
bản chất của nó.
đất nước LX lâm vào suy thoái cả kinh tế
lẫn chính trị.
- Tháng 3/1985, M Goócbachốp lên nắm
quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước LX đã
tiến hành công cuộc cải tổ đất nước:
+ Nội dung và đường lối cải tổ: Tập trung
vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, sau lại
chuyển trọng tâm sang cải cách chính trị
và đổi mới tư tưởng.
+ Kết quả: do phạm nhiều sai lầm nên
tình hình càng trở nên trầm trọng.
* Về kinh tế: Chuyển sangkinh tế thị
trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của
nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu
nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.
* Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng
thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa
nguyên về chính trị nên đã làm suy yếu
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
nhà nwsc Xô Viết, tình hình chính trị xã
hội hỗn loạn.
+ Hậu quả: Xô Viết lâm vào khủng hoảng
trầm trọng và toàn diện.
- Ngày 19/8/1991, một số nhà lãnh đạo và
nhà nước Xô Viết tiêná hành đảo chính,
lật đổ Tổng thống G.
+ kết quả: Ngày 21/8/1991, cuộc đảo
chính thất bại.
+ Hậu quả: đảng Cộng sản LX bị đình chỉ
hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải thể,
làng sống chống CNXH lên cao.
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hoà
tuyên bố thành lập Cộng đồng quốc gia
độc lập SNG, nhà nước Liên Bang Xô
Viết ta rã.
- Ngày 25/12/1991, Tổng thống
Goocbachop từ chức, lá cờ đỏ búa liền
trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH ở
Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại.
18
- Về nội dung, đường lối, kết quả
công cuộc cải tổ, GV thông báo cho
học sinh bằng cách treo lên bảng niên
biểu các sự kiện quan trọng ở LX
trong thời gian tiến hành cải tổ của G (
1985 – 1991 ) mà Gv đã chuẩn bị sẵn
từ trước.
Niên biểu các sự kiện chính trong công cuộc cải tổ của Goóbachốp
(1985 -1991 ).
Các lĩnh vực cải tổ Thời gian Nội dung cải tổ Kết quả
Kinh tế
1985-1987 Thực hiện chiến
lược tăng tốc phát
triển KHKT, tập
trung vào CN nặng
Kĩ thuật và trình độ của công
nhân không được củng cố
nên không dẫn đến tăng tốc
mà tăng nhanh các tai nạn và
thảm hoạ kinh tế
1987-1988 Thựcnhiện đường
lối c”cải tổ” chủ yếu
hướng vào “cải cách
kinh tế triệt để”chú
trọng cải tổ về vấn
đè ruộng đất.
“Nhiệm vụ chính trị quốc nội
quan trọng nhất” là chương
trình lương thực bị thất bại.
1989-1990 Thực hiện đường lối
xây dựng kinh tế thị
trường có điều tiết,
ban hành hàng loạt
điều luật mới về
kinh tế.
Không có hiệu lực, thu nhập
giảm sút 10% (1990). Quần
chúng bất bình, làng sõng bãi
công dân lên khắp nơi.
1985-1987 Thông qua “dự thảo
mới”
Bắt đầu xoá bỏ hệ tư tưởng
cộng sản chủ nghĩa, thay vào
là tư tưởng cải tổ.
1988 G chính thức trình
bày tư tưởng cải tổ
hệ thống chínhtrị tại
Hội nghị Đảng toàn
quốc.
Cải tổ chính trị trở thành
trọng tâm.
1988-1999 Thông qua Luật bầu
cử mới
Bầu Xô Viết tối cao do G
đứng đầu
1985-1987 Thông qua “dự thảo
mới”
Bắt đầu xoá bỏ hệ tư tưởng
cộng sản chủ nghĩa, thay vào
là tư tưởng cải tổ.
1990-1991 Thành lập hệ thống
chính quyềnTổng
thống và chuyển qua
chế đôk đa dảng.
bầu G làm Tổng
thống Liên Xô.
Cải tổ chính trị trở thành
trọng tâm.
Các đảng phái và phong trào
chính trị hoạt động. Vai trò
lãnh đoạ của Đảng Cộng sản
và chính quyền Xô Viết bị
thu hẹp, chính trị xã hội hỗn
19
loạn.
19/8/1991-21/8/1991 Một số người Đảng
và nhà nước Lĩ tiến
hành đảo chính
nhằm lật đôt G
đảo chính thất bại , Đảng
CSLX bị đình chỉ hoạt động,
chính quyền Xô Viết bị giải
thể.
12/12/1991 11 nước cộng hoà
tuyên bố thành lập
cộng đồng các quốc
gia độc lập ( SNG )
Nhà nước Liên bang Xô Viết
tan rã.
125/12/1991 Tổng thống G từ
chức, lá cờ đỏ búa
liềm trên điện
Cremli hạ xuống
CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau
74 năm tồn tại.
- Sau khi h.dẫn Hs quan sát, tìm
hiểu công cuộc cải tổ của G qua
niên biểu, Gv phát vấn: Qua quan
sát tìm hiểu niên biểu, em có nhận
xét gì về công cộc cải tổ của G?
- Hs thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Trong bối
cảnh k..hoảng CNXH ở LX, cải tổ
là hết sức cần thiết và tất yếu,
nhưng cải tổ như thế nào mới là vấn
đề quan trọng. Công cuụoc cải tổ
của g kéo dài 6 năm nhưng đã phạm
nhiều sai lầm nghiêm trọng, đã xa
rời những nguyên lí của CN Mác –
Lênin về kinh tế, chính trị, xã hội
như: Chuyển sang kinh tế thị trường
quá vội vã, thiếu sự điều tiết của
Nhà nước,; thực hiện chế dộ Tổng
thống nắm mọi quyền lực và đa
nguyên về chính trị, thu hẹp quyền
lãnh đạo của Đảng CS… Do vậy,
việc cải cách không những không
khắc phục đựợc những k. hoảng làm
mà còn đẩy LX vào tình trạng KH
toàn diện và trầm trọng hơn Cuối
cùng đã dẫn tới sự tan rã của nhà
nước Liêng bang Xô Viết và sự sụp
đổ của CNXH ở Liên Xô sau hơn
70 năm tồn tại.
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Sự khủng hoảng
của chế độ XHCN ở Đ.Âu diễn ra
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở
Đông Âu.
20
như thế nào? Thất bại của công
cuộc cải tổ ở LX tác động như thế
nào đến các nước Đ.Âu?
- HS đọc SGK, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
Chịu tác động của cuộc k.hoảng dầu
mỏ 1973, vào cuối thập niên 70 và
đầu thập niên 80, nền kinh tế Đ.Âu
lâm vào tình trạng trì trệ đời sống
mọi mặt sa sút, lòng tin của nhân
dân suy giảm. Sai lầm của trong
công cuộc cải cách cộng với thất bại
trong cải tổ của LX và hoạt động
phá hoại của thế lực phản động đã
làm cho cuộc k.hoảng của CNXH ở
các nước Đ.Âu ngày càng gay
gắt.Những người giữ trọng trách
trong đảng và nhà nước Đâu lần
lượt bỏ quyền lãnh đạo của Đảng,
chấp nhận chế độ đa nguyên,đa
đảng và tiến hành tổng tuyển cử,
chấm dứt chế độ XHCN. Các nước
Đ.Âu lần lượt từ bỏ chế độ XHCN:
Ba Lan. Tiêp Khắc, Hungari…quay
troẻ lại con đường TBCN.Hầu hết
các đảng của công nhân đều đổi tên
đảng, phân chia thành nhiều phe
phái khác nhau, tên quốc kì, quốc
ca, quốc huy đều thay đổi lại.
- Tiếp đó, GV yêu cầu học sinh
quan sát hình 7 (“ Bức tường Béc –
lin” bị phá bỏ và hỏi: Bức tranh
“Bức tường Béc – lin” bị phá bỏ nói
lên điều gì?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giải thích: Bức tường Béc –
lin là biểu tượng của sự chia cắt
nước Đức thành 2 quốc gia riêng
với 2 chế độ chính trị, kinh tế khác
nhau: CHLB Đức (TBCN), CHDC
Đức (XHCN).
Cuộc k.hoảng toàn diện ở CHDC
Đức đã dẫn đến tình tạng hnàg ngàn
- Cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, nền
kinh tế Đâu lâm vào tình trạng trì trệ và
nhân dân mất lòng tin với chế độ.
- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ của LX
và hoạt động phá hoại của các thế lực phản
động làm cho cuộc k.hoảng của CNXH ở
Đ.Âu càng thêm gay gắt. Vai trò lãnh đạo
của ĐCS bị thủ tiêu, các nước chấp nhận
chế độ đa dảng và tiến hành tổng tuyển cử
tự do..
- Từ 1989 – 1991: Các nước Đ.Âu lần lượt
rời bỏ CNXH. CNXH ở Đ.Âu sụp đổ.
21
người ở CHDC Đức di cư bất hợp
pháp sang CHKLB Đức bằng mọi
cách.. Không cứu vãn nổi tình hình,
nhà cầm quyền Đông Đức phải
tuyên bố bỏ ngỏ Bức tường Béc –
lin.(9/11/1989 ), sau đố, bức tường
bị phá bỏ. Đúng 0 giờ ngày
3/10/1990, tại Nhà quốc hội nước
CHDC Đức đã diểna lễ hạ cờ
CHDC Đức và kéo cờ CHLB Đức.
Với các sự kiện đó, nước Đức thống
nhất vơớitên gọi chung là CHLB
Đức, đi theo con đường TBCN.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS gấp SGK, theo dõi
lại toàn bộ nội dung bài học và phát
vấn: Qua tìm hiểu về công cuộc xây
dựng CNXH ở LX và các nước Đ.Â
từ 1945 đến nửa đầu 70, đặc biệt là
qua tìm hiểu cuộc k.hoảng của
CNXH ở LX và Đ.Âu, em hãy rút ra
nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở
LX và Đ.Âu?
- Hs nhớ lại kiến thức đã học, suy
nghĩ, thảo luận, phát biểu ý kiến và
bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét , phân tích, cuối cùng
giúp học sinh rút ra 4 nguyên nhân
chính như SGK đã tổng kết.
* Hoạt động 2: cả lớp
GV nêu câu hỏi thảo luận: Từ sự
sụp đổ của LX và các nước Đ.Âu em
có nhận xét gì về công cuộc xây
dựng CNXH của các nước XHCN
hiện nay?
- Hs sinh nghĩ, thảo luận, phát biểu
- GV tổng kết, bổ sung: Sự sụp đổ
của Lx và Đ.Âu là một tổn thất chưa
từng có trong lịch sử phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, dẫn
dến hệ thống XHCN không còn tồn
tại nữa.Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ
của mô hình CNXH chưa nhân văn,
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN
ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều
khuyết tật và thiếu sót: Đường lối lãnh đạo
mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ
chế tập trung QLBC làm cho sản xuất trì trệ,
thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của KHKT
tiên tiến.
- Khi tiến hnàh cải tổ, đã phạm phải những
sai lầm tên nhiều mặt, xa rời những nguyên
lí cơ bản của CN Mác - Lênin
22
chưa đúng đắn và là bước lùi tạm
thời của CNXH như Lênin đã nói: “
Nếu người ta nhận xét thực chất của
vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy
rằng trong lịch sử có phương thức
sản xuất nào đúng vững ngay được,
mà không liên tiếp trải qua nhiều
thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm
không”.
Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học
kinh nghiệm đau xót được rút ra cho
những nước XHCN ngày nay đang
tiến hành cải cách - đổi mới nhằm
xây dựng CNXH đúng với bản chất
nhânn văn của nó, phù hợp với hoàn
cảnh và truyền thống văn hoá dân
tộc.Nhân dân các nước XHCN trong
đó có nhân dân ta cần vững tin vào
tương lai của CNXH, tin vào sự
lãnh đoạ của Đảng CS, và cố gắng
hết mình trong sự nghiệp đổi mới
đất nước.
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV hướng dấn HS quan sát Liên
bang Nga trên lược đồ và thông báo:
LBN có diện tích 17,1 triệu Km
2
,
lớn gấp 1,6 lần diện tích diện tích
toàn châu Âu, 1,8 lần lãnh thổ của
Mĩ, là nước có diện tích lớn nhất thế
giới.Sau khi Lxta rã, LBN là quốc
gia kế tục LX , được thừa địa vị
pháp lí của LX tại LHQ và tại cơ
quan ngoại giao của LX tại nước
ngoài.
- Sau đó GVđặt câu hỏi: Em hãy
nêu những nét chính tình hình LBN
từ 1991 – 2000? Tình hình chung
của nước Nga hiện nay ra sao?
- HS theo dõi SGK và bằng kiến thứ
của mình phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, tổng hợp ngắn gọn
nét chính về LBN thập niên 90, cơ
bản như trong SGK.Có thể cùng các
III. Liên bang Nga ( 1991 – 2000).
- Sau khi LX tan rã, LBN là quốc gia kế tục
LX, trong thập niên 90, đất nước có nhiều
biến đổi.:
+ Kinh tế: Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục
suy thoái. Song từ 1996 đã phục hồi và tăng
trưởng.
+ Chính trị: Thể chế Tổng thống LBN.
+ Đối nội: Phgải đối mặt với nhiều thách
thức lớn do sự tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc.
+ Đối ngoại: Thực hiện đường lối thân
phương Tây, đồng thới phát triển các mối
quan hệ cới các nước châu Á ( T.Quốc,
ASEAN)
- Từ năm 2000, Putinlên làm Tổng thống,
nước Nga có nhiề chuyển biến khả quan và
triển vọng phát triển.
23
em thảo luận nước Nga trong thời
đại Putin…
- Nhìn chung, các em cần thấy được
là quốc gia kế tục LX nhưng nước
Nga đi theo một chế độ chính trị
khác trước.công cuộc xây dựng đất
nước đang,sẽ gặp nhiều khó khăn,
Song LBN đã đạt được những thành
tựu quan trọng và có nhiêù triển
vọng phát triển trong tương lai.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
1. Những thành tựu xây dựng CNXH của LX và Đ.Âu từ 1945 đến nửa đầu những
năm 70.
2. Quan hệ hợp tác toàn diện của LX và các nước XHCN Đ.Âu.
3. Sự khủng hoảng của CNXH ở LX và Đ.Âu từ nữa sau những năm 70 đến 1991.
Nguyên nhân sự sụp đổ của CNXH.
4. Vài nét về LBN trong thập niên 90 và hiện nay.
* Dặn dò: Hs ôn bài, làm đầy đủ bài tập về nhà, tìm hiểu thêm về LBN hiện nay.
- Bài tập:
1. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử vào thời gian nào?
a. 1949 b. 1950 c.1951 d.1957.
2. Nguyên nhân tan ra hệ thống CNXH ở LX và Đ.Âu:
a. Chủ quan, duy ý chí, thiếu dân chủ
b. Không bắt kịp bước phát triển của KHKT
c. Phạm nhiều sai lầm khi cải tổ
d.Các thế lựcthù địch chống phá
e. Tất cả cá ý trên.
3. Nối thời gian với sự kiện cho đúng:
Sự kiện Thời gian
Liên Xô phóng thành công vệ tinh
nhân tạo
20/12/1922
Liên Bang CHXHCN Xô Viết thành
lập
10/1957
G lên nắm quyễn lãnh đạo 4/1961
Liên Xô phóng tàu vũ trụ Phương
Đông.
3/1985
Cộng đồng quốc gia độc lập (SNG)
thành lập
19/8/1991
Đảo chính lật đổ Goócbachốp 21/12/1991
Tuaàn 03 Chöông III
24
Bài 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Ngày soạn:04/09/2008
Ngày dạy: 05/09/2008
Tiết dạy:04
I .MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Nét chung về khu vực Đơng Bắc Á và những biến đổi to lớn của khu vực này sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
- Những vấn đề cơ bản về Trung Quốc sau CTTG thứ hai, bao gồm:
+ Sự thành lập nước CHDCND Trung Hoa và yư nghĩa cửa sự kiện này,. Thành tựu
10 naqưm đầu xây dựng chế độ mới.
+ Tình hình TQ trong 20 khơng ổn định ( 1959 – 1978).
+ Đường lối cải cách, mở cửa và những thành tựu chính mà TQ đạt được từ 1978
-2000.
2. Về tư tưởng :
- Mở rộng hiểu biết về các nước trong khu vực.
- Nhận thức khách quan, đúng đắn về cơng cuộc xây dựng CHXHở TQ.
- Trân trọng những thành tựu cải cách, mở cửa của TQ và biết rút ra những bài học
cho cơngcuộc đổi mới đất nước hiện nay.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đò, tranh ảnh và rút ranhững nhận định khái qt..
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Một số tranh ảnh có liên quan
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi:
1. Ngun nhân ta ra của chế độ XHCN ở LX và Đâu?
2. Tình hinhg LBN trong thập niên 90 (1991 – 2000).
2. Dẫn dắt vào bài:
Sau CTTG thứ hai, cùng với sự biến đổi chung của tình hình thế giới, khu vưvj
Đơng Bắc Á có nhiêù biến đổi lớn với sự ra đời của hai nhà nước trên bản đảo riều
25
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH(1945- 2000)