Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

tích hợp liên môn LỊCH sử lớp 6 bài 12 – TIẾT 13 nước văn LANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 9 trang )

PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
*************************

- Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Bố Trạch
- Trường TH-THCS Hưng Trạch
- Địa chỉ: Hưng Trạch – Bố Trạch - Quảng Bình
Mail:
- Thông tin về giáo viên:
Họ tên: Trần Dũng Tiến
Ngày sinh: 03/02/1982

Môn: Lịch sử

Điện thoại: 0945865667
Mail:

1


PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học: LỊCH SỬ LỚP 6
BÀI 12 – TIẾT 13
NƯỚC VĂN LANG
2. Mục tiêu dạy học
- Kiến thức:
+ Học sinh sơ bộ nắm được những nét cơ bản về điều kiện hình thành nhà
nước Văn Lang. Nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức
quản lý đất nước bền vững đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kỳ dựng nước. Bài dạy
tích hợp kiến thức môn Ngữ Văn và môn Địa Lý có liên quan.
+ Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức môn Ngữ Văn và môn Địa


Lý để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học.
- Kỹ năng: Phân tích sự kiện lịch sử. Vẽ, sử dụng lược đồ tổ chức Bộ máy Nhà
nước thời Hùng Vương.
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức đoàn kết dân tộc. Đề cao phẩm chất và
tài năng của con người trong việc xây dựng bảo vệ đất nước.
3. Đối tượng dạy học của bài học:
Đối tượng dạy học là các em học sinh lớp 6.Trường TH-THCS Hưng Trạch
Bài học là một tiết dạy trong chương trình lịch sử lớp 6 nên các em học sinh sẽ
thuận lợi tiếp thu kiến thức bài học cũng như liên hệ với kiến thức cơ bản của một
số môn khác.
4. Ý nghĩa của bài học:
Việc vận dụng kiến thức liên môn trong một môn học, một giờ học là một
biện pháp rất hữu ích, nó không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến
thức và phương pháp khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học
sinh chủ động trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và tích hợp kiến
thức các môn học để thực hiện học tập tốt môn học đó và áp dụng giải quyết 1
vấn đề bất kỳ có hiệu quả, thông minh với nhiều cách giải quyết khác nhau.
Cụ thể:
- Tích hợp kiến thức địa lý, văn học và âm nhạc trong việc tìm hiểu kiến thức
liên quan ở mỗi bộ môn:
+ Vận dụng kiến thức về địa lý để trình bày hiểu biết về tỉnh Phú Thọ và vị trí
địa lí của nhà nước Văn Lang xưa.
+ Liên hệ những bài văn, thơ nói về nước Văn Lang.
+ Cảm nhận sâu sắc hơn lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu đất nước, lịch
sử dân tộc qua âm nhạc với ca khúc “ Hùng Vương ”.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
Giáo viên:
2



- Máy tính, máy chiếu;
- Tranh ảnh, băng hình; Bản đồ VN, sơ đồ tổ chức nhà nước thời Hùng
Vương.
- Kiến thức từ các nguồn tư liệu SGK, STK,…
Học sinh:
- Soạn bài và tìm hiểu bài trước ở nhà;Tập vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang.
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu theo yêu cầu của giáo viên.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức,
2.Kiểm tra bài cũ:

? Nêu những nét mới về kinh tế và xã hội của cư dân Lạc Việt.
- Thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời, con
người cần phải có một công việc nhất định.
- Có sự phân công trong lao động giữa phụ nữ và nam giới
- Hình thành các làng bản ( chiềng, chạ)
- Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ.
3. Bài mới:

Hoạt động 1. Giới thiệu bài:
Những chuyển biến lớn trong sản xuất và xã hội dẫn đến sự kiện có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với người dân Việt Cổ: Sự ra đời của nhà nước Văn Lang,
mở đầu cho một thời đại của dân tộc. Nhà nước ra đời trong hoàn cảnh nào? Tổ
chức của nhà nước ra sao? Chúng ta tìm hiểu bài 12.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

HS: Đọc 1- SGK.


1/ Nhà nước Văn Lang ra đời trong
hoàn cảnh nào ?
? Vào khoảng cuối TK VIII – đầu TK VII TCN, ở - Khoảng cuối TK VIII – đầu TK VII
đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã có thay TCN, ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
đổi gì lớn ?
Trung đã hình thành những bộ lạc lớn,
gẫn gũi nhau về tiếng nói và phương
thức hoạt động kinh tế
- Sản xuất phát triển.
- Trong các chiềng, chạ có sự phân
biệt giàu nghèo, mâu thuẫn giàu nghèo
đã nảy sinh.
Giáo viên liên hệ truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh - Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước
ở lưu vực các con sông lớn gặp nhiều
khó khăn: lũ, lụt.

3


? Theo em truyện STTT nói lên hành động gì của
ND ta thời đó ?
HS: Sự cố gắng nỗ lực của nhân dân ta chống lũ
lụt, bảo vệ mùa màng và cuộc sống thanh bình.
? Để chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên,
người Việt cổ lúc đó đã làm gì ?
HS: Quan sát hình 31, 32- SGK.

? Em có suy nghĩ gì về vũ khí trong các hình 31,
32

HS: Nói lên sự phát triển của văn hóa nước ta giai
đoạn này.Là những vũ khí đồng của nền văn hoá
Đông Sơn, mũi giáo, dao găm có hình dáng và
trang trí hoa văn giống nhau, vũ khí đầu tiên bằng
kim loại dùng để tự vệ, có sự tranh chấp giữa các
vùng…
GV: Tích hợp với Ngữ văn 6 với truyện Thánh
Gióng: vũ khí bằng đồng. Đời Hùng Vương thứ 6
– truyện Thánh Gióng vũ khí bằng sắt, roi sắt,
ngựa sắt.

- Các bộ lạc, chiềng, chạ đã liên kết
với nhau và bầu ra người có uy tín để
tập hợp nhân dân các bộ lạc chống lũ
lụt, bảo vệ mùa màng và cuộc sống.

=> Cư dân Lạc Việt luôn phải đấu
tranh với thiên nhiên để bảo vệ màu
màng. Họ còn đấu tranh chống ngoại
xâm và giải quyết xung đột giữa các
tộc người, các bộ lạc với nhau => Nhà
nước Văn Lang ra đời.

4


? Vậy Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh
ntn ?
GVKL: Như vậy nhà nước Văn Lang ra đời trong
hoàn cảnh khá phức tạp: kinh tế phát triển, cuộc

sống ổn định, xã hội nảy sinh mâu thuẫn giàu,
nghèo, dân cư luôn phải đấu tranh chống lũ lụt,
ngoại xâm, bảo vệ cuộc sống thanh bình…Trong
hoàn cảnh đó, các bộ lạc có nhu cầu thống nhất
với nhau, muốn vậy cần có một người chỉ huy có 2/ Nhà nước Văn Lang thành lập.
uy tín và tài năng => Nhà nước Văn Lang ra đời
trong hoàn cảnh đó.
HS: - Đọc 2 SGK – 36,
- Quan sát trên bản đồ
S
Hồ ông
ng


ng
M
Sô ã
ng
C



? Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang ở đâu ?
? Trình độ phát triển của nhà nước VL như thế
nào
GV: Di chỉ làng Cả (VTrì) cho ta biết, ở địa bàn
cư trú của người VL có nghề đúc đồng phát triển
sớm, cư dân đông đúc => tù trưởng bộ lạc VL
được các tù trưởng các vùng khác tôn trọng và
ủng hộ.

? Dựa vào thế mạnh của mình, thủ lĩnh bộ lạc
Văn Lang đã làm gì

- Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang
ở ven sông Hồng, từ Ba Vì (Hà Tây)
đến Việt Trì (Phú Thọ).
- VL là bộ lạc hùng mạnh và giàu có
nhất thời đó.

- Thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang thống
nhất các bộ lạc ở đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ thành liên minh các bộ
lạc. Đó là nước Văn Lang.
- Nhà nước Văn Lang ra đời khoảng
thế kỷ VII TCN
- Thủ lĩnh bộ lạc VL lên đứng đầu nhà
? Nhà nước VL ra đời vào thời gian nào? Do ai nước, tự xưng là Hùng Vương.
đứng đầu ? Đóng đô ở đâu?
- Kinh đô đóng ở Văn Lang (Bạch
Hạc thuộc tỉnh Phú Thọ ngày nay).
Giáo viên tích hợp kiến thức Địa Lí lớp 9- địa lí
tự nhiên cho HS tìm vị tỉnh Phú Thọ trên lược
đồ

5


? Em có hiểu biết gì về tỉnh Phú Thọ
- Có Lễ hội Đền Hùng, - Hát xoan


Hát xoan

Lễ hội Đền Hùng
Giáo viên tích hợp Ngữ văn 6
? Sự tích Âu Cơ - Lạc Long Quân nói lên điều


GVKL: Đây là 1 cách phản ánh quá trình hình 3/ Nhà nước Văn Lang được tổ chức
6


thành của nhà nước Văn Lang với ý nghĩa đại
GVKL: NHà nước VL hình thành từ 1 bộ lạc có
tên là Văn Lang, 1 người tài giỏi, có uy tín tập
hợp các bộ lạc khác -> nước Văn Lang vào thế kỷ
VII TCN đứng đầu là vua Hùng.
HS: Đọc 3 –SGK.
? Sau khi nhà nước VL ra đời, Hùng Vương đã tổ
chức nhà nước ntn ?
GV: - Bộ là cơ quan trung gian giữa trung ương
và địa phương.
- Con trai của vua gọi là Quan lang, con gái
vua gọi là Mỵ nương.
? Nhà nước Văn Lang chưa có pháp luật, vậy ai
giải quyết mọi việc.
HS: Tuỳ theo việc lớn hay việc nhỏ đều có người
giải quyết khác nhau, người có quyền cao nhất là
Hùng Vương.
? Quân đội chưa có, khi có giặc ngoại xâm thì làm
thế nào ?

HS: Hùng vương và các Lạc tướng huy động
thanh niên trai tráng ở các chiềng chạ tập hợp
nhau lại chiến đấu.
GV: Tích hợp với Ngữ văn 6 với truyện Thánh
Gióng khi có giặc Ân , vua sai sứ giả đi tìm người
tài giỏi cứu nước -> ND khắp nơi quyên góp
gạo….đánh giặc.
- HS quan sát H 35 và mô tả thêm di tích đền
Hùng -> thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang
là thời kỳ có thật trong lịch sử.

như thế nào ?
- Hùng vương chia nước làm 15 bộ,
vua có quyền quyết định tối cao trong
nước.
- Để giúp vua cai trị đất nước, Hùng
Vương đặt ra các chức quan: Lạc hầu,
lạc tướng.
- Đứng đầu các bộ là Lạc tướng; đứng
đầu chiềng, chạ là Bồ chính.

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn
Lang
HÙNG VƯƠNG
Lạc hầu, Lạc tướng

Lạc tướng

Bồ chính
Chiềng, chạ


Lạc tướng

Bồ chính
Chiềng, chạ

Bồ chính
Chiềng, chạ

- Nhà nước Văn Lang chưa có quân
đội, chưa có pháp luật.

7


Cổng đền Vua Hùng

Bác Hồ thăm đền Hùng vào ngày 11/9/1954
“ Các vua Hùng đã có công dựng nước,
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
GVKL: Nhà nước Văn lang tuy còn đơn giản
nhưng là tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
GVCC toàn bài: Ở thế kỉ VII TCN trên vùng đất
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã hình thành các quốc
gia của người Việt. Nước Văn Lang do Vua Hùng
– Hùng Vương đứng đầu có tổ chức từ trên xuống
dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở Như vậy vua hùng
có công dựng nước – nhà nước Văn Lang là Nhà
nước đầu tiên đặt nền móng cho nhà nước ta bây
giờ.

Hoạt động 3: Củng cố - Hướng dẫn
4. Củng cố

- Những lí do ra đời của nhà thời Hùng Vương ?
- Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này ?
5. Hướng dẫn

- Học thuộc bài cũ, nắm chắc nội dung bài.
- Chuẩn bị bài 13: Đời sống V/C và tinh thần của cư dân VL.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
- Học sinh đã liên hệ và vận dụng những kiến thức địa lí, lịch sử, văn học.
- Có những hiểu biết sâu sắc hơn nội dung bài học và lịch sử dân tộc.
- Củng cố tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về những trang sử của dân tộc
qua bài học, qua thực tiễn và qua âm nhạc.
- Biết vận dụng kiến thức hoàn thành bài tập lịch sử.
8. Các sản phẩm của học sinh
- Vẽ được sơ đồ khái quát.nội dung bài học
- Nêu được sự ra đời của nhà nước Văn Lang cũng như tổ chức bộ máy nhà nước
lúc bấy giờ.
8


- Trình bày được những hiểu biết về Nhà nước Văn Lang cũng như vị trí địa lí của
Nhà nước Văn Lang trên lược đồ.

KẾT LUẬN
Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng được
phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi hỏi người giáo viên
cần có kiến thức và thời gian nghên của bài dạy để phù hợp với nội dung của bài.
Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho

các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến
thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức dó để giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt:
đức- trí- thể- mĩ.
Việc vận dụng kiến thức liên môn trong hoạt động dạy học đã được được người
giáo viên thực hiện thường xuyên khi liên hệ và tích hợp bộ môn và đã đạt được
những kết quả rất khả quan, lôi cuốn được các em tham gia.

9



×