Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các bước Xây dựng giao diện hệ thống hỗ trợ quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty TNHH xây dựng và nội thất Thanh Tùng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 32 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng
của công ty TNHH xây dựng và nội thất Thanh Tùng.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh
Hoàng Chương Dương
Tống Hữu Duy
Lớp: CNTT 1 – Khóa 2

Hà Nội, 18/02/2013


Mục lục

MỤC LỤC....................................................................................................................................

I - LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................

II - KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ VẬT TƯ
THIẾT BỊ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ NỘI THẤT THANH TÙNG..............................................

1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÍ KINH DOANH VẬT LIỆU XD.
3.PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG.
a.Quá trình nhập hàng vào kho................................................................................................
b.Quá trình xuất hàng từ trong kho ra để bán............................................................................
4.PHÂN TÍCH YÊU CẦU CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÍ.


a.Quản lí kinh doanh...............................................................................................................
b.Quản lí danh mục................................................................................................................
c.Quản lí hệ thống dữ liệu.......................................................................................................
5.BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG.
6.BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG.
7.MÔ HÌNH THỰC THỂ ER
a.Xác định các thực thể...........................................................................................................
b.Mô hình thực thể ERD..........................................................................................................
8.CHUYỂN MÔ HÌNH ER SANG MÔ HÌNH QUAN HỆ

III - THIẾT KẾ GIAO DIỆN.........................................................................................................

1.CÁC MENU CHÍNH CỦA HỆ THỐNG
a)Menu hệ thống....................................................................................................................
b)Menu Nhập dữ liệu các phiếu................................................................................................
c)Menu Danh sách..................................................................................................................
d)Menu tìm kiếm thông tin......................................................................................................
e)Menu Báo cáo/ Thống kê tổng hợp.........................................................................................
2.FORMS.
a)Form bckhach.....................................................................................................................
b)Form bcnhacc.....................................................................................................................
c)Form dmkh.........................................................................................................................
d)Form dsvattu......................................................................................................................
e)Form kho...........................................................................................................................
f)Form nhacc.........................................................................................................................
g)Form phchi.........................................................................................................................
h)Form phthu........................................................................................................................
i)Form phieunhap...................................................................................................................
j)Form phieuxuat...................................................................................................................



I - Lời mở đầu.

Ngày nay, dưới sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế
giới cũng như ở đất nước Việt Nam ta, các thành tựu to lớn của khoa học kĩ
thuật càng ngày càng giúp đỡ chúng ta có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Với công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà Đảng và nhà nước ta đang đề
ra, việc ứng dụng các công nghệ đó vào trong các hoạt động của đời sống xã hội
là hết sức cần thiết, đặc biệt là công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong quá trình quản lí hồ sơ, sổ sách, kinh doanh của các công ty
xí nghiệp hay các cơ quan , tổ chức trỏ lên thuận tiện hơn rất nhiều so với trước
đây.
Trước đây, khi chưa có sự xuất hiện của công nghệ thông tin, việc quản lí
sổ sách, hồ sơ giấy tờ được dựa theo phương thức thủ công, mọi việc tính toán,
sắp xếp, lưu trữ... đều được thao tác hoàn toàn bởi con người. Cũng chính vì thế
mà không thể tránh khỏi các sai xót, hiệu quả làm việc không cao với số lượng
dữ liệu lớn với lượng người xử lí công việc lớn và ảnh hưởng rất nhiều đến quá
trình kinh doanh, cập nhật dữ liệu của các cơ quan, xí nghiệp. Trong khi ta áp
dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình quản lí thì chúng lại hoàn toàn
làm thay đổi toàn diện quá trình quản lí đó. Với các lợi ích như: giảm được khối
lượng công việc cần xử lí, nâng cao tốc độ cập nhật dữ liệu và hiệu quả công
việc, hạn chế tới mức tối đa sự sai xót có thể xảy ra.
Vì vậy, mô hình hỗ trợ quản lí bằng sử dụng công nghệ thông tin là một
mô hình mới đầy triển vọng trong các công tác quản lý.
Bài toán xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng
của công ty TNHH xây dựng và nội thất Thanh Tùng là đề tài mà nhóm chúng
em lựa chọn nhằm giúp đỡ chúng em làm quen với khảo sát, phân tích thiết kế
hệ thống thông tin và xây dựng phần mềm giúp hỗ trợ quản lí cho công ty.



II - Khảo sát và phân tích hiện trạng về hệ thống quản lí vật tư thiết bị công ty
TNHH xây dựng và nội thất Thanh Tùng.
1. Giới thiệu chung về công ty.

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và nội thất Thanh Tùng.
Công ty chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 1 năm 2003.
Công ty TNHH xây dựng và nội thất Thanh Tùng là công ty kinh doanh trong lĩnh
vực: kinh doanh mua bán các vật liệu xây dựng , thiết kế xây dựng nhà cửa nội thất.
Kể từ khi thành lập đến nay, mặc dù chỉ là một công ty nhỏ nhưng công ty đã không
ngừng đổi mới thiết bị, nâng cao tay nghề của các nhà thiết kế và đội ngũ thi công để
có những công trình bền đẹp. Ngoài ra công ty còn bán các mặt hàng vật liệu xây
dựng như xi măng, cát, sỏi, gạch ngói……..
Địa chỉ: 23 Hội Vũ – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Điện Thoại : 0917883314.
Giám đốc: Nguyễn Thanh Tùng
Email:
2. Cơ cấu tổ chức và khảo sát hệ thống quản lí kinh doanh vật liệu XD.

Quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty TNHH xây dựng và nội thất
Thanh Tùng là một hệ thống quản lí xuất nhập vật liệu xây dựng cho các dự án
gồm nhiều hạng mục. Nguồn vật liệu của công ty có thể xuất phát từ nhà cung
ứng, nhà sản xuất, các doanh nghiệp trong nước hoặc các đại lí, cửa hàng. Vật tư
của công ty được cung cấp theo từng hạng mục dự án lớn nhỏ hay tùy theo lượng
cung cầu trên thị trường. Các loại vật liệu xây dựng mà công ty quản lí bao gồm:
gạch, xi măng, sắt thép, cát, đá…Toàn hệ thống quản lí có bộ phận thi công, bộ
phận kinh doanh…Cũng chính vì vậy cần một chương trình quản lí để trợ giúp cho
nhân viên quản lí tốt hơn công việc của mình, đảm bảo cho việc nâng cao năng
suất lao động, tránh thất thoát không đáng có.



Hệ thống quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm các công việc như: nhập
vật tư vào kho, bán vật tư từ kho ra để phục vụ các dự án, để kinh doanh, báo cáo về
lượng vật tư đã xuất nhập mỗi tháng.
Hệ thống quản lí kinh doanh được phân cấp theo từng bộ phận như sau:

Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty
• Bộ phận kinh doanh: là một bộ phận quan trọng của công ty, bộ phận này tiến
hành giao dịch trực tiếp với khách hàng , nhà cung ứng để xuất nhập các vật tư
ra vào kho hàng.
• Bộ phận thiết kế: là bộ phận thực hiện nhiệm vụ thiết kế, tính toán cho các
công trình, đảm bảo chất lượng công trình, dự án trước khi đưa vào thi công
theo yêu cầu của khách hang.
• Bộ phận thi công: nhận vật liệu cần thiết cho dự án từ kho hàng để thi công cho
từng hạng mục dự án lớn nhỏ.
• Bộ phận kế toán: thống kê giá cả, số liệu thu mua, xuất nhập vật tư hàng hóa
vào mỗi giai đoạn, báo cáo lại và gửi cho ban lãnh đạo.
Bộ phận quản lí kho: có nhiệm vụ thống kê lượng vật liệu xây dựng đã xuất ra
khỏi kho, lượng vật liệu đã nhập, thống kê lượng vật tư tồn kho cuối mỗi giai đoạn
tổng hợp lại thành báo cáo và gửi cho ban lãnh đạo.


Sơ đồ quản lí công ty
Theo hệ thống quản lí đã được phân công rạch ròi như vậy nên khi xảy ra các
trường hợp mất mát vật tư và người chịu trách nhiệm sẽ được dễ dàng phát hiện.
Về trình độ sử dụng và áp dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ vào
trong quản lí, công ty đã có sử dụng bộ phần mềm Microsoft Office 2003 vào quá
trình quản lí nhưng vẫn chỉ sử dụng để soạn thảo các văn bản hành chính, hợp đồng,
các giấy tờ hay có sử dụng bảng tính Excel để tính toán, kiểm kê thống kê và tính toán
cơ bản.
3. Phân tích hiện trạng hệ thống.


a. Quá trình nhập hàng vào kho.
Khi công ty có nhu cầu về hàng hóa, vật tư thì công ty sẽ gửi đơn đặt hàng
chứa các thông tin về hàng hóa, vật tư cần thiết đến nhà cung ứng. Nhà cung
ứng sẽ gửi hàng hóa vật tư đến công ty, và kèm theo 2 hóa đơn giá trị gia tăng,
1 bản giữ lại, bản còn lại giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ đối chiếu cả 2 hóa đơn
với nhau và đối chiếu, kiểm kê lượng hàng nhận được từ nhà cung ứng với các
thông tin, quy cách sản phẩm được ghi trên đơn đặt hàng và hóa đơn nhận
được. Nếu không đạt yêu cầu hoặc không khớp thông tin trong các phiếu mà
bên công ty đã đặt ra, thủ kho sẽ đưa ra thông báo để thông báo về sự cố hàng
hóa cho ban lãnh đạo. Nếu đạt yêu cầu của công ty đã đưa ra, thủ kho lập phiếu
nhập kho, một bản giao cho kế toán một bản lưu trữ lại, cập nhật vào thẻ kho
và kí xác nhận vào hóa đơn rồi nhập hàng vào kho, sau đó thủ kho chuyển hóa
đơn cho bộ phận kế toán của công ty, bộ phận kế toán kiểm tra lại thông tin của
hóa đơn và lập phiếu chi, sau đó chi trả tiền cho nhà cung ứng. Cuối mỗi tháng,
mỗi quý, mỗi năm, thủ kho phải lập báo cáo về lượng hàng hóa đã nhập; bộ


phận kế toán phải kết toán lại và tiến hành lập báo cáo chi gửi về cho ban lãnh
đạo của công ty.
Các báo cáo liên quan đến việc nhập vật tư vào kho được thể hiện qua hóa
đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho và thẻ kho sau đây:


HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày ………tháng………năm 201…
Đơn vị bán hàng: …………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………

Điện thoại: ………………….......……………………………
Họ tên người mua hàng: ……………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………………………...
Hình thức thanh toán: ………………………………………..
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3=1x2

Cộng tiền hàng:

Thuế suất GTGT:

%

Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

Số tiền viết bằng chữ:
……………………………………………………………………………………
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


Đơn vị: …………………

Mẫu số: 01 - VT

Bộ phận: ……………….

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)


PHIẾU NHẬP KHO
Ngày … tháng … năm 201…
Nợ: ……
Có: ……
Họ và tên người giao: ……………………………………………………………
Theo.................số...........ngày..........tháng..........năm............của............................
Nhập tại kho: …………………….
STT

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa

Mã số

ĐVT

Số
lượng

Đơn giá

Thành
tiền

Cộng
Tổng số tiền(viết bằng chữ):
……………………………………………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………

Ngày …… tháng……năm……
Người lập phiếu

Người giao hàng

Người nhận hàng

Thủ quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


Đơn vị: …………………

Mẫu số: S09 - DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC

Địa chỉ: ……………….

Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ KHO
Lập ngày ...... tháng ...... năm ......
Tờ số...........................................

Tên hàng: ..............................................................................................................
Đơn vị tính: ...........................................................................................................
Mã số: ..........................................

Số
TT

Ngày
tháng

A

B

Số hiệu
chứng từ
Nhập

Xuất

C

D

Ngày
nhập
xuất

Nhập


Xuất

E

F

1

2

Cộng cuối kỳ

x

Diễn giải

Số lượng

Ký xác
nhận của
Tồn kế toán
3

G

x

- Sổ này có ....trang, đánh từ trang 01 đến trang.......
- Ngày mở sổ: ........
Ngày ....... tháng ......... năm ........

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)



b. Quá trình xuất hàng từ trong kho ra để bán.
Sau khi tham khảo giá cả và tư vấn từ phòng kinh doanh, khách hàng sẽ phải
lập đơn đặt hàng ghi đầy đủ thông tin về quy cách sản phẩm, chất lượng và số lượng
cần sử dụng chuyển đến cho phòng kinh doanh, phòng kinh doanh tiến hành duyệt yêu
cầu về các vật tư mà khách hàng đã đăng kí, sau đó chuyển yêu cầu cho thủ kho để thủ
kho duyệt yêu cầu. Thủ kho kiểm tra lại danh sách vật tư trong thẻ kho có đáp ứng
nhu cầu của đơn đặt hàng hay không, nếu lượng hàng trong kho còn lại không đáp ứng
được nhu cầu cần sử dụng, phiếu yêu cầu không được chấp nhận, nếu lượng hàng còn
đủ đáp ứng thì thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Thủ kho chuyển yêu cầu đến bộ phận kế
toán, bộ phận kế toán kết toán giá cả vật tư, tiến hành lập 2 bản hóa đơn, 1 bản lưu trữ
lại, 1 bản chuyển cho khách hàng. Khách hàng chi trả tiền dựa trên hóa đơn cho kế
toán. Kế toán thu tiền cảu khách và lập phiếu thu. Khách hàng chuyển hóa đơn cho bộ
phận quản lí kho, thủ kho tiến hành chuyển vật tư cho khách hàng theo danh sách ghi
trên hóa đơn. Sau đó, thủ kho cập nhật lại chính xác vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng, mỗi
quý, mỗi năm, thủ kho lại phải lập báo cáo về lượng hàng hóa đã xuất ra; bộ phận kế
toán kết toán, lập báo cáo thu gửi cho ban lãnh đạo.

Các báo cáo liên quan đến việc xuất vật tư từ kho ra được thể hiện qua hóa đơn
giá trị gia tăng, thẻ kho ở phần trên và phiếu xuất kho sau đây:


Đơn vị: …………………

Mẫu số: 01 - VT

Bộ phận: ……………….

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày … tháng … năm 201…
Nợ: ……
Có: ……
Họ và tên người nhận: ……………………………………………………………
Theo.................số...........ngày..........tháng..........năm............của............................
Xuất tại kho: …………………….
STT

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa

Mã số

ĐVT


Số
lượng

Đơn giá

Thành
tiền

Cộng
Tổng số tiền(viết bằng chữ):
……………………………………………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………
Ngày …… tháng……năm……
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

4. Phân tích yêu cầu chức năng đối với hệ thống quản lí.

a. Quản lí kinh doanh
Quản lí hàng nhập:


-

Lập phiếu nhập kho dựa vào lượng hàng đã nhập vào trong kho.

-

Nhập hàng theo đúng các danh mục của từng đơn hàng.

-

Hàng nhập được dựa trên các tiêu chí: mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền…Số lượng hàng nhận được phải có sự xác
nhận của các thành viên tham gia kiểm tra hàng hóa.

-

Lập phiếu chi dựa trên giá cả trong hóa đơn.

-

Tìm kiếm nhà cung cấp dựa trên mã nhà cung cấp hoặc tên.

-

In báo cáo hàng nhập và tình hình chi tiêu theo từng tháng, từng kì, năm.


Quản lí bán hàng:
-

Lập phiếu xuất kho dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng.

-

Hàng bán cung cấp cho từng dự án, hạng mục và kinh doanh theo đúng
số lượng định trước.

-

Lập phiếu thu.

-

Lập hóa đơn.

-

Tìm kiếm các hóa đơn dựa trên mã hóa đơn.

-

In báo cáo hàng đã bán và tình hình kinh doanh theo từng giai đoạn.

Quản lí tồn kho:
-

Cập nhật danh sách hàng tồn đầu/ lập biên bản kiểm kê.


-

Lập thẻ kho.

-

Tìm kiếm các vật tư xây dựng dựa trên mã số hay tên.

b. Quản lí danh mục
- Cập nhật danh mục các danh sách vật liệu xây dựng.
-

Cập nhật danh mục các nhà cung cấp.


-

Cập nhật danh mục khách hàng.

-

Xem danh sách các danh mục.

c. Quản lí hệ thống dữ liệu
- Lưu trữ các dữ liệu đã nhập vào.
-

Thoát khỏi hệ thống.


5. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống.
Sơ đồ chức năng của hệ thống

Hệ thống hỗ trợ quản lí kinh doanh vật liệu xây dựng gồm có 6 chức năng
chính: quản lý bán hàng, quản lý nhập hàng, quản lý tồn kho, quản lý danh mục, tìm
kiếm và báo cáo/thống kê. Trong đó, chức năng quản lý bán hàng gồm có lập phiếu
xuất kho, lập hóa đơn, lập phiếu thu và cập nhật thẻ kho. Chức năng quản lý nhập
hàng gồm có lập phiếu nhập, cập nhật thẻ kho và lập phiếu chi. Chức năng quản lý tồn
kho gồm có: lập biên bản kiểm kê hàng hóa và lập thẻ kho. Chức năng quản lý danh
mục gồm có: quản lý danh mục nhà cung cấp, quản lý danh mục khách hàng và quản
lý danh mục vật tư. Chức năng tìm kiếm gồm có: tìm kiếm nhà cung cấp theo mã nhà
cung cấp, tên nhà cung cấp; tìm kiếm khách hàng theo mã khách hàng và tên khách
hàng; tìm kiếm hóa đơn theo mã hóa đơn; tìm kiếm vật tư theo mã vật tư, tên vật tư.


Cuối cùng, chức năng báo cáo/ thống kê gồm có: báo cáo nhập, báo cáo bán,
báo cáo thu chi theo mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm.
6. Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống.

Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh(mức 0) của hệ thống.


Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh(mức 1) của hệ thống.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 của hệ thống:

Quá trình bán hàng.


Quá trình nhập hàng


Quá trình quản lý tồn kho.
Quản lý danh mục

Quá trình tìm kiếm


Quá trình báo cáo

7. Mô hình thực thể ER
a. Xác định các thực thể
1) Thực thể 1: DSVattu
Mô tả thông tin chi tiết các vật tư
Các thuộc tính:
-

Mahang (mã hàng): là thuộc tính khóa, dựa vào đây chúng ta có thể
phân biệt được các vật tư khác nhau.

-

Tenhang (Tên hàng)

-

DVT (đơn vị tính)

-

Dongia (đơn giá)


2) Thực thể 2: NhàCC
Mô tả thông tin chi tiết các nhà cung cấp
Các thuộc tính:
-

Manhacc (mã nhà cung cấp): là thuộc tính khóa, giúp phân biệt các nhà
cung cấp với nhau.

-

Tennhacc (tên nhà cung cấp)

-

Diachi (địa chỉ)

-

Sodt (điện thoại)

3) Thực thể 3: Kho
Mô tả thông tin kho hàng
Các thuộc tính:
-

Makho (mã kho): là thuộc tính khóa, giúp ta phân biệt các kho với
nhau.

-


Tenkho (tên kho)

-

Diachi (địa chỉ)


4) Thực thể 4: DMKH
Mô tả thông tin về khách hàng
Các thuộc tính:
-

MaKH (mã khách hàng): là thuộc tính khóa, qua đây giúp chúng ta
phân biệt các khách hàng.

-

TenKH (tên khách hàng)

-

Diachi (địa chỉ)

-

Sodt (điện thoại)

5) Thực thể 5: Phieunhap
Mô tả thông tin phiếu nhập
Các thuộc tính:

-

Maphieu (mã phiếu nhập): là thuộc tính khóa, qua đây giúp chúng ta
phân biệt các phiếu nhập với nhau.

-

Ngaynhap (ngày nhập)

-

Manhacc (mã nhà cung cấp)

-

Makho (mã kho)

-

Tongtien (Tổng tiền)

6) Thực thể 6: Phieuxuat
Mô tả thông tin phiếu xuất
Các thuộc tính:
-

Maphieu (mã phiếu xuất): là thuộc tính khóa, qua đây giúp chúng ta
phân biệt các phiếu xuất với nhau.

-


Ngayxuat (ngày xuất)

-

MaKH (mã khách hàng)

-

Makho (mã kho)

-

Tongtien (Tổng tiền)

7) Thực thể 7: CTNhap
Mô tả chi tiết về các mặt hàng – vật tư đã nhập.
Các thuộc tính:


-

id: là thuộc tính khóa, đây là thuộc tính giúp ta phân biệt được chi tiết
phiếu nhập của từng phiếu nhập khác nhau.

-

Maphieu (mã phiếu nhập)

-


Mahang (mã hàng)

-

Soluong (số lượng)

-

Gia (đơn giá)

8) Thực thể 8: CTXuat
Mô tả chi tiết về các mặt hàng – vật tư đã xuất/bán hàng.
Các thuộc tính:
-

id: là thuộc tính khóa, đây là thuộc tính giúp ta phân biệt được chi tiết
phiếu xuất của từng phiếu xuất khác nhau.

-

Maphieu (mã phiếu xuất)

-

Mahang (mã hàng)

-

Soluong (số lượng)


-

Gia (đơn giá)

9) Thực thể 9: Phthu
Mô tả thông tin về thu
Các thuộc tính:
-

sophieu (số phiếu): là khóa chính phân biệt các phiếu thu chi với nhau

-

ngay (ngày)

-

makh (mã khách hàng)

-

sotien (số tiền)

10) Thực thể 10: Phchi
Mô tả thông tin về chi tiêu khi nhập hàng vật liệu xây dựng từ nhà cung cấp
Các thuộc tính:
-

sophieu (số phiếu): là khóa chính phân biệt các phiếu thu chi với nhau


-

ngay (ngày)

-

manhacc (mã nhà cung cấp)

-

sotien (số tiền)


b. Mô hình thực thể ERD.

Mô hình thực thể ER
-

8. Chuyển mô hình ER sang mô hình quan hệ
DMKH (makh, tenkh, diachi, sodt)

-

Kho (makho, tenkho, diachi)

-

NhaCC (manhacc, tennhacc, diachi, sodt)


-

Phieuxuat (maphieu, ngayxuat, makh, makho, tongtien)

-

Phieunhap (maphieu, ngaynhap, manhacc, makho, tongtien)

-

Ctxuat (id, maphieu, mahang, soluong, gia)

-

Ctnhap (id, maphieu, mahang, soluong, gia)

-

Dsvattu (mahang, tenhang, dvt, dongia, tongsohang)

-

Phthu (sophieu, ngay, makh, sotien)

-

Phchi (sophieu, ngay, manhacc, sotien)

III - Thiết kế giao diện
1. Các menu chính của hệ thống

a) Menu hệ thống


Trong menu hệ thống có chứa thành phần Về tác giả (chứa thông tin về tác giả
chương trình) và Thoát chương trình
b) Menu Nhập dữ liệu các phiếu.

Trong menu Nhập dữ liệu các phiếu chứa thành phần Phiếu nhập, Phiếu xuất,
Phiếu chi, Phiếu thu.
c) Menu Danh sách
Chứa các danh sách về khách hàng, kho hàng, danh sách nhà cung cấp và danh
sách các vật tư.


d) Menu tìm kiếm thông tin

Menu này chứa chức năng tìm kiếm thông tin về : khách hàng, kho hàng, nhà
cung cấp, vật tư, tìm kiếm phiếu chi theo số phiếu, tìm kiếm phiếu thu theo số
phiếu, tìm kiếm phiếu nhập theo số phiếu, tìm kiếm phiếu xuất theo số phiếu.
e) Menu Báo cáo/ Thống kê tổng hợp
Menu này chứa các thống kê tổng hợp bán hàng theo tháng, quý và năm, chứa
thống kê hàng tồn kho, báo chi tiết bán hàng, thống kê chi tiết nhập hàng.


2. Forms.
a) Form bckhach

Tên đối tượng

Kiểu đối tượng


Dữ liệu

Vao ten KH

combo box

Nhập từ bàn phím

ngay 1

text box

Nhập từ bàn phím

ngay 2

text box

Nhập từ bàn phím

Thuc hien

command button

Chạy Form với dữ
liệu đã nhập

Thoat


command button

Thoát khỏi Form

b) Form bcnhacc

Mục đích


×