ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là nguồn
nguyên liệu không thể thay thế của bất kì lĩnh vực ngành nghề nào. Là quá
trình khai thác, sử dụng đất gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Với tốc phát triển như hiện nay làm cho giá trị đất đai ngày càng có giá
hơn. Trong khi đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay đang gặp
nhiều khó khăn và vướn mắc, bất cập. Tình hình chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là cơ sở, căn cứ pháp lý để quản lý tốt quỹ đất đai và hoàn thiện hệ
thống quản lý Nhà nước đối với đất đai. Cần phải có biện pháp, phương
hướng cần thiết để cân bằng nhu cầu sử dụng đất, khai thác tối đa lợi ích từ
đất mà vẫn đảm bảo chất lượng đất cũng như không hủy hoại các nguồn tài
nguyên, thiên nhiên, môi trường, môi sinh. Đây là thực trạng chung của các
đại phương nói chung trong và cả nước và trên địa nà huyện Trảng Bom nói
riêng.
Trảng Bom là huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Đồng Nai, có 17 đơn vị
hành chính (1 thị trấn Trảng Bom và 16 xã) và trung tâm huyện Trảng Bom
cách thành phố Biên Hoà khoảng 20km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng
50km và có các tuyến đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam đi qua tạo
điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu với các địa phương khác trong và
ngoài tỉnh Đồng Nai. Với vị trí nằm gần các đô thị lớn và có các tuyến đường
giao thông quốc gia đi qua tạo điều kiện thuận lợi thúc sự phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Từ đó thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều
đối tượng sử dụng đất đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ cho
việc phát triển công nghiệp, nông nghiệp, các tuyến đường giao thông nông
thôn, các tuyến đường nội đồng phục vụ cho việc sản xuất. Bên cạnh đó thì
huyện đang chiu áp lực về dân số, về đất đai và các cụm dân cư đang được
hình thành, mạng lưới giao thông đang được triển khai và phát triển đồng bộ,
cơ sở hạ tầng không ngừng được phát triển và nâng cao và nhu cầu sử dụng
đất của con người ngày càng gia tăng kéo theo theo tình hình chuyển nhượng
1
quyền sử dụng đất diễn ra sôi nổi và ngày càng tăng, kể cả các trường hợp
chuyển nhượng diễn ra ngày càng phức tạp, gây nhiều khó khăn trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Bên cạnh sự tuân thủ theo quy định của pháp
Luật Đất đai hiện hành của người sử dụng đất là không ít các trường hợp
chuyển nhượng trái phép, mua bán sang tay, đầu cơ đất đai. Xuất phát từ vấn
đề trên, cho nên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất đai của 5 xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai giai đoạn từ năm 2011 đến 2015”
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất và chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình cá nhân
1.1.1.1. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất: là quyền của người sử dụng đất, được quyền sở
hữu quyền chuyển đổi QSDĐ với mảnh đất đang sử dụng hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
Theo khoản 10 điều 3 của Luật Đất Đai 2013 chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác
thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.1.1.2. Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
Thuật ngữ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ra đời từ Luật Đất Đai
1993, hộ gia đình cá nhân, tổ chức (gọi chung là người sử dụng đất) chỉ có
quyền sử dụng đất chứ không có quyền định đoạt. Nhà nước có quyền cho
phép hoặc không cho phép người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của mình cho người khác.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người có quyền sử dụng đất
hợp pháp chuyển giao đất và quyền sử dụng đất tuân theo những quy định của
Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai hiện hành.
Như vậy, chuyển nhượng QSDĐ là hình thức chuyển quyền sử dụng
đất, trong đó người có đất đang sử dụng đất (gọi là bên chuyển nhượng
QSDĐ) chuyển giao cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận chuyển
nhượng QSDĐ) trong đó bên nhận chuyển QSDĐ phải trả tiền cho bên
chuyển nhượng QSDĐ theo thỏa thuận hợp đồng.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng
đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển
3
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
1.1.2. Điều kiện chuyển nhƣợng, nhận chuyển nhƣợng và trƣờng hợp
không đƣợc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Điều kiện chuyển nhƣợng
Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ là cơ sở pháp lý rất quan trọng để cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho việc chuyển QSDĐ
hợp pháp giữa các hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại điều 188, Luật đất đai năm 2013, người sử dụng
đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều
kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm
2013;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực hiện
quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy
định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng
ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
1.1.2.2. Điều kiện nhận chuyển nhƣợng
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều
kiện sau:
Theo điều 99 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ quy định:
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng
mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
4
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 103 và điều 104 của nghị định này.
Tại khoản 3, khoản 4 điều 103 và điều 104 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP quy định:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng
hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. Từ
các quy định của pháp luật nêu trên, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phi sản
xuất nông nghiệp thì không đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất chuyên trồng lúa nước.
1.1.2.3. Trƣờng hợp không đƣợc nhận chuyển nhƣợng
Tại điều 191 của Luật Đất Đai 2013 là:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối
với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ
trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
5
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc
dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
1.1.3. Thành phần số lƣợng hồ sơ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
Đối với hộ gia đình cá nhân
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sơ đồ thửa đất
Chứng từ nộp tiền thuê đất
Đối với tổ chức
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trích lục bản đồ thửa đất chuyển nhượng
Chứng từ nộp tiền thuê đất.
1.1.4. Trình tự, thủ tục chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số
45/2013/QH13; thủ tục thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của
người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích
cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện
quyền của người sử dụng đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện
các công việc sau đây:
6
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo
thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1.1.5. Thời gian giải quyết
Thời gian thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Căn cứ theo
quy định tại điểm l, khoản 2, điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số
45/2013/QH13; thời gian thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là
không quá 10 ngày. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian thực hiện thủ tục trên có
thể kéo dài hơn theo yêu cầu cụ thể của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong việc xác minh đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất.
1.2. Căn cứ pháp lí về chuyển nhƣợng quyền sử dụng đât
1.2.1 Cơ sở pháp lí trƣớc luật 2013
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội; có
hiệu lực ngày 1/7/2004;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007.
Nghị định 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 về sửa đổi bổ sung một
số điều về lệ phí trước bạ.
Nghị định 182/2001/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá thuế
chuyển quyền sử dụng đất.
7
Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc sửa đổi khoản 3 Điều 3 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của
Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghị định 17/1999/NĐ-CP của chính phủ về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất, (thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất).
1.2.2. Cơ sở pháp lý sau Luật đất đai 2013
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 60/CP ngay 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
8
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về sửa
đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT
BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011.
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ.
Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.3. Sơ lƣợc về tình hình chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
1.3.1. Giai đoạn từ khi có Luật Đất Đai năm 1988 đến trƣớc khi có Luật
Đất Đai 1993
Quốc hội khóa VIII đã thông qua và ban hành Luật Đất Đai ngày
29/12/1987. Là Luật Đất Đai đầu tiên của nước ta gồm 6 chương 57 điều. Đây là sự
kiện quan trọng mở đầu cho việc thống nhất đất đai trên nền tảng Hiến pháp 1980.
Luật Đất Đai 1988 đã kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, đã giải
quyết một số vấn đề mà trước đó chưa có văn bản nào đề cập. Quan trọng
nhất là việc xác định đối tượng nào được giao đất để sử dụng ổn định lâu dài,
có thời hạn hoặc tạm thời. Nhưng không có nhu cầu thì trả lại, nghiêm cấm
mọi hành vi sang nhượng, mua bán đất đai. Đây là những điều không khả thi,
không phù hợp với thực tế. Tuy nhiên việc chuyển nhượng sử dụng đất trong
thực tế vẫn diễn ra sôi nổi, nên tại điều 16 Luật Đất Đai 1988 có quy định
việc chuyển nhượng hạn hẹp ở 3 nội dung:
Khi hộ nông dân vào hoặc ra khỏi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông
lâm nghiệp.
Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thỏa thuận
trao đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất.
9
Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết thì thành
viên trong hộ vẫn tiếp tục sử dụng đất đó.
Đến những năm 1991-1992 do nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế
thị trường, nhu cầu sử dụng đất tăng cao, việc chuyển nhượng đất đai của
người dân diễn ra sôi động, đầu cơ làm cho giá đất tăng vọt dẫn đến thi
trường nhà đất lên cơn sốt, vượt ra tầm kiểm soát của nhà nước. Trước tình
hình đó sự ra đời của Hiến pháp 1992 rất kịp thời trong thời kì đổi mới. Tại
điều 18 của Hiến pháp 1992 đã quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy định và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và
có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất lâu
dài. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất, được nhà nước giao đất theo
quy định của pháp luật”.
1.3.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất Đai năm 1993 đến trƣớc khi có Luật
Đất Đai 2003
Luật Đất Đai năm 1993 được quốc hội khóa IX thông qua ngày
14/7/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993. Luật Đất Đai năm 1993 có quy
định như sau:
Quy định các quyền của người sử dụng đất: Chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Quy định hạng mức cho các loại đất.
Thừa nhận đất có giá trị.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất ổn định lâu dài.
1.3.3. Từ Luật Đất Đai 2003 đến trƣớc khi có Luật Đất Đai 2013
Từ khi có Luật Đất Đai năm 1993 và 2 lần sửa đổi bổ sung với trên
200 văn bản dưới luật được ban hành, đã từng bước đưa công tác quản lý và
sử dụng đất đai vào ổn định. Nhưng qua 10 năm thực hiện Luật đã nãy sinh
nhiều vấn đề bất cập làm cho các cơ quan quản lý đất đai từ Trung ương đến
địa phương, cũng như người dân sử dụng đất lúng túng trong quá trình thực
10
hiện. Để giải quyết vấn đề trên ngày 26/11/2003 Quốc hội đã thông qua Luật
Đất Đai năm 2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2003 gồm 7 chương, 146
điều. Luật Đất Đai ban hành lần này xác định lại quyền sở hữu đất đai “Đất
đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sỡ hữu”. Các điều
khoản quy định chi tiết nhằm hạn chế ban hành các văn bản dưới luật. Đặc
biệt trong chương V quy định rất chặt chẽ và chi tiết cụ thể về thủ tục hành
chính về quản lý và sử dụng đất, trong chương VI mục quy định “xử lý vi
phạm”, ngoài việc xử lý vi phạm người sử dụng đất, còn xử lý trách nhiệm
của thủ trưởng, công chức viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và
địa chính xã, phường, thị trấn trong việc vi phạm trình tự thủ tục hành chính
đất đai, đây là vấn đề mới trong Luật Đất Đai trước đây, được đông đảo nhân
dân đồng tình, quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.
1.3.4. Từ Luật Đất Đai 2013 đến nay
Luật đất đai năm 2013 sửa đổi được Quốc hội khoá XIII ban hành ngày
29 tháng 11 năm 2013 gồm 14 chương với 212 đối với Luật Đất Đai năm
2003 thì Luật Đất Đai 2013 bổ sung 7 chương và 66 điều nhằm khắc phục,
giải quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất
Đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối
với đất đai như: quyền của đại diện chủ sở hữu, quyền quyết định mục đích sử
dụng đất, quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền quyết
định thu hồi, trưng dụng đất đai, quyền quyết định giá đất, quyết định chính
sách tài chính về đất đai…Đồng thời, Luật Đất đai 2013 đã bổ sung những nội
dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc
phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai năm 2003 chưa có quy định cụ thể, bổ
sung những quy định quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, nhằm khắc phục khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
bổ sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong
vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
11
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất giai đoạn 20112015 nhằm rút ra được những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của 5 xã trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và
công tác chuyển nhượng nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của 5 xã trong huyện.
Từ những khó khăn và thuận lợi trong công tác chuyển nhượng của 5
xã trong huyện, đề xuất ra giải pháp.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng tham gia chuyển quyền gồm hộ gia đình, cá nhân.
Văn bản liên quan đến công tác CNQSDĐ.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi không gian
Đánh giá công tác chuyển nhượng của 5 xã trong huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
2.3.2. Phạm vi thời gian
Giai đoạn từ 2011 – 2015.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
công tác đánh giá chuyển quyền sử dụng đất.
Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Trảng
Bom trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
12
Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất của 5 xã trên địa
bàn huyện Trảng Bom giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển nhượng
của 5 xã trên địa bàn huyện.
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện trong công tác chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của 5 xã ở huyện Trảng Bom.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu: thu thập số liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội, các văn bản liên quan đến tình hình chuyển nhượng
của huyện và số liệu về công tác chuyển nhượng, hiện trạng sử dụng đất trên
địa bàn huyện Trảng Bom qua các năm.
Phƣơng pháp so sánh: so sánh tình hình chuyển nhượng qua các năm
giữa các xã trên địa bàn huyện.
Phƣơng pháp phân tích: phân tích các số liệu về điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội. Phân tích số liệu từng giai đoạn, từng chủ thể của từng vấn đề
nghiên cứu trong công tác chuyển nhượng trên địa bàn huyện
Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê: tổng hợp các số liệu đã thu thập
được từ phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người
chuyên gia, đặc biệt là những cán bộ địa phương có am hiểu về lĩnh vực
đang đang nghiên cứu. Từ đó đánh giá đúng thực trạng chuyển nhượng,
tìm hiểu chủ trương, chính sách, khó khăn, vướng mắt ở địa bàn nguyên
cứu.
13
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Trảng Bom là một trong 11 huyện, thị, thành phố của Tỉnh Đồng
Nai được thành lập ngày 01/01/2004 theo Nghị định số 97/NĐ-CP ngày
21/08/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện Thống Nhất cũ thành
2 huyện Trảng Bom và Thống Nhất hiện nay.
Huyện Trảng Bom có 17 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn bao gồm 16
xã và thị trấn Trảng Bom, với 71 đơn vị ấp khu phố.
Về địa giới huyện Trảng Bom cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50
km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp với huyện Vĩnh Cửu, phía Nam giáp với
huyện Long Thành, phía Đông giáp với huyện Thống Nhất và phía Tây giáp
với Thành Phố Biên Hòa. Tổng diện tích đất tự nhiện toàn huyện là: 32.541,2
ha, tổng dân số huyện Trảng Bom tính đến cuối năm 2015 là 275.021 người,
trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 197.700 người chiếm tỷ lệ 72% trên
tổng dân số.
Trảng Bom là một huyện của tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng quy hoạch
phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam gồm Thành Phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai, có Quốc lộ 1A, Quốc lộ
20 và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua.
14
Hình 3.1: Bản đồ ranh giới hành chính huyện Trảng Bom
3.1.1.2. Địa hình thổ nhƣỡng và địa chất
a. Khí hậu
Huyện Trảng Bom nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió
bão, không có mùa đông lạnh, không có biến đổi lớn về khí hậu, rất thuận lợi
cho việc bố trí sử dụng đất. Trong năm, khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 90% lượng mưa hàng năm,
mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với khoảng 10% lượng mưa
trong năm.
Lượng mưa bình quân năm 1.800-2.000 mm/năm; lượng mưa phân bố
không đều giữa các tháng trong năm. Số giờ nắng trung bình khoảng 2.600 –
2.700giờ/năm.
Nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình hàng năm khoảng 25 – 2600C,
tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 210 0C, tháng có nhiệt độ cao nhất từ
34 – 3500C.
15
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 78 – 82%. Các tháng mùa
mưa có độ ẩm tương đối cao 85 – 93%. Các tháng mùa khô có độ ẩm tương
đối thấp 78 – 82%. Độ ẩm trung bình hàng năm cao nhất là 95%. Độ ẩm trung
bình hàng năm thấp nhất là 50%.
b. Tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nước mặt: nguồn nước mặt của huyện được dự trữ chủ yếu
trong các hồ chứa như: hồ Sông Mây, hồ Trị An, hồ Bà Long và hồ Thanh
niên. Ngoài ra, nguồn nước mưa có chất lượng khá tốt, song lượng mưa phân
bố không đồng đều trong năm. Do đó, việc sử dụng nguồn nước mặt phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế. Mạng lưới sông suối trên địa bàn ngắn
và dốc, ít nước trong mùa khô: module dòng chảy trung bình vào mùa lũ có
thể đạt 30 – 35 l/s/km2 nhưng vào mùa khô chỉ còn 10 – 12 l/s/km2.
Tài nguyên nước ngầm: có trữ lượng tương đối lớn, chất lượng nước
tốt. Nước ngầm tầng sâu (>100m) có lưu lượng khá lớn. Đây là nguồn nước
chính phục vụ sinh hoạt và sản xuất tại địa phương. Nhìn chung, nguồn tài
nguyên nước trên địa bàn là khá dồi dào, có chất lượng nước tương đối tốt ít
bị ô nhiễm vì thế có giá trị rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân, nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng đủ nhu cầu cho
sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông lâm nghiệp và đời
sống của nhân dân.
c. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất: Huyện Trảng Bom nằm trong vùng địa hình đồi thấp,
thoải; cao độ thấp dần từ Bắc xuống Nam. Địa hình của huyện có thể chia
thành ba khu vực: (1) khu vực có địa hình thấp nằm ở phía Nam và ven Quốc
lộ 1A; (2) khu vực địa hình cao nằm ở phía Bắc của huyện; (3) khu vực có địa
hình trung bình nằm ở phía Bắc của Quốc lộ 1A.
Theo kết quả điều tra, trên địa bàn huyện Trảng Bom có 5 nhóm đất
chính:
16
Nhóm đất gley (Gleysols): có diện tích khoảng 300 ha, chiếm khoảng
1% diện tích tự nhiên của huyện; phân bố chủ yếu ở các xã Hố Nai 3, Bắc
Sơn và Bình Minh.
Nhóm đất tầng mỏng (Leptosols): có diện tích 76 ha, chiếm khoảng
0,2% diện tích tự nhiên của huyện; phân bố chủ yếu ở xã Hố Nai 3.
Nhóm đất đen (Luvisols): có diện tích 16.425 ha, chiếm khoảng
50,7% diện tích tự nhiên; gồm đất đen điển hình, tầng đá sâu; đất nâu thẩm,
tầng đá sâu và đất nâu thẩm, tầng đá nông; phân bố chủ yếu ở các xã Sông
Trầu, Thanh Bình, Cây Gáo, Sông Thao và Bắc Sơn.
Nhóm đất xám (Acrisols): gồm đất xám điển hình, đất xám vàng, đất
xám có kết von, đất xám cơ giới nhẹ và đất xám gley; diện tích 11.737 ha,
chiếm khoảng 37% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất đỏ (Ferrasols): gồm đất vàng đỏ (Xanthic Ferrasols) và đất
đỏ thẩm (Radic ferrasols) diện tích 3.834 ha, chiếm khoảng 11,8% diện tích tự
nhiên.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Nông nghiệp: Cơ cấu nông nghiệp có sự phát triển mạnh trên tất cả
các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi…Về nông nghiệp: Trảng Bom có
khoảng 26.445 ha đất cho nông nghiệp, chiếm trên 80% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh. Đất đai ở đây thuận lợi cho phát triển các loại cây lâu năm, cây ngắn
ngày và cây lương thực như: cao su, cà phê, tiêu, cây ăn quả, điều, chôm
chôm, sầu riêng, ngô, mía, bông, các loại đổ và lúa nước. Hiện nông nghiệp
vẫn là thế mạnh kinh tế của huyện.
Công nghiệp: Trảng Bom tập trung một số khoảng sản phục vụ cho
ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: ximăng, mỏ đá quý, mỏ đá
bazan...Hiện trên địa bàn huyện đã hình thành 3 khu công nghiệp lớn là: Sông
Mây, Hố Nai và Bầu Xéo... và các công ty xí nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh, chế biến nông sản, thức ăn gia súc.. giải quyết việc làm cho hàng trăm
17
lao động ở địa phương và những người dân di dân tới sống và làm việc hầu
hết đều có thu nhập khá cao.
Về thương mại – dịch vụ: ngành Thương mại dịch vụ trên địa bàn
huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực; tỷ trọng ngành Dịch vụ trong GDP
chuyển dịch theo chiều hướng tăng (từ 22,45% vào năm 2011 lên 25,24% vào
năm 2015) có khoảng 380 doanh nghiệp thương mại và dịch vụ điểm. Giá trị
tăng thêm ngành dịch vụ - thương mại thời điểm cuối năm 2012 là 3.243 tỷ
đồng, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 10 năm là 18,25 lần, gấp 4 lần
2004. Các khu thương mại, hệ thống ngân hàng, mạng lưới chợ, các cơ sở
dịch vụ phát triển nhanh; vận tải hành khách, hạ tầng công nghệ thông tin,
viễn thông được hiện đại hóa.
Về du lịch: Huyện Trảng Bom là khu du lịch sân gofl Sông Mây; khu
du lịch thác Giang Điền; thác Đá Hàn, chùa Đà La Ni, chùa Ngọc Nhẫn là
những thắng cảnh đẹp trên địa bàn huyện…Thu hút nhiều khách du lịch trong
tỉnh và cũng như ngoài tỉnh.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội
Tình hình dân số và lao động: Huyện Trảng Bom là một huyện đông
dân với dân số 245.729 thống kế năm 2015, mật độ dân số được xem là cao
với 753,5 người/km2. Trong những năm gần đây, dân số của Trảng Bom tăng
nhanh chủ yếu là dân nhập cư từ miền Bắc Việt Nam do sự phát triển của các
khu công nghiệp. Dân số tăng nhanh tạo áp lực lớn lên chính quyền trong vấn
đề nhà ở, môi trường, phúc lợi xã hội và thu nhập lao động. Bởi vì dân số du
nhập vào và tỉ lệ dân số ở huyện tăng nên lực lượng lao động rất dồi dào
nhưng chất lượng vẫn chưa cao bởi vì trình độ tri thức và kinh nghiệm chưa
cao.
Giáo dục, đào tạo: Toàn huyện có 86 trường học từ mẫu giáo đến
trung học phổ thông, 1 trường đại học, 2 trường cao đẳng và nhiều cơ sở dạy
nghề ngoài công lập. Ðến nay toàn huyện có 20/74 trường đạt chuẩn quốc gia,
hoàn thành chương trình phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Về giáo dục có
18
bước phát triển, hệ thống trường, lớp được sửa chữa, xây dựng đáp ứng được
nhu cầu giảng dạy và học tập.
Y tế: Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được quan
tâm ngày càng tốt hơn, đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo.
Ðến nay 100% trạm y tế có bác sĩ khám chữa bệnh định kỳ, 100% xã, thị trấn
đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 1, trong đó có 80% trạm y tế đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông: Với vị trí kế cận thành phố Biên Hòa, cửa ngõ đi vào
thành phố Hồ Chí Minh, Trảng Bom có nhiều dự án lớn đi qua địa bàn như
đường cao tốc Tp Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường sắt cao tốc
Bắc - Nam, đường Quốc lộ 1A tránh thành phố Biên Hòa. Giao thông đã được
nhựa hóa các con đường nội bộ trong vùng để thuận lợi lưu thông giữa các
tuyến đường.
Mạng lưới điện: Hiện nay hầu như trong toàn huyện đã đưa đường hạ
thế tới các hộ gia đình cá nhân, tỉ lệ sử dụng điện đạt 96.7%.
Văn hóa thông tin thể dục thể thao: Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh đô thị đạt được nhiều
kết quả tích cực, thiết chế văn hóa được củng cố tăng cường. Ðến nay có
91,5% ấp, khu phố đạt chuẩn văn hoá, 98,2% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa,
98,6% cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa tốt; 17/17 xã, thị trấn có bưu điện
văn hoá xã, 100% ấp khu phố được phủ sóng phát thanh truyền hình, điện
thoại di động…Và làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
tốt mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện, kinh tế xã hội của hiện trảng bom
3.1.3.1. Thuận lợi
Với vị trí địa lý kinh tế xã hội của huyện như vậy có nhiều khu công
nghiệp nhiều tuyến đường lưu thông xuyên suốt như vậy tạo cho huyện một
lợi thế lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội và lưu thông phân phối hàng
19
hóa. Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, hệ thống giao
thông tương đối tốt, thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Nền kinh tế xã hội của huyện đang từng bước phát triển, tốc trưởng ngày
càng tăng, ngành công nghiệp dịch vụ phát triển mạnh. Đời sống vật chất, văn
hóa và tinh thần của nhân dân được cải thiện rỏ rệt, các chính sách kinh tế xã
hội được thường xuyên tâm: giáo dục, văn hóa thế thao, chính sách xóa đói
giảm nghèo...Hệ thống kết cấu hạ tầng được sự quan tâm của huyện nên các
công trình được đầu tư xây dựng như: giao thông, trường hợp, nhà văn hóa…
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và dân sinh được tăng cường đầu tư đáp
ứng được yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ðặc biệt, các quy
hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, chợ, giao thông,
các công trình văn hoá, thể thao… Ngoài các tuyến giao thông quan trọng dẫn
đến các khu, cụm công nghiệp thì phong trào xã hội hóa giao thông được đẩy
mạnh: 100% số xã có đường nhựa về đến trung tâm.
Tỷ lệ qua đào qua tạp ngày càng cao lực lượng lao động dồi dào, có kinh
nghiêm sản xuất và trình độ học vấn khá là điều kiện thuận lợi để tiếp thu
khoa học kỹ thuật công nghệ mới, đáp ứng ngày càng cao.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, giải quyết ý kiến
của cử tri luôn được quan tâm với những biện pháp đồng bộ và quyết liệt,
không để xảy ra điểm nóng và tình trạng khiếu kiện vượt cấp. Quốc phòng –
an ninh luôn được bảo đảm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững và ổn định..
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp
sống văn minh đô thị đạt được nhiều kết quả tích cực, thiết chế văn hóa được
củng cố tăng cường. Ðến nay có 91,5% ấp, khu phố đạt chuẩn văn hoá, 98,2%
hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, 98,6% cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa
20
tốt, 17/17 xã, thị trấn có bưu điện văn hoá xã, 100% ấp khu phố được phủ
sóng phát thanh truyền hình, điện thoại di động…
3.1.3.2. Khó khăn
Sản xuất nông nghiệp chưa thật sự bền vững, còn chi phối bởi giá cả,
thời tiếc…công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển chưa đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa. Một phần do các khu công nghiệp nằm trên địa bàn
huyện thu hút một lượng lao động nhập cư ở các nơi đổ về làm ăn sinh sống,
gây không ít khó khăn cho việc quản lý nhân khẩu, tạm trú tạm vắng, kéo theo
tệ nạn xã hội, các vấn đề về môi trường.
Nền kinh tế phát triển đúng hướng nhưng nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao, việc phát triển thủ công nghiệp còn thấp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
mang lại hiệu quả cao nhưng vẫn còn chậm.
Cơ sở hạ tầng mặc dù đã được đầu tư xây dựng. Tuy nghiên còn chưa
đồng bộ các hoạt động buôn bán diễn ra tự phát, nhỏ lẻ. Hệ thống giao thông
của xã đầu tư khá hợp lý. Tuy nhiên chất lượng còn chưa hoàn thiện, độ rộng
cấp đường còn chưa đạt chuẩn, gây khó khăn cho việc đi lại và vận chuyển
hàng hóa của người dân.
Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao, lao động có tay nghề chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu lao động. Vì vậy, để phát triển công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn cần chú trọng đầu tư vào lĩnh vực đào tạo tay
nghề, thường xuyên mở các lớp tập huấn về thuật canh tác.
Đất chật người đông cùng với trình đô thị hóa và quá trình thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên nhu cầu diện tích cho đất chuyên
dùng, đất ở ngày càng gia tăng trong điều kiện diện tích đất ông nghiệp bị giới
hạn do đó sẽ tạo sức ép đối với việc phân bố sản xuất nông nghiệp.
Vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi và của các nhà máy, khu công
nghiệp…việc xử lý nước thải sinh hoạt vẫn còn chậm và chưa được giải quyết
triệt để.
21
Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao, lao động có tây nghề chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu lao động. Vì vậy, để phát triển công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn cần chú trọng đầu tư vào lĩnh vực đào tạo tay
nghề, thường xuyên mở các lớp tập huấn về thuật canh tác.
Đất chật người đông cùng với trình đô thị hóa và quá trình thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên nhu cầu diện tích cho đất chuyên
dùng, đất ở ngày càng gia tăng trong điều kiện diện tích đất công nghiệp bị
giới hạn do đó sẽ tạo sức ép đối với việc phân bố sản xuất nông nghiệp.
3.2. Đánh giá tình hình quản lý đất, sử dụng đất và biến động đất đai trên
địa bàn huyện Trảng Bom
3.2.1. Tình hình quản lý đất năm 2015
3.2.1.1. Công tác đo đạc
Đơn vị đo đạc bản đồ Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc phòng
TN&MT được thành lập năm 2003. Hiện nay VPĐKQSDĐ trực thuộc Phòng
TN&MT đã phối hợp với trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng lưới chế địa chính ở khu vực xã, thị trấn.
3.2.1.2. Công tác cấp giấy
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khâu rất quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là chứng từ pháp lý duy nhất của chủ sử dụng đất. Người sử dụng
đất có thể thực hiện các quyền của mình khi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Chính vì thế công tác xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được huyện quan trọng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, huyện vẫn còn một
số đông các hộ dân chưa kê khai đăng ký sử dụng đất.
3.2.1.3. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong năm 2015 công tác tiếp nhận đơn thư giải quyết tố cáo về quản
lý và sử dụng đất được địa phương xác định là một công tác thường xuyên.
Khiếu nại tập trung là các dạng tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền thừa
22
kế, lấn chiếm ranh, đất mượn…Về cơ bản, công tác giải quyết đơn khiếu nại
đạt trên 80% số lượng đơn theo thẩm quyền, số còn lại chính quyền địa
phương (cấp xã) giao cho tổ chức đoàn hòa giải là giải pháp chính. Chưa có
trường hợp xung đột gây gắt trở thành điểm nóng gây mất trật tự, an ninh xã
hội.
3.2.1.4. Hạn mức sử dụng đất trên địa bàn
Hạn mức sử dụng đất có liên quan đến trực tiếp đến việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 70 của Luật Đất Đai 2013 có quy định: hộ gia đình cá nhân đang
sử dụng đất nông nghiệp vược quá hạn mức trước ngày 15/10/1993 thì tiếp
tục sử dụng diện tích vượt hạn mức theo thời gian bằng ½ thời gian giao đất
và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo quy định của pháp luật, sau
thời gian này chuyển sang thuê đất.
Đối với diện tích đó sau ngày 15/10/1993 thì người sử dụng đất phải
thuê đất.
Nếu chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức thì phần vượt 100%
trị giá sử dụng đất.
Trên thực tế thì rất khó khăn xác định hạn mức sử dụng đất vì người
dân không thật thà kê khai diện tích đất dang sử dụng. Uỷ ban nhân dân nơi
thường trú rất khó để xác định được diện tích đương sự đang sử dụng.
3.2.1.5. Công tác thống kê kiểm kê đất đai
Công tác thống kê được thực hiện hàng năm, kiểm kê thì thực hiện
năm năm một lần để kiểm tra lại diện tích các loại đất được sử dụng phù hợp
hay chưa sử dụng có đúng mục đích kê khai hay chưa? Nhằm tạo điều kiện
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thuận lợi nắm bắt được tình
hình sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Số liệu thống kê quỹ đất là cơ sở cần thiết cho việc bố trí các lực
lượng sản xuất nhằm sử dụng đất hợp lý và hiệu quả của quỹ đất. Số liệu
thống kê là cơ sở cần thiết cho phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế
23
hoạch sử dụng đất cho từng địa phương và từng ngành còn căn cứ cho việc
tính thuế sử dụng đất.
Các chi tiêu kiểm kê diện tích theo mục đích sử dụng đất, theo đối
tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao và quản lý, được điều tra và
tổng hợp từ hồ sơ địa chính hiện có, hồ sơ theo dõi các tổ chức sử dụng đất
của ngành Tài Nguyên và Môi Trường, báo cáo của các tổ chức có sử dụng
đất…Sau khi đã điều tra chỉnh lý biến động ngoài thực tế.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất năm 2015
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện đến ngày 31/12/2015 là: 32.541,2 ha,
được chia ra: đất nông nghiệp có 25.798,8 ha chiếm 79,28%, đất phi nông
nghiệp 6.742,4 ha, chiếm 20,72% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Cụ thể ở
bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích năm 2015
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện
Tỷ lệ
tích
(%)
(ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên
32.541,2
100,0
1
Nhóm đất nông nghiệp
NNP
25.798,8
79,28
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
22.826,8
51,3
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
5.058,9
13,4
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
1.443,0
10,7
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
3.615,9
2,7
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
17.767,9
37,9
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.485,3
27,2
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.469,7
10,6
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
6,0
0,009
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
9,5
57,2
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
1.000,1
1,7
1.4
Đất làm muối
LMU
24
-
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
486,7
0,002
2
Nhóm đất phi nông nghiệp
PNN
6.742,4
20,72
2.1
Đất ở
OCT
1.933,9
1,5
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
1.793,0
1,0
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
140,9
0,5
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
3.562,6
3,0
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
15,3
0,009
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
61,7
0,15
2.2.3
Đất an ninh
CAN
7,5
0,008
2.2.4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
DSN
283,6
0,11
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
1.797,4
1,4
2.2.6
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
CCC
1.397,1
1,3
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
TON
67,9
0,03
2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
1,9
0,01
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
0,48
2.5
hỏa táng
NTD
82,1
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
246,3
2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
847,6
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Nhóm đất chƣa sử dụng
CSD
-
1,16
13,4
-
(Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp toàn huyện có diện tích
25.798,8 ha, tập trung nhiều ở các xã Sông Trầu (3.614,6 ha), Sông Thao
(2.473,0 ha), Thanh Bình (2.199,1 ha), Bàu Hàm (2.051,6 ha), Đồi 61
(2.026,0 ha) và xã An Viễn ( 1.833,3ha). Trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp: diện tích 22.826,8 ha, gồm:
Đất trồng cây hàng năm: diện tích 5.058,9 ha, chiếm 22,16% diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó: Đất trồng lúa: diện tích 1.443,0 ha,
chiếm 28,52% diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện. Đất trồng cây
25