HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI HỒNG ĐĂNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
MÃ SỐ: 62 34 04 04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2017
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. ĐINH VĂN ĐÃN
2. TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
Phản biện 1:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2:
PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3:
PGS.TS. CAO VĂN SÂM
Tổng cục Dạy nghề
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng
năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nam Định là một tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực Nam đồng bằng Sông Hồng có dân
số là 1,846 triệu người, trong đó có 81,8% dân số sống ở khu vực nông thôn; LĐNT chiếm
82,83% tổng LLLĐ của tỉnh; lực lượng LĐNT đang làm việc trong các ngành kinh tế qua
đào tạo khu vực nông thôn chỉ chiếm 11,05% (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2015). Tỷ lệ
LĐNT qua đào tạo thấp đã phần nào ảnh hưởng tới việc đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra. Do đó, ĐTN cho LĐNT là một lựa chọn vừa sức nhằm
nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo bởi yêu cầu đầu vào cho quá trình đào tạo không quá cao;
bên cạnh đó, việc Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 đã
tiếp sức cho hoạt động ĐTN cho LĐNT phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm
triển khai hoạt động ĐTN cho LĐNT tại Nam Định cho thấy các chính sách ưu đãi đã
khuyến khích LĐNT tích cực đăng ký học nghề, số lượng LĐNT qua ĐTN đã tăng đáng kể
giúp nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo; nhưng CLĐTN ở một số nghề chưa đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trường (UBND tỉnh Nam Định, 2013), phần lớn LĐNT qua ĐTN vẫn gặp
rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm do chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía người sử
dụng LĐ; mức thu nhập của những người có việc làm còn thấp; khả năng tự tạo việc làm
của LĐNT sau ĐTN cũng rất hạn chế, đã có nhiều LĐNT sau khi tốt nghiệp tự tổ chức sản
xuất nhưng không mang lại hiệu quả, thậm chí là thất bại. Thời gian qua, chưa có công trình
nghiên cứu tổng thể nào để cập đến việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định; trong
khi đó, một số biện pháp cụ thể mà tỉnh đã áp dụng trong việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT
cũng chưa mang lại hiệu quả cao.
Chính vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT
tỉnh Nam Định thời gian tới là hết sức cấp thiết.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định thời
gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao CLĐNT
cho LĐNT.
- Đánh giá thực trạng nâng cao CLĐTN cho LĐNT, CLĐNT cho LĐNT và các nhân
tố ảnh hưởng đến CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình nâng cao CLĐTN cho LĐNT và chất lượng ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam
Định đang như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định?
- Làm thế nào để nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới?
1
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về CLĐTN cho LĐNT
và các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là các tác nhân liên quan đến CLĐTN cho LĐNT như: các
cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTN cho LĐNT, các CSDN, LĐNT đã và đang học nghề, các
đơn vị và các DN sử dụng LĐNT; quá trình ĐTN cho LĐNT và sử dụng LĐNT qua ĐTN.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định. Địa
bàn khảo sát là các đơn vị hành chính mang tính đại diện cho các tiểu vùng và lĩnh vực kinh
tế của tỉnh Nam Định gồm 3 huyện và thành phố Nam Định. i) Huyện Nghĩa Hưng (vùng
đồng bằng ven biển); ii) Huyện Mỹ Lộc (vùng đồng bằng thấp trũng, ven đô); iii) Huyện Ý
Yên (vùng đồng bằng thấp trũng, phát triển làng nghề); iv) Thành phố Nam Định (vùng
trung tâm công nghiệp - dịch vụ).
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2010-2014, các
số liệu khảo sát tập trung trong năm 2014 và bổ sung cập nhật vào đầu năm 2015; các giải
pháp được đề xuất cho đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao
CLĐTN cho LĐNT, thực trạng CLĐTN cho LĐNT, các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN
cho LĐNT và các giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định. Những nội dung
trên được giới hạn trong hoạt động ĐTN ngắn hạn cho LĐNT, gồm: SCN (dạy nghề từ 3
đến dưới 12 tháng) và DNTX (dạy nghề dưới 3 tháng); các nghề đào tạo tiến hành khảo sát
đảm bảo tính đại diện, trong đó có 3 nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp (gồm các nghề:
trồng nấm; chăn nuôi lợn nái, lợn thịt; trồng cây lương thực, thực phẩm) và 3 nghề thuộc
nhóm nghề phi nông nghiệp (gồm các nghề: may công nghiệp; hàn; kỹ thuật điêu khắc gỗ).
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ và phát triển những vấn đề lý
luận nâng cao CLĐTN cho LĐNT; đặc biệt là việc định hình ra được khái niệm về CLĐTN
cho LĐNT và nội dung nâng cao CLĐTN cho LĐNT. Đồng thời, luận án cũng đã khái quát
được những kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT ở trong và ngoài nước, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT tại tỉnh Nam Định.
Về mặt thực tiễn: Luận án đã hệ thống được nhu cầu ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định;
phân tích, đánh giá được thực trạng công tác nâng cao CLĐTN cho LĐNT và những kết quả
đạt được từ hoạt động ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua. Luận án đã tiến hành
đánh giá một cách có hệ thống về CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định theo 2 nhóm nghề
(nông nghiệp và phi nông nghiệp); phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho
LĐNT tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó, luận án cũng đã đưa ra một số quan điểm, chỉ ra định
hướng, xác định rõ mục tiêu và đề ra các giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam
Định trong thời gian tới.
2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Chất lượng
Là cái làm nên phẩm chất giá trị của một vật, sự vật, hiện tượng. Chất lượng là khả
năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
2.1.1.2. Đào tạo nghề
Là một quá trình giáo dục-đào tạo diễn ra từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khóa học, tại
đây người dạy truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giúp cho người học định hướng
được thái độ, nhân cách theo hướng chuẩn mực; quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến đổi
để phù hợp với đối tượng học tập và môi trường. Song song với những hoạt động của người
dạy, người học cùng tham gia vào quá trình học tập bằng cách đọc, nghe, quan sát, thực hành,
thực tập để tích luỹ kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ nghề nghiệp tương xứng yêu cầu
của vị trí công việc thuộc lĩnh vực, ngành nghề được đào tạo đang tồn tại trong xã hội. ĐTN
đề cao việc trang bị kỹ năng nghề nghiệp hơn là việc trang bị kiến thức hàn lâm.
2.1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề
Là mức độ hài lòng của các bên tham gia vào hoạt động ĐTN về sản phẩm dịch vụ đào
tạo được tạo ra; sự hài lòng này càng lớn, càng đồng thời giữa các bên càng lớn thì CLĐTN
càng cao và ngược lại. Trong đó, các bên tham gia vào hoạt động ĐTN gồm: phía cung dịch vụ
là các CSDN, đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên và phía cầu dịch vụ là người học nghề,
người sử dụng LĐ và các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN. Sản phẩm dịch vụ xét về phương
diện kỹ thuật trong ĐTN là mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và xét về phương
diện hiệu quả là cơ hội việc làm, mức thu nhập, khả năng thích ứng với công việc, sự thăng tiến
trong nghề nghiệp, khả năng hành nghề độc lập của người học nghề sau khi tốt nghiệp.
2.1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho LĐNT để người học nghề sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề (tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm) nhằm giúp cho LĐNT cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống phù hợp với sự phát triển của xã hội.
2.1.1.5. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Là sự tổng hòa những phẩm chất, năng lực được tạo ra trong quá trình ĐTN và được
thể hiện thông qua mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp mà LĐNT có được sau
quá trình học nghề, nhằm giúp cho LĐNT qua ĐTN được TTLĐ thừa nhận, chấp nhận và
phù hợp với các chuẩn mực mà Nhà nước, xã hội quy định.
2.1.1.6. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Là quá trình tác động làm tăng kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người được
ĐTN nhằm đáp ứng tốt nhất đòi hỏi, yêu cầu của người sử dụng LĐ trong từng thời kỳ nhất
3
định; từ đó giúp cho người học nghề sau khi tốt nghiệp tăng cơ hội tìm kiếm được việc làm, có
khả năng thích ứng tốt hơn với công việc, giúp LĐNT cải thiện được thu nhập hoặc thậm chí là
có thu nhập cao, LĐNT học nghề có thể đạt được sự thăng tiến trong công việc với nghề đã học
và nếu không muốn đi “làm thuê” thì LĐNT hoàn toàn có thể tự tổ chức SXKD thành công.
- Phạm vi tác động nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT: tác động ở phạm vi vĩ mô và
tác động ở phạm vi vi mô.
- Nguyên tắc nâng cao CLĐTN cho LĐNT: (1) Phải xác định là hoạt động định hướng
sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của người học, các tổ chức sử dụng LĐ
và các bên liên quan. (2) Không có điểm bắt đầu và không có điểm kết thúc. (3) Là nhiệm
vụ của tất cả các bên liên quan; nó đòi hỏi sự nỗ lực của cả phía cung và phía cầu. (4) Được
thể hiện thông qua một hệ thống quản lý công khai và minh bạch. (5) Kết quả của chương
trình nâng cao CLĐTN cho LĐNT phải được đo lường và đánh giá qua từng thời kỳ. (6) Cải
tiến liên tục là nền tảng của chương trình nâng cao CLĐTN cho LĐNT.
- Quản lý chất lượng trong ĐTN cho LĐNT: là quá trình có tổ chức nhằm đảm bảo cho
người học sau khi kết thúc khóa học có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp như đã
đề ra trong mục tiêu đào tạo của nghề mà LĐNT đó dự học.
2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
(1) Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên TTLĐ trong bối cảnh mở cửa hội nhập. (2) Đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. (3) Tăng khả năng ứng
dụng khoa học công nghệ vào SXKD trong nông nghiệp. (4) Đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu LĐ khu vực nông thôn. (5) Thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. (6) Tăng cường sự ổn định
chính trị, an ninh, quốc phòng và góp phần phát triển giáo - đào tạo, nâng cao dân trí.
2.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.3.1. Đối tượng đào tạo nghề
- Những đặc điểm mang tính ưu điểm: (1) Chịu khó, cần cù lao động. (2) Có nhiều
kinh nghiệm thực tế trong lao động sản xuất lĩnh vực nông nghiệp. (3) Ham học hỏi.
- Những đặc điểm mang tính hạn chế: (1) Trình độ, thể lực hạn chế do kinh tế kém
phát triển, mức sống thấp. (2) Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp
cận thị trường thấp. (3) LĐNT nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
2.1.3.2. Tính đa dạng của ngành nghề đào tạo
Các nghề đào tạo cho LĐNT hiện rất đa dạng, gồm các nghề nông nghiệp và các nghề
phi nông nghiệp. Trong từng nhóm nghề lại có thể chia nhỏ thành các nhóm thành phần
(nghề nông nghiệp truyền thống, nghề nông nghiệp mới hoặc nghề phi nông nghiệp phục vụ
phát triển làng nghề và nghề phi nông nghiệp phục vụ các khu công nghiệp, dân sinh).
2.1.3.3. Sự khác biệt về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo nhóm nghề
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nhóm nghề nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của địa phương như: đất đai, khí hậu, nguồn nước…
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nhóm nghề phi nông nghiệp phụ thuộc vào mức đầu
tư như: nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị…
4
2.1.4. Nội dung nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
(1) Xác định nhu cầu ĐTN cho LĐNT. (2) Các hoạt động nâng cao CLĐTN cho
LĐNT. (3) Kết quả ĐTN cho LĐNT. (4) Đánh giá CLĐTN cho LĐNT.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Các nhân tố bên trong, gồm: (1) Cơ chế tổ chức quản lý đào tạo; (2) Nhân lực (đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người học nghề); (3) Chương trình đào tạo, giáo trình và
tài liệu học tập; (4) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; (5) Dịch vụ cho người
học; (5) Nguồn tài chính và quản lý tài chính.
- Các nhân tố bên ngoài, gồm: thể chế chính trị, luật pháp; điều kiện kinh tế - xã hội;
phong tục - tập quán; văn hóa - truyền thống; điều kiện địa lý - khí hậu...
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Từ nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT của một số nước như CHLB
Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc; kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT của một số tỉnh ở Việt
Nam, chúng tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh
Nam Định, gồm: (1) Có cơ chế khuyến khích việc sử dụng LĐNT qua ĐTN; quy hoạch mạng
lưới các CSDN hợp lý; cần đa dạng hoá loại hình, phương thức tổ chức và trình độ đào tạo để
phù hợp với nhu cầu và đối tượng đào tạo; cần quan tâm đến lý người học; kết hợp giữa đào tạo
tại CSDN và đào tạo tại chính DN; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đào
tạo. (2) Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý đào tạo; đề cao yêu cầu về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm với đội ngũ giáo
viên; phân loại đối tượng học nghề cho phù hợp với trình độ đào tạo và các chính sách hỗ trợ.
(3) Cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo; phân bổ thời gian hợp lý
giữa lý thuyết và thực hành theo hướng coi trọng trang bị kỹ năng nghề; thường xuyên rà soát
điều chỉnh chương trình đào tạo để phù hợp với thực tế. (4) Tăng cường đầu tư CSVC, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy và điều kiện làm việc của giáo viên, học tập của người học; liên kết
với DN để tận dụng CSVC, trang thiết bị tại DN cho quá trình đào tạo. (5) Tăng cường tuyên
truyền, tư vấn đề LĐNT lựa chọn nghề học phù hợp; nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, giới
thiệu việc làm cho người học sau tốt nghiệp. (6) Tăng cường xã hội hoá hoạt động ĐTN cho
LĐNT để giảm gánh nặng tài chính từ ngân sách Nhà nước, thông qua việc kêu gọi DN và các
tổ chức khác tham gia hoặc hỗ trợ, tài trợ vào hoạt động ĐTN cho LĐNT.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM
ĐỊNH
Nam Định là tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 1.649,86 km2, địa hình chia thành 3
vùng rõ rệt: vùng đồng bằng thấp trũng, vùng đồng bằng ven biển và vùng trung tâm công
nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định. Dân số Nam Định khoảng 1.845.568 người, nam
chiếm khoảng gần 49% và nữ chiếm khoảng hơn 51% tổng số dân; LLLĐ chủ yếu tập trung
khu vực nông thôn, chiếm khoảng 83%, thành thị chiếm 17%.
5
- Lợi thế, thành tựu: (1) Vị trí địa lý nằm trong khu vực ảnh hưởng tam giác kinh tế Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Địa hình đa dạng thuận lợi cho phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh
vực. Khí hậu phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng, vật nuôi nhiệt
đới gió mùa. Có lợi thế phát triển kinh tế biển với 72km bờ biển. (2) Cơ cấu LĐ đang trong giai
đoạn dân số vàng khi LLLĐ chiếm khoảng 58,7% tổng dân số. (3) Cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ.
- Bất lợi, hạn chế: (1) Tổng diện tích chỉ bằng 0,5 diện tích trung bình cả nước. Khí
hậu thất thường, thiên tai bão lụt xảy ra với mật độ cao trong năm ảnh hưởng đến sản xuất.
(2) Dân số vẫn tập trung chủ yếu khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong cơ cấu dân số, lao động và cơ cấu kinh tế. (3) GRDP còn thấp so
với mức trung bình cả nước.
3.2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận
- Tiếp cận theo hai phía (phía cung và phía cầu dịch vụ đào tạo)
- Tiếp cận theo quá trình
- Tiếp cận theo nhóm nghề
3.2.2. Khung phân tích
Cơ chế tổ chức quản
lý đào tạo
MÔI TRƢỜNG
Nguồn
tài chính
và quản
lý tài
chính
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ
Tự tạo việc làm
CSVC, trang
thiết bị
Cơ hội thăng tiến
Mức thu nhập
Khả năng thích ứng
Cơ hội việc làm
Dịch vụ cho
ngƣời học
Nhân lực
Chƣơng
trình, giáo
trình, tài
liệu
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Nhóm nghề
nông nghiệp
Nhóm nghề phi nông
nghiệp
3.3. CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.3.1. Chọn nghề đào tạo nghiên cứu
- Nhóm nghề nông nghiệp: nghề Trồng cây lương thực, thực phẩm; nghề Chăn nuôi
lợn nái, lợn thịt (2 nghề nông nghiệp truyền thống); nghề Trồng nấm (nghề nông nghiệp mới
so với phần lớn nông dân).
- Nhóm nghề phi nông nghiệp: nghề May công nghiệp (cung cấp chủ yếu cho các
KCN, CCN), nghề Kỹ thuật điêu khắc gỗ (cung cấp LĐ cho phát triển làng nghề) và nghề
6
Cơ khí (cung cấp LĐ cho phát triển công nghiệp và dân sinh).
3.3.2. Chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn khảo sát 4 đơn vị hành chính mang tính đại diện cho các tiểu vùng kinh tế của
tỉnh: huyện Nghĩa Hưng (ven biển), huyện Ý Yên (phát triển làng nghề), huyện Mỹ Lộc
(ven đô), Tp Nam Định (trung tâm công nghiệp - dịch vụ).
3.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1) Nhóm chỉ tiêu về TTLĐ và nhu cầu ĐTN cho LĐNT: Cơ cấu LĐ, sử dụng LĐ qua
ĐTN, nhu cầu ĐTN theo lĩnh vực - nhóm nghề; mức thu nhập trung bình...
2) Nhóm chỉ tiêu về tình hình ĐTN cho LĐNT Nam Định: mức kinh phí hỗ trợ, cơ cấu
CSDN theo các tiêu chí đánh giá; số lượng và cơ cấu GV theo trình độ; cơ cấu nghề và
nhóm nghề đào tạo; cơ cấu nguồn kinh phí hỗ trợ...
3) Nhóm chỉ tiêu về đánh giá CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định: điểm theo bộ ILO
500; mức kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp; mức độ hài lòng về cơ hội việc làm, thu
nhập, khả năng thích ứng, thăng tiến và khả năng tự tạo việc làm; số lượng và cơ cấu CSDN
đạt kiểm định chất lượng...
- Nhóm chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLĐTN cho LĐNT: giá trị
trung bình, tỷ lệ đạt các mức độ hài lòng...
3.5. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, SỐ LIỆU
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Những thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho luận án là những tài liệu,
số liệu đã được công bố. Đây là các tài liệu, số liệu được lựa chọn sử dụng làm căn cứ, công
cụ, minh chứng cho phần cơ sở lý luận và thực trạng CLĐTN, nhân tố ảnh hưởng đến
CLĐTN cho LĐNT.
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Sử dụng các hình thức quan sát, phỏng vấn, hội nghị - hội thảo, điều tra… để thu thập
thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về hoạt động ĐTN cho LĐNT, cán bộ quản lý
tại các CSDN, đội ngũ GV, LĐNT học nghề, LĐNT đang làm việc và người sử dụng LĐ.
3.6. PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, SỐ LIỆU
Các số liệu sau khi thu thập được “làm sạch” được tiến hành tổng hợp và xử lý bằng
phần mềm xử lý số liệu Excel, SPSS.
3.7. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
(1) Phương pháp thống kê kinh tế (phân tổ, mô tả, so sánh). (2) Phương pháp cho
điểm. (3) Phương pháp đánh giá CLĐTN cho LĐNT (sử dụng bộ tiêu chuẩn ILO 500, Hệ
thống phân loại mục tiêu của Bloom, đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo…).
PHẦN 4. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
4.1. NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
4.1.1. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với thị trƣờng lao động trong tỉnh
Giai đoạn 2013-2016, nhu cầu ĐTN cho LĐNT của tỉnh trung bình khoảng 18.700
người/năm; trong đó nhóm nghề nông nghiệp chiếm khoảng 30%, nhóm nghề thuộc lĩnh
vực phi nông nghiệp chiếm khoảng 70% (Bảng 4.1).
7
Bảng 4.1. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ thị trƣờng lao động trong tỉnh Nam Định
Đơn vị: Người
ST
T
Huyện/Thành phố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thành phố Nam Định
Huyện Mỹ Lộc
Huyện Vụ Bản
Huyện Ý Yên
Huyện Nghĩa Hưng
Huyện Nam Trực
Huyện Trực Ninh
Huyện Hải Hậu
Huyện Xuân Trường
Huyện Giao Thuỷ
Tổng số
Cơ cấu so với tổng thể (%)
Nghề
nông
nghiệp
Nghề
phi
nông
nghiệp
261
255
415
426
361
345
984
1.075
507
1.048
5.677
609
595
970
994
843
805
2.298
2.509
1.183
2.448
13.254
29,99
70,01
Năm 2014
Tổng
Nghề
nông
nghiệp
Nghề
phi
nông
nghiệp
870
262
613
850
252
590
1.385 405
947
1.420 525 1.225
1.204 432 1.008
1.150 310
724
3.282 945 2.205
3.584 984 2.299
1.690 438 1.022
3.496 1.065 2.487
18.931 5.618 13.120
100
29,98
70,02
Năm 2015
Tổng
Nghề
nông
nghiệp
Nghề
phi
nông
nghiệp
875
252
588
842
234
546
1.352 405
942
1.750 492 1.148
1.440 408
952
1.034 346
806
3.150 945 2.205
3.283 978 2.282
1.460 438 1.019
3.552 1.062 2.478
18.738 5.560 12.966
100
30,01
69,99
Năm 2016
Tổng
Nghề
nông
nghiệp
Nghề
phi
nông
nghiệp
840
251
583
780
234
545
1.347 400
932
1.640 488 1.136
1.360 405
945
1.152 344
801
3.150 942 2.198
3.260 977 2.277
1.457 437 1.017
3.540 1.061 2.473
18.526 5.539 12.907
100
30,03
69,97
Tổng
834
779
1.332
1.624
1.350
1.145
3.140
3.254
1.454
3.534
18.446
100
8
Năm 2013
4.1.2. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn xuất khẩu lao động
Trong 5 năm (2011-2015) tổng số LĐ xuất khẩu có thời hạn thông qua đường chính
ngạch và được pháp luật công nhận, cấp phép là 9.440 người; trung bình có 1.888
người/năm đi xuất khẩu LĐ. Các thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Đài
Loan… Trong đó, LĐNT chiếm khoảng 69,89%.
Bảng 4.2. Số lƣợng xuất khẩu lao động tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Người
Số lƣợng ngƣời đƣợc xuất khẩu lao động theo năm
Tổng số
2011
2012
2013
2014
2015
1.820
1.870
1.880
1.950
1.920
9.440
Phần lớn LĐNT trước khi xuất khẩu LĐ đều được ĐTN nhưng do các CSDN trong
tỉnh chưa được phía sử dụng LĐ nước ngoài công nhận và chấp nhận nên việc tổ chức ĐTN
cho LĐNT trước khi xuất khẩu LĐ đều thực hiện tại các CSDN tại Hà Nội hoặc TP. HCM.
4.1.3. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với thị trƣờng lao động nội địa
ngoài tỉnh
Kết quả khảo sát 40 LĐNT tỉnh Nam Định đang làm việc tại các tỉnh khác thông qua
hình thức phỏng vấn bằng điện thoại, trong đó có 20 người làm việc tự do, 20 người làm
việc tại các DN được thể hiện tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn tỉnh Nam Định
tại thị trƣờng lao động nội địa ngoài tỉnh
Đơn vị: %
Nhu cầu đào tạo
STT
Tiêu chí phân loại
Các loại hình
Có
Không
Ngắn hạn (thời vụ)
58,33
41,67
1
Theo thời gian làm việc
Dài hạn (có xu hướng di cư)
64,29
35,71
Làm việc tự do
60,00
40,00
2
Theo nơi làm việc
Làm việc tại các DN
65,00
35,00
4.2. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
4.2.1. Cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
- Chính sách đối với người học nghề: Người học nghề được hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ
tín dụng cho trong quá trình học và sau tốt nghiệp: mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn tối
đa 3.000.000 đ/người/khóa học, LĐNT học nghề chia là 3 đối tượng, tùy đối tượng cụ thể có
chính sách hỗ trợ phù hợp; người học được vay vốn học nghề và để tự tạo việc làm với lãi
suất ưu đãi; nếu LĐNT sau khi học nghề về làm việc ổn định ở nông thôn còn được hỗ trợ
100% lãi suất vay vốn học nghề.
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên: Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,
người lao động có tay nghề cao tại các DN, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm
khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề LĐNT) được trả tiền
9
công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học,
tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy
với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do CSDN quyết định.
- Chính sách đối với cơ sở ĐTN cho LĐNT: Giai đoạn 2010-2014, tỉnh tiến hành đầu
tư 77 tỷ đồng cho 12 CSDN (4 trường TCN và 8 TTDN) để hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất
và trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn.
- Chính sách hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát: Các Sở uỷ quyền chủ động cho các
đơn vị quản lý cấp huyện/thành phố trực tiếp kiểm tra, giám sát bằng hình thức ký hợp thuê
khoá để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, giám sát tăng
qua các năm.
4.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 38 cơ sở dạy nghề (gồm: 4 trường Cao đẳng nghề, 6
trường trung cấp nghề, 14 trung tâm dạy nghề và 14 cơ sở tham gia dạy nghề); trong những
năm qua, hệ thống các CSDN trên địa bàn tỉnh phát triển rộng khắp trên 10 huyện, thành
phố nhằm phổ cập nghề cho người LĐ để làm việc ngay tại địa phương. Đến nay, đã có 32
cơ sở tham gia dạy nghề cho LĐNT theo quyết định số 1956/QĐ-TTg.
4.2.3. Mở rộng quy mô và cơ cấu đào tạo nghề
- Hiện nay, quy mô đào tạo nghề toàn tỉnh khoảng 30.200 người. Trong đó, đào tạo
trình độ CĐN chiếm 9,23%, đào tạo trình độ TCN 15,5%; đào tạo ngắn hạn (sơ cấp nghề và
dạy nghề thường xuyên) chiếm 75,2%.
- Cơ cấu đào tạo nghề cụ thể tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Quy mô đào tạo chia theo cơ cấu nghề
Số lƣợng
Cơ cấu
TT
Nhóm nghề
(người/năm)
(%)
1
Công nghiệp - Xây dựng
27.150
89,9
2
Nông nghiệp - Thuỷ sản
2.055
6,8
3
Thương mai - Dịch vụ
995
3,3
Tổng
30.200
100
Sự phát triển của các KCN, CCN thời gian qua đã thúc đẩy tăng tỷ trọng cơ cấu nhóm
nghề công nghiệp - xây dựng. May công nghiệp là nghề hiện đang có nhu cầu rất lớn, mỗi
năm đào tạo khoảng 5.000 và chủ yếu cung cấp cho các KCN.
4.2.4. Tăng cƣờng các nguồn lực phục vụ đào tạo nghề
4.2.4.1. Chương trình, giáo trình, tài liệu học tập
Các CSDN trong tỉnh đã ban hành 116 chương trình dạy nghề trình độ SCN và Dạy
nghề thường xuyên để triển khai ĐTN cho LĐNT; tiếp tục tham khảo 55 chương trình SCN
do Tổng cục Dạy nghề ban hành, tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế của địa
phương trước khi áp dụng.
Tuy nhiên, số chương trình đào tạo áp dụng ĐTN cho LĐNT chỉ chiếm khoảng 25%
số chương trình đào tạo đã ban hành gây lãng phí và chứng tỏ chương trình đào tạo xây
dựng chưa gắn với nhu cầu thực tế.
10
Bảng 4.5. Danh mục các chƣơng trình đã áp dụng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong 5 năm (2010 - 2014)
TT
Tên nghề
TT
Tên nghề
8
Dịch vụ khách sạn nhà hàng
I
Nghề nông nghiệp (9)
1
Chăn nuôi gà, vịt, ngan, ngỗng
9
Kỹ thuật chế biến món ăn
2
Nuôi cá nước lợ
10
Đúc dát đồng
3
Nuôi cá nước ngọt, ba ba, ếch
11
Đúc kim loại
4
Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt
12
Điện công nghiệp
5
Chăm sóc cắt tỉa cây cảnh
13
Điện dân dụng
6
Trồng nấm
14
Sửa chữa ôtô, xe máy
7
Sản xuất muối sạch
15
Xoa bóp bấm huyệt
8
Trồng cây lương thực thực phẩm
16
Đan bẹ chuối
9
Nuôi tôm, ghẹ, ngao, cua biển
17
Vận hành máy bơm và sửa chữa
máy nông nghiệp
18
Kỹ thuật điêu khắc gỗ
II
Nghề phi nông nghiệp (25)
1
May công nghiệp
19
Dệt len
2
Mây tre đan, cói, bẹ chuối, bèo tây
20
Xây dựng và hoàn thiện công trình
thủy lợi
3
Móc sợi
21
Công nghệ đúc kim loại
4
Mộc dân dụng
22
Lắp đặt đường ống nước
5
Dệt tiểu thủ công nghiệp
23
Sửa chữa máy tính
6
Hàn
24
Vận hành sửa chữa trạm bơm
7
Thêu ren
25
Cắt gọt kim loại
4.2.4.2. Đội ng giáo vi n, ngư i dạ nghề, cán ộ quản lý dạy nghề
- Đội ngũ giáo viên, người dạy nghề: Hiện nay, tổng số giáo viên, cán bộ quản lý công tác
dạy nghề của 38 CSDN là 2.512 người (gồm: 1.537 giáo viên, 975 cán bộ quản lý); ký hợp
đồng thỉnh giảng với giảng viên, giáo viên của các trường Đại học, cán bộ khoa học của các
trung tâm khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, phòng nông nghiệp các huyện, các nghệ
nhân tại các làng nghề tham gia dạy nghề. Giai đoạn 2010-2014, đã có 426 GV tham gia ĐTN
cho LĐNT theo Đề án 1956 là 426 người, trong đó có 290 GV cơ hữu và 136 GV thỉnh giảng.
- Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề: Mỗi huyện, thành phố đã được bổ sung biên chế
01 cán bộ chuyên trách về dạy nghề thuộc Phòng LĐ-TB&XH, nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn
chọn nghề và tìm việc làm. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề còn lúng túng trong
việc tư vấn cho LĐNT lựa chọn nghề học phù hợp.
4.2.4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề
- Có 37/38 CSDN đạt chuẩn về diện tích đất sử dụng; số đạt chuẩn chủ yếu đóng tại
các huyện. Tuy đã được đầu tư, nhưng hiện vẫn còn 27 CSDN do tỉnh quản lý chưa đạt yêu
cầu về diện tích phòng học lý thuyết và thực hành (tổng số đang thiếu khoảng 3.500 m2 diện
tích phòng học lý thuyết và 8.500 m2 xưởng thực hành nghề).
- Trang thiết bị: Phần lớn các CSDN đóng trên địa bàn tỉnh đều thiếu hụt về trang thiết
bị hoặc có nhưng đã cũ, lạc hậu. Tổng kinh phí hỗ trợ đầu tư CSVC cho các CSDN từ ngân
sách lớn, nhưng do phải trải đều nên rơi vào tình trạng thiếu chung, khoản đầu tư cũng tập
trung nhiều vào xây dựng cơ bản, chưa đủ nhu cầu mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo.
4.2.4.4. Nguồn kinh phí
Sau 5 năm thực hiện (2010-2014), tổng kinh phí ĐTN cho LĐNT của tỉnh thực hiện
theo Đề án là 146,977 tỷ đồng. Trong đó, 69,98 tỷ chi cho công tác tổ chức và hỗ trợ cho
11
LĐNT học nghề; số còn lại đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho 12 CSDN thuộc
tỉnh quản lý. Nguồn đầu tư quá phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước mà chưa có biện pháp
huy động từ nguồn xã hội hóa nên tiến trình đầu tư chậm và chưa đầy đủ.
Bảng 4.6. Nguồn tài chính đầu tƣ đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định
Đơn vị: Triệu đồng
TT
1
2
Nguồn
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Tổng
2010
41.000
2.500
43.500
2011
48.030
0
48.030
Năm
2012
27.400
0
27.400
2013
12.000
0
12.000
2014
16.047
0
16.047
4.3. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
4.3.1. Số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề
Trong giai đoạn 2010-2014, đã có 28.889 LĐNT đã được hỗ trợ học nghề (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Kết quả hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5 năm (2010 - 2014)
Đơn vị: Người
Số lƣợng ngƣời học nghề
Tổng
Tổng số
Tổng số
theo từng đối tƣợng
T
ngƣời có ngƣời
Lĩnh vực
ngƣời đã
T
nhu cầu
đƣợc
Đối
Đối
Đối
học xong
học nghề
học
tượng 1 tượng 2 tượng 3
Nông nghiệp
1
25.016
6.365
1.574
0
4.791
5.805
(9 nghề)
Phi nông nghiệp
2
43.911
22.524
3.650
0
18.874 22.439
(25 nghề)
Tổng
68.927
28.889
5.224
0
23.665 28.244
Trong 34 nghề đã mở lớp ĐTN ngắn hạn cho LĐNT thời gian qua thuộc 2 lĩnh vực:
các nghề nông nghiệp chiếm 26,47% (9 nghề) và các nghề phi nông nghiệp chiếm 73,53%
(25 nghề); số lượng LĐNT học các nghề nông nghiệp chiếm 22,03% tổng số LĐNT được
học, còn lại 77,97% được học các nghề phi nông nghiệp.
4.3.2. Tác động của hoạt động nghề cho lao động nông thôn
- Vấn đề nâng cao tỷ lệ LĐNT qua ĐTN: góp phần đưa tỷ lệ LĐNT qua ĐTN từ
29,7% (năm 2010) lên thành 34,8% (năm 2014).
- Vấn đề hỗ trợ cho nhóm đối tượng chính sách khu vực nông thôn: Giai đoạn 20102014, đã ĐTN cho 5.224 LĐNT (thuộc các đối tượng: người có công với cách mạng, thuộc
hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất và người khuyết tật); trong đó 1.574 người học các nghề nông
nghiệp và 3.650 học các nghề phi nông nghiệp.
- Vấn đề tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho LĐNT: đã có 22.866 người có việc
làm trong tổng số 28.889 người được ĐTN và có 2.751 người khi hành nghề được xếp vào
nhóm có thu nhập khá.
4.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH NAM ĐỊNH
4.4.1. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề
5 CSDN đã đạt kiểm định chất lượng dạy nghề cấp độ 1 cũng là các CSDN có kết quả
12
đánh giá cao nhất. 5 CSDN có kết quả thấp nhất (3 đạt và 2 chưa đạt) rơi vào tình trạng
chung là thiếu trầm trọng CSVC, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
Bảng 4.8. Đánh giá các cơ sở dạy nghề theo hệ thống tiêu chí ILO 500
Kết quả đánh giá
Số lượng
Cơ cấu
(Cơ sở)
(%)
450 - 500
5
23,8
400 - dưới 450
4
19,1
350 - dưới 400
7
33,3
300 - dưới 350
3
14,3
dưới 300
2
9,5
100,0
Tổng
21
Vì vậy, cần tích cực thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề và tiếp tục tăng cường
hỗ trợ đầu tư CSVC, trang thiết bị cho các CSDN còn yếu để nâng cao CLĐTN cho LĐNT
trong thời gian tới.
4.4.2. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của
đội ngũ giáo viên dạy nghề
Sử dụng Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá kiến thức, kỹ năng
của người học, kết quả cụ thể tại bảng 4.9.
Bảng 4.9. Đánh giá của giáo viên về tỷ lệ ngƣời học đạt đƣợc các mức độ
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình đào tạo nghề
Đơn vị: %
Các nhóm nghề và nghề
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
TT
Nội dung
Chăn nuôi Trồng cây
Kỹ thuật
May
Trồng
lợn nái,
lượng lực,
điêu
công
Hàn
nấm
lợn thịt
thực phẩm
khắc gỗ nghiệp
1
2
3
4
5
6
I Kiến thức
100
100
100
100
100
100
1 Biết
52,0
50,0
72,0
68,0
84,0
86,0
2 Hiểu
38,0
36,0
24,0
26,0
16,0
8,0
3 Vận dụng
10,0
14,0
0,0
4,0
0,0
0,0
4 Phân tích
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
5 Tổng hợp
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
6 Đánh giá
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
7 Không đạt các mức trên
0,0
0,0
4,0
2,0
0,0
6,0
II Kỹ năng
100
100
100
100
100
100
1 Bắt chước
38,0
28,0
70,0
66,0
42,0
74,0
2 Làm theo chỉ dẫn
54,0
60,0
30,0
34,0
52,0
26,0
3 Làm chuẩn xác
8,0
12,0
0,0
0,0
6,0
0,0
4 Liên kết phối hợp kỹ năng
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
5 Phát triển/sáng tạo
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
6 Không đạt các mức trên
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
Sử dụng Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá thái độ nghề nghiệp
của người học, kết quả cụ thể tại bảng 4.10.
Mức điểm
đƣợc đánh giá
Mức chất lƣợng
đạt đƣợc của cơ sở
đào tạo
Rất tốt
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
13
Bảng 4.10. Đánh giá của giáo viên về thái độ nghề nghiệp của lao động
nông thôn học nghề
Đơn vị: %
Các nhóm nghề và nghề
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Chăn
TT
Nội dung
Trồng cây Trồn Kỹ thuật May
nuôi lợn
lượng lực,
g
điêu
công Hàn
nái, lợn
thực phẩm nấm khắc gỗ nghiệp
thịt
1
2
3
4
5
6
1 Tiếp thu
100,0
100,0
98,0
100,0 100,0 94,0
2 Đáp ứng
100,0
100,0
68,0
94,0 100,0 88,0
3 Hình thành giá trị
90,0
98,0
52,0
62,0 100,0 80,0
4 Tổ chức
70,0
74,0
30,0
20,0
90,0 22,0
5 Tập hợp giá trị
46,0
26,0
8,0
4,0
72,0
0,0
6 Không đạt các mức trên
0,0
0,0
2,0
0,0
0,0
6,0
Qua kết quả đánh giá, có thể thấy các nghề 1, 2 có CLĐTN tốt hơn nghề còn lại trong
nhóm nghề nông nghiệp; nghề 5 tốt hơn 2 nghề còn lại trong nhóm nghề phi nông nghiệp. Còn
một số LĐNT chưa đạt yêu cầu về kiến thức và thái độ nghề nghiệp khi học nghề (nghề 3, 4, 6
về kiến thức và nghề 3, 6 về thái độ). Tuy 100% LĐNT học nghề đều được trang bị kỹ năng
nghề nhưng phần lớn đạt cấp độ 1; trong khi đó người sử dụng LĐ đòi hỏi từ cấp độ 2 trở lên
cho thấy mặt bằng chung trong ĐTN cho LĐNT chưa đáp ứng được yêu cầu của TTLĐ, một
chưa đạt yêu cầu tối thiểu về chất lượng thông qua 3 tiêu chí kiến thức, kỹ năng, thái độ.
4.4.3. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của
lao động nông thôn đang học nghề
4.4.3.1. Đối với nhóm nghề nông nghiệp
Căn cứ vào biểu đồ phản ánh sự hài lòng của LĐNT học các nghề nông nghiệp, các
tiêu chí có giá trị trung bình < 3 là các vấn đề cần phải cải thiện (biểu đồ 4.1).
Biểu đồ 4.1. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nhóm
các nghề nông nghiệp
14
Kết quả cho thấy: nghề trồng nấm kém nhất trong 3 nghề nông nghiệp. Nhưng ngay cả
2 nghề được đánh giá tốt hơn cũng tồn tại những hạn chế cần khắc phục.
4.4.3.2. Đối với nhóm nghề phi nông nghiệp
May công nghiệp là nghề được đánh giá cao nhất; tuy nhiên mới chỉ giúp LĐNT sau khi
tốt nghiệp tìm kiếm được công việc trong các KCN, CCN; khả năng tự tạo việc làm vẫn là
vấn đề tồn tại cần khắc phục. Hai nghề còn lại thì còn nhiều vấn đề tồn tại hơn (biểu đồ 4.2).
Biểu đồ 4.2. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nhóm
các nghề nông nghiệp
4.4.3.3. Đánh giá chung của lao động nông thôn đang học nghề về chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định
Trong số 6 nghề đại diện cho 2 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, chỉ có nghề
May công nghiệp có mức hài lòng chung đạt giá trị trung bình 3,06 (>3), 5 nghề còn lại đều giá
trị trung bình chung < 3 (dao động từ 2,64 đến 2,9), cụ thể tại biểu đồ 4.3.
Biểu đồ 4.3. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
So sánh giữa 6 nghề được lựa chọn khảo sát đại diện cho 2 nhóm nghề nông nghiệp và
phi nông nghiệp, nghề May công nghiệp là nghề có CLĐTN cao nhất theo tiêu chí đánh giá
của người học nghề; còn lại hầu hết chưa đạt được sự kỳ vọng của LĐNT học nghề.
15
4.4.4. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của lao
động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc
4.4.4.1. Đối với nhóm nghề nông nghiệp
Do phần lớn LĐNT học các nghề nông nghiệp hành nghề theo hướng tự tạo việc làm,
nên đánh giá của người LĐ với những nghề này cũng là ý kiến của người sử dụng LĐNT
sau khi học nghề (bảng 4.11).
Bảng 4.11. Đánh giá của ngƣời LĐ về chất lƣợng đào tạo nhóm các nghề nông nghiệp
Đơn vị: %
Chăn nuôi lợn nái,
Trồng cây lƣơng
Trồng nấm
lợn thịt
thực, thực phẩm
Nội dung
Chưa
Chưa
Chưa
Rất
Tốt Rất tốt
Tốt Rất tốt
Tốt
tốt
tốt
tốt
tốt
Cơ hội tìm kiếm được
40,0 40,0 20,0 45,0 30,0 25,0 35,0 45,0 20,0
việc làm sau tốt nghiệp
Mức độ thích ứng với
20,0 60,0 20,0 20,0 50,0 30,0 45,0 30,0 25,0
công việc
Mức thu nhập khi đi làm 65,0 25,0 10,0 70,0 20,0 10,0 30,0 45,0 25,0
Cơ hội thăng tiến trong
90,0 10,0
0,0
95,0
5,0
0,0
75,0 10,0 15,0
công việc
Tự tạo được việc làm
20,0 50,0 30,0 20,0 50,0 30,0 85,0
5,0 10,0
So sánh giữa 3 nghề nông nghiệp về 2 tiêu chí cơ bản là khả năng tự tạo việc làm và
mức thu nhập, nghề Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt và nghề Trồng cây lương thực, thực phẩm
vẫn chiếm ưu thế hơn nghề Trồng nấm. Do đó, để phát huy nghề Trồng nấm trong thời
gian tới cần phải nâng cao CLĐTN để giúp giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện thu
nhập cho LĐNT.
4.4.4.2. Đối với nhóm nghề phi nông nghiệp
So sánh tỷ lệ ý kiến đánh giá “chưa tốt” giữa 3 nghề phi nông nghiệp cho thấy, nghề
May công nghiệp có kết quả tốt hơn 2 nghề còn lại. Nghề Kỹ thuật điều khắc gỗ và nghề
Hàn vẫn đang tồn tại những bất cập khi tỷ lệ đánh giá “chưa tốt” tại nhiều tiêu chí đều
chiếm tỷ lệ rất cao.
Bảng 4.12. Đánh giá của ngƣời lao động về chất lƣợng đào tạo nhóm
các nghề phi nông nghiệp
Đơn vị: %
Kỹ thuật điêu khắc gỗ May công nghiệp
Hàn
Nội dung
Chưa
Rất Chưa
Rất
Chưa
Rất
Tốt
Tốt
Tốt
tốt
tốt
tốt
tốt
tốt
tốt
Cơ hội tìm kiếm được
15,0 55,0 30,0 10,0 65,0 25,0
20,0 50,0 30,0
việc làm sau tốt nghiệp
Mức độ thích ứng với
50,0 30,0 20,0 15,0 60,0 25,0
45,0 45,0 10,0
công việc
Mức thu nhập khi đi làm 45,0 40,0 15,0 15,0 30,0 55,0
30,0 50,0 20,0
Cơ hội thăng tiến trong
85,0 10,0 5,0
70,0 15,0 15,0
80,0 10,0 10,0
công việc
Tự tạo được việc làm
85,0 10,0 5,0
85,0
5,0 10,0
95,0
5,0 0,0
16
4.4.5. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của
ngƣời sử dụng lao động
Mặc dù có 2 nhóm nghề được lựa chọn khảo sát (nông nghiệp và phi nông nghiệp); tuy
nhiên, LĐNT học các nghề thuộc nhóm nông nghiệp chủ yếu tự tổ chức sản xuất sau khi
được ĐTN. Do đó, việc đánh giá CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thông qua người sử
dụng LĐ sẽ chủ yếu tập trung vào nhóm nghề phi nông nghiệp.
Qua khảo sát 20 đơn vị sử dụng LĐ trong lĩnh vực may mặc (chủ yếu ở các KCN, CNN)
có sử dụng LĐNT nghề May công nghiệp, 25 cơ sở SXKD nghề mộc dân dụng và 25 đơn vị sử
dụng LĐ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí (có sử dụng LĐ nghề Hàn). Người sử dụng LĐ sẽ
đánh giá CLĐTN cho LĐNT thông qua khả năng đáp ứng các yêu cầu kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp của LĐNT qua ĐTN khi tuyển dụng và làm việc. Kết quả đánh giá
CLĐTN cho LĐNT thông qua ý kiến của người sử dụng LĐ được thể hiện tại biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.4. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
các nghề thông qua khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
Kết quả trên cho thấy, CLĐTN May công nghiệp cho LĐNT cao hơn hẳn 2 nghề còn
lại. Đồng thời, với mức giá trị trung bình đạt 3,44 (>3) cho thấy LĐNT qua ĐTN May công
nghiệp đã đáp ứng được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ từ phía người sử dụng
LĐ; 2 nghề còn lại cơ bản chưa đáp ứng được những yêu cầu trên.
4.4.6. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định qua góc độ quản lý
nhà nƣớc
Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng CSDN là công cụ kiểm soát chất lượng ĐTN. Kết
quả kiểm định chất lượng các CSDN tỉnh Nam Định hiện nay (bảng 4.13).
Như vậy, còn tới 72,2% CSDN chưa đạt kiểm định chất lượng, 23,8% CSDN đã kiểm
định cũng mới chỉ đạt cấp độ 1. Do đó, xét về góc độ quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT
sẽ rất khó xác định CLĐTN cho LĐNT mà các cơ sở chưa được kiểm định, cũng chưa áp
dụng các mô hình quản lý chất lượng thực hiện công tác ĐTN. Và trong số LĐNT được
17
ĐTN chưa xác định cụ thể mức độ chất lượng cũng có thể tồn tại những sản phẩm đào tạo
chưa đạt chất lượng.
Bảng 4.13. Kiểm định chất lƣợng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Toàn hệ thống đào tạo
Các CSDN tham gia đào tạo
nghề
nghề cho LĐNT
Mô hình hoạt động của
cơ sở dạy nghề
Tổng số
CSDN đã
Tổng số
CSDN đã
CSDN
kiểm định
CSDN
kiểm định
Trường Cao đẳng nghề
4
2
3
2
Trường Trung cấp nghề
6
1
6
1
Trung tâm dạy nghề
14
2
12
2
Tổ chức khác
14
0
11
0
Tổng số
38
5
32
5
4.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
4.5.1. Các nhân tố bên ngoài
Có những thay đổi từ “môi trường” theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực đến hoạt
động ĐTN cho LĐNT, từ đó ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định:
- Thay đổi tích cực: (1) Đề án 1956 “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” tạo tiền đề cho hoạt động ĐTN cho LĐNT phát triển; (2) Tăng tỷ lệ LĐ qua đào là
mục tiêu quan trọng trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
đến năm 2020”; (3) Tiến trình xây dựng NTM thúc đẩy ĐTN cho LĐNT phát triển.
- Thay đổi tiêu cực: (1) Khủng hoảng kinh tế làm thu hẹp TTLĐ, giảm cơ hội việc làm
của người LĐ: (2) Lạm phát tăng làm cho kinh phí hỗ trợ cho ĐTN cho LĐNT không còn
phù hợp: (3) Hệ thống các CSDN tăng trưởng nóng không đảm bảo chất lượng.
Tuy nhiên, qua đánh giá thì những nhân tố bên ngoài chỉ có vai trò tác động gián tiếp
đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định. Các nhân tố bên trong đóng vai trò ảnh hưởng trực
tiếp đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua.
4.5.2. Các nhân tố bên trong
Với 6 nhóm nhân tố bên trong được lựa chọn để đánh giá; kết quả đánh giá qua trả lời
phiếu hỏi của giáo viên, LĐNT đang học nghề, LĐNT đã học nghề đang đi làm với 44 tiêu
chí cụ thể được đánh giá theo các mức độ khác nhau và hình thức phỏng vấn trực tiếp cán
bộ quản lý tại CSDN đã cho thấy: bên cạnh những điểm tích cực còn một số tồn tại, bất cập.
Với những điểm tích cực cần tiếp tục phát huy; đồng thời phải sớm khắc phục những tồn tại,
hạn chế để nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian tới.
4.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG
4.6.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
i) Phổ cập kỹ năng nghề cho lao động nông thôn. ii) Tạo cơ hội việc làm cho một bộ
phận lao động nông thôn sau khi học nghề. iii) Một bộ phận lao động nông thôn sau khi học
nghề có khả năng thích ứng được với công việc của đơn vị sử dụng lao động. iv) Lao động
18
nông thôn có nghề đã được cải thiện mức thu nhập. v) Tăng khả năng tự tạo việc làm cho
lao động nông thôn
4.6.2. Những hạn chế
i) Kỹ năng nghề chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. ii) Mức
thu nhập của lao động nông thôn qua đào tạo nghề mặc dù đã được cải thiện nhưng còn khá
thấp. iii) Lao động nông thôn sau khi học nghề còn khó khăn trong tìm việc làm và tự tạo
việc làm. iv) Lao động nông thôn khi đi làm ít có cơ hội thăng tiến.
4.6.3. Nguyên nhân
- Về tổ chức đào tạo: (1) việc phối hợp với DN trong quá trình đào tạo; (2) việc xây
dựng kế hoạch đào tạo - 2 nội dung này chưa tốt.
- Về đội ngũ giáo viên: (3) kinh nghiệm thực tiễn; (4) năng lực sư phạm của GV - 2
nội dung này chưa tốt.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý: (5) kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý đào tạo; (6)
việc hiểu biết về nghề đào tạo và nắm vững các quy định, quy chế - chưa tốt.
- Người học nghề: (7) hiểu biết nhất định về nghề và yêu nghề; (8) việc đảm bảo điều
kiện tài chính tối thiểu cho quá trình học nghề và hành nghề - chưa tốt.
- Về chương trình đào tạo: (9) xác định mục tiêu đào tạo phù hợp gắn với yêu cầu của
TTLĐ; (10) phân bổ hợp lý giữa khối lượng kiến thức lý thuyết và thực hành; (11) xác định
phương pháp đào tạo, hình thức đào tạo và cách thức đánh giá kết quả học tập hợp lý; (12)
thường xuyên rà soát, điều chỉnh chương trình đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động - cả
4 nội dung này đều chưa tốt.
- Về giáo trình, tài liệu học tập: (13) có đủ số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo cho
các môn học, modul; (14) nội dung của giáo trình, tài liệu phù hợp với các môn học, modul
trong chương trình đào tạo; (15) giáo trình, tài liệu thường xuyên được bổ sung cập nhật - cả
3 nội dung này đều chưa tốt.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: (16) trang thiết bị máy móc cho các phòng học; (17)
vật tư phục vụ thực hành - 2 nội dung này chưa tốt.
- Về dịch vụ người học: (18) tư vấn cho người học lựa chọn nghề học; (19) tổ chứ
thông tin TTLĐ và giới thiệu việc làm cho người học - 2 nội dung này chưa tốt.
- Về nguồn tài chính và công tác quản lý tài chính: (20) mức hỗ trợ kinh phí hỗ trợ cho
LĐNT hiện nay chưa đủ do giá thị trường biến động nhiều năm qua.
PHẦN 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
5.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
5.1.1. Quan điểm trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Nam Định
- Nâng cao CLĐTN cho LĐNT phù hợp với yêu cầu của TTLĐ.
- Nâng cao chất lượng trên cơ sở xã hội hóa hoạt động ĐTN cho LĐNT.
19
- Nâng cao CLĐTN cho LĐNT phải gắn với lợi thế của địa phương trong phát triển
kinh tế - xã hội
5.1.2. Định hƣớng
ĐTN cho LĐNT phải gắn với việc sử dụng; LĐNT sau khi học nghề phải có đủ năng lực
chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để hành nghề trong xu hướng mở cửa hội nhập khu vực và
quốc tế; đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo một cách thực chất. LĐNT qua
ĐTN đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐ giữa các ngành kinh tế của tỉnh
và thúc đẩy phát triển các KCN, CCN; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp; đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng thúc đẩy xây dựng nông thôn.
5.1.3. Mục tiêu
Mở rộng và nâng cao hiệu quả ĐTN cho LĐNT nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ
cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Dạy nghề cho khoảng 25 nghìn LĐNT/năm, số LĐNT được
hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn khoảng 13.600 người/năm; trong đó, tỷ lệ LĐNT qua
ĐTN có việc làm khoảng 95% và tỷ lệ có việc làm phù hợp với nghề đào tạo 85%. Phấn đấu
nâng tỷ lệ LĐ qua ĐTN của tỉnh đạt 60% vào năm 2020.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
5.2.1. Giải pháp đối với công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Nam Định
(1) Quy hoạch lại mạng lưới CSDN phù hợp với nhu cầu thực tế: i) Tăng vai trò các
trường CĐN trong ĐTN cho LĐNT (hiện chỉ có 4,99% LĐNT được ĐTN tại các trường
CĐN) thông qua việc thiết lập mối liên hệ hỗ trợ giữa các trường CĐN với các TTDN tuyến
huyện. ii) Cần hạn chế việc mở rộng về số lượng các TTDN, tập trung vào việc tăng chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các TTDN hiện có để tránh đầu tư dàn trải; các địa phương giáp ranh
có nhiều điểm tương đồng cần hình thành nhóm, xác định nhu cầu chung và định hướng lĩnh
vực ĐTN cho các TTDN trong nhóm để không tạo sự trùng lặp về nghề đào tạo để tập trung
chuyên sâu theo nghề trọng điểm. iii) Khi tiến hành điều chỉnh quy hoạch chi tiết các KCN,
CCN của tỉnh thời gian tới cần phải quan tâm đến việc xác định quỹ đất dự phòng cho việc
thành lập các CSDN đóng trên các KCN, CCN để khi có nhu cầu không gặp khó khăn trong
việc lựa chọn địa điểm xây dựng và phá vỡ quy hoạch tổng thể của các KCN, CCN.
(2) Thiết lập hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về nhu cầu ĐTN cho LĐNT trên phạm
vi toàn tỉnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo. Do đảm bảo tính hiệu quả nên thường
tuyển sinh đủ 20 học viên trở lên mới mở lớp nên thời gian chờ đợi được ĐTN của
LĐNT thường kéo dài, nên tổng hợp số liệu đăng ký của các địa phương giáp ranh và khi
đủ số lượng giao cho một TTDN phù hợp nhất đứng ra tổ chức đào tạo.
(3) Điều chỉnh mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề và tăng khả năng tiếp cận vốn vay tự
tạo việc làm cho LĐNT học nghề: i) Đề xuất Bộ chủ quản và Chính phủ nâng mức hỗ trợ
20
kinh phí tối đa cho ĐTN lên 5 triệu đồng/người/khóa học đối với nghề phi nông nghiệp và
3,5 triệu đồng/người/khóa học đối với nghề nông nghiệp; trong lúc chờ đợi thay đổi chính
sách cần huy động hỗ trợ từ địa phương hoặc ĐTN cho LĐNT vào các chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để được hỗ trợ kinh phí. ii) Thiết lập kênh tư vấn,
hỗ trợ vay vốn tự tạo việc làm cho LĐNT; đề xuất với các tổ chức tín dụng giảm thiểu các
thủ tục hành chính đối với LĐNT vay vốn và kêu gọi các tổ chức tín dụng sẵn sàng hỗ trợ
vốn cho LĐNT qua ĐTN tự tổ chức SXKD.
(4) Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng đối với các CSDN tham gia hoạt động
ĐTN cho LĐNT: i) Yêu cầu các CSDN thực hiện việc kiểm định chất lượng CSDN, xử lý
nghiêm những CSDN đã cam kết kiểm định nhưng không thực hiện đúng lộ trình. ii) Kết
hợp giữa việc phân cấp quản lý trong công tác kiểm tra, giám sát tổ chức ĐTN với việc tăng
cường thanh kiểm tra quá trình thực hiện.
(5) Tăng cường việc phối hợp, chỉ đạo và triển khai các hoạt động để nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, tư vấn lựa chọn nghề học, giới thiệu việc làm cho người học
nghề: i) Yêu cầu các Phòng LĐ-TB&XH, Phòng NN&PTNT các huyện phối hợp với chính
quyền, tổ chức đoàn thể tại từng địa phương trong công tác tuyên truyền. ii) Yêu cầu chính
quyền các địa phương sớm xây dựng quy hoạch chi tiế phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu
kinh tế, LĐ theo từng năm để làm cơ sở cho công tác tư vấn lựa chọn nghề học cho LĐNT.
iii) Cần phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cán bộ được cử chuyên trách về quản lý
dạy nghề tại các huyện trong tư vấn trực tiếp cho LĐNT học nghề và hỗ trợ các CSDN thực
hiện việc tư vấn lựa chọn nghề đào tạo cho người học. iv) Mở rộng các chi nhánh Sàn giao
dịch, hội chợ việc làm tới các huyện, thị xã thay vì chỉ tập trung tổ chức tại TP. Nam Định
như hiện nay.
(6) Mở rộng TTLĐ và tăng cường xã hội hoá hoạt động ĐTN cho LĐNT: i)Tỉnh cần
có chính sách thu hút đầu tư lấp đầy 3 KCN và hàng chục CCN đã đưa vào khai thác; đồng
thời tiếp tục đầu tư để từng bước đưa 9 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch vào khai thác nhằm mở rộng TTLĐ. ii) Tỉnh cần đưa chỉ tiêu sử dụng LĐNT thành
tiêu chí đánh giá sự đóng góp của DN và có chính sách ưu đãi khi có tỷ lệ LĐNT cao. iii)
Xã hội hoá ĐTN cho LĐNT bằng cách cổ phần hoá một số CSDN công lập và khuyến
khích mạnh mẽ các DN tự tổ chức ĐTN.
(7) Cần thống nhất tiêu chí xác định LĐ qua đào tạo để phản ánh đúng thực trạng, làm
cơ sở đưa ra các chính sách sát với thực tế.
5.2.2. Giải pháp đối với các cơ sở dạy nghề
(1) Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đào tạo: i) tăng cường phối hợp
với DN trong quá trình ĐTN để người học có cơ hội tiếp cận thực tiễn. ii) việc xây dựng kế
hoạch đào tạo cần phải linh hoạt để phù hợp với điều kiện thực tế về đối tượng học nghề,
điều kiện CSVC, trang thiết bị, đặc thù nghề và TTLĐ.
(2) Nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề: i) GV dạy thực hành
phải đạt tiêu chuẩn kỹ năng nghề Quốc gia, tối thiểu phải đạt bậc 2/5 mới bố trí dạy thực
21
hành. ii) Kiểm tra, phân loại và tiến hành bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên; tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại các CSDN. iii) Thu hút thợ lành
nghề, nghệ nhân tham gia ĐTN cho LĐNT; xây dựng tiêu chí thay thế để đánh giá năng lực
sư phạm của thợ lành nghề và nghệ nhân như: số năm kinh nghiệm trong nghề, số LĐ đã
được họ truyền nghề trong quá trình hành nghề…
(3) Nâng cao năng lực và tăng cường vai trò của các cán bộ quản lý đào tạo tại các cơ
sở dạy nghề: i) Xây dựng quy trình thực hiện các công việc, hoạt động; các CSDN nên có
định hướng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2008. ii) Đưa nội dung
kiểm tra “Hiểu biết về nghề đào tạo và nắm vững các quy định, quy chế” thành tiêu chí đánh
giá, phân loại và sử dụng cán bộ quản lý ĐTN.
(4) Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo: i) Cần xác định mục tiêu đào tạo gắn
với yêu cầu TTLĐ. ii) Tăng tỷ lệ dạy thực hành trong chương trình ĐTN (80% đến 85%
thực hành, từ 20% đến 15% lý thuyết) để tăng kỹ năng nghề cho người học. iii) Cần căn cứ
đặc thù nghề để xác định thời gian, phương pháp và hình thức đào tạo để quá trình đào tạo
luôn gắn liền với thực tế lao động sản xuất. iv) Tối thiểu 1 lần/năm phải đánh giá, điều
chỉnh chương trình ĐTN ngắn hạn và phải có đại diện người sử dụng LĐ tham gia.
(5) Bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu phù hợp với ĐTN cho LĐNT: i) Từng
môn học, modul phải có giáo trình, tài liệu thống nhất. ii) Biên soạn giáo trình, tài liệu học
tập cần giảm tính hàn lâm, trình bày ngắn gọn, cô đọng và diễn giải nội dung đơn giản để
phù hợp với trình độ văn hoá của người học nghề. iii) Đa dạng hoá cách trình bày nội dung
(cẩm nang, video clip, băng cát sét...).
(6) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo: i) CSDN chủ động tự rà soát
CSVC, trang thiết bị để đầu tư trọng điểm từ 3 đến 5 nghề có thế mạnh phát triển. ii) Tăng
cường bảo quản, sửa chữa, nâng cấp định kỳ CSVC và trang thiết bị để kéo dài thời gian sử
dụng thiết bị đã có để dành kinh phí mua sắm trang thiết bị còn thiếu. iii) Cần xây dựng được
định mức sử dụng vật tư, xây dựng quy trình mua sắm vật tư đối với từng nghề để giảm thời
gian thực hiện việc mua sắm; hợp tác với DN để tận dụng CSVC, máy móc thiết bị phục vụ đào
tạo, vừa giảm chi phí đầu tư, vừa gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của bên sử dụng LĐ.
(7) Nâng cao hiệu quả của hoạt động dịch vụ người học: i) CSDN nên có cán bộ hoặc
bộ phận chuyên trách tư vấn, công tác tư vấn phải bám sát quy hoạch phát triển KT-XH và
phối hợp chặt chẽ với cán bộ quản lý dạy nghề của địa phương trong tư vấn cho người học.
ii) Tăng cường hoạt động thông tin TTLĐ và tư vấn, giới thiệu việc làm; mỗi CSDN nên
phấn đấu đạt chỉ tiêu ít nhất 30% các nghề đang đào tạo có liên kết với DN trong việc tuyển
dụng và sử dụng LĐNT sau đào tạo; chủ động liên hệ với các KCN, CCN trong và ngoài
tỉnh để cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng LĐ để cung cấp cho người học.
5.2.3. Giải pháp đối với ngƣời học nghề
(1) Bản thân người học nghề cần chủ động tìm hiểu kỹ các thông tin về nghề trước khi
đăng ký học. (2) Mạnh dạn đầu tư học nghề xã hội có nhu cầu, không quá phụ thuộc vào
kinh phí hỗ trợ. (3) Thành lập các tổ, hội, nhóm cùng phối hợp tổ chức SX sau khi học nghề.
22
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
1) Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT là sự tổng hòa những phẩm chất, năng lực
được tạo ra trong quá trình ĐTN và được thể hiện thông qua mức độ kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp mà LĐNT có được sau quá trình học nghề, nhằm giúp cho LĐNT qua
ĐTN được TTLĐ thừa nhận, chấp nhận và phù hợp với các chuẩn mực mà Nhà nước, xã
hội quy định.
2) Qua nghiên cứu việc triển khai hoạt động ĐTN cho LĐNT tại tỉnh Nam Định thời
gian vừa qua cho thấy: mặc dù tỉnh đã tập trung đầu tư các nguồn lực và đề ra nhiều biện
pháp trong quá trình thực hiện nhằm hướng tới việc đồng thời đạt được 2 mục tiêu quan
trọng là tăng quy mô đào tạo và nâng cao CLĐTN cho LĐNT của tỉnh. Tuy nhiên, kết quả
thực tế cho thấy mới cơ bản đạt được mục tiêu tăng tỷ lệ LĐNT qua ĐTN; mục tiêu về
CLĐTN còn tồn tại rất nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được kỳ vọng của các bên
tham gia vào hoạt này. Phần lớn LĐNT qua ĐTN chưa đáp ứng được yêu cầu của TTLĐ và
đòi hỏi của người sử dụng LĐ về mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Ngoài ra,
việc ĐTN cho LĐNT cũng chưa thực sự giúp người học nghề cải thiện được những khó
khăn trong tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập; khả năng thích ứng với công việc thuộc lĩnh
vực đã được đào tạo của LĐNT khi đi làm chưa cao; khả năng tự tạo việc của LĐNT sau
khi được ĐTN cũng rất hạn chế khi phần lớn trong số họ chưa đủ tự tin về năng lực chuyên
môn nghề nghiệp để tự tổ chức SXKD, số còn lại mạnh dạn tự tổ chức SXKD thuộc lĩnh
vực đã được đào tạo nhưng tỷ lệ thành công rất ít, thậm chí là thất bại; số đạt được sự thăng
tiến trong công việc nhờ được ĐTN không nhiều.
3) Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định
thời gian qua, kết quả nghiên cứu đã tìm ra 6 nhóm nhân tố tồn tại với 20 vấn đề cần có giải
pháp khắc phục khi muốn nâng cao CLĐTN cho LĐNT của tỉnh trong thời gian tới. Với
quan điểm việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định giai đoạn từ nay đến năm 2020
trước hết phải phù hợp với yêu cầu của TTLĐ, phải dựa trên cơ sở xã hội hóa hoạt động
ĐTN cho LĐNT và nâng cao CLĐTN cho LĐNT phải gắn với lợi thế của địa phương trong
phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng trong nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định
đến năm 2020 là đào tạo phải gắn với việc sử dụng; LĐNT qua ĐTN phải: phù hợp với xu
hướng mở cửa hội nhập, góp phần nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo một cách thực chất;
phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐ và thúc đẩy phát triển các KCN, CCN; ứng
dụng được khoa học công nghệ vào sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; đáp ứng nguồn
nhân lực chất lượng thúc đẩy xây dựng nông thôn. Mục tiêu trong nâng cao CLĐTN cho
LĐNT tỉnh Nam Định là mở rộng và nâng cao hiệu quả ĐTN cho LĐNT nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của LĐNT; góp phần
chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu CHH, HĐH nông nghiệp nông thôn
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
23