Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn Vận dụng thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 - Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.24 KB, 116 trang )

Header Page 1 of 123.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TIẾN DŨNG

VẬN DỤNG THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
VÀO DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT
Ở LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Viết Chữ

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 1 of 123.


Header Page 2 of 123.

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời tri ân và biết ơn sâu sắc đến Thầy - Phó giáo sư
- Tiến sĩ Nguyễn Viết Chữ, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động
viên, khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa sau đại học,
Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy, công tác tại trường THPT Giao Thủy C,
trường THPT Quất Lâm, cũng như Sở giáo dục – Đào tạo tỉnh Nam Định, đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nghiên cứu để hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình dành cho tôi sự quan tâm, chia
sẻ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Dũng

Footer Page 2 of 123.

i


Header Page 3 of 123.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 3 of 123.

ĐHSP


: Đại học Sư phạm

GS

: Giáo sư

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

THPT

: Trung học phổ thông

TS

: Tiến sĩ

SGK

: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên


Tr

: Trang

ii


Header Page 4 of 123.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu . .............................................................................. 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 6
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 7
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 7
1.1.1. Vài nét về thi pháp học............................................................................. 7
1.1.2. Đặc trưng thi pháp văn học trung đại Việt Nam ....................................... 8
1.1.2.1. Hệ thống ưóc lệ trong văn học trung đại ................................................ 8
1.1.2.2. Thiên nhiên trong văn học trung đại .................................................... 13

1.1.2.3. Quan niệm về không gian, thời gian .................................................... 17
1.1.2.4. Quan niệm về con người ..................................................................... 20
1.1.3. Thơ Nôm Đường luật và quan niệm dạy học thơ Nôm Đường luật theo
hướng vận dụng thi pháp.................................................................................. 26
1.1.3.1. Thơ Nôm Đường luật .......................................................................... 26
1.1.3.2. Quá trình phát triển của thơ Nôm Đường luật ..................................... 26
1.1.3.3. Đặc trưng của thơ Nôm Đường luật .................................................... 30
1. 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 34
1.2.1. Vai trò, vị trí của thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn Trung
học phổ thông .................................................................................................. 34

Footer Page 4 of 123.

iii


Header Page 5 of 123.

1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thơ Nôm Đường luật trong
chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông .................................................... 36
1.2.2.1. Thuận lợi ............................................................................................. 36
1.2.2.2. Khó khăn. ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG THÍCH HỢP THI
PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀO DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT
Ở LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................... 38
2.1. Thực trạng dạy học thơ trung đại hiện nay ................................................ 38
2.1.1. Thực trạng dạy học thơ trung đại ở trường trung học phổ thông hiện nay ..... 38
2.1.2. Thực trạng dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 THPT hiện nay ........ 41
2.1.2.1. Khảo sát tình hình dạy học tác phẩm thơ Nôm Đường luật ở THPT .... 41
2.1.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 43

2.1.2.3. Nhận xét về thực trạng dạy học thơ Nôm Đường luật ở THPT hiện nay.... 45
2.2. Biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học trung đại vào dạy thơ Nôm
Đường luật ở lớp 10 trung học phổ thông ........................................................ 49
2.2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc ......................................................... 49
2.2.1.1. Bám sát thi pháp của thơ HánNôm Đường luật trung đại .................... 49
2.2.1.2. Bám sát văn bản gốc và giai đoạn sáng tác của tác phẩm văn học
trung đại .......................................................................................................... 50
2.2.1.3. Đối chiếu các văn bản, phát hiện, khơi gợi, kích thích sự hình thành
năng lực so sánh, liên tưởng, tưởng tượng ....................................................... 51
2.2.1.4. Tạo không khí tranh luận, đối thoại giữa các tổ, nhóm, cá nhân ......... 54
2.2.2. Biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ
Nôm Đường luật ở chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT ................................. 56
2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh xác định những nét tiêu biểu của thi pháp văn học
trung đại liên quan đến tác phẩm...................................................................... 56
2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội văn bản trên cơ sở thi
pháp tác giả. ..................................................................................................... 58
2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh vượt rào cản ngôn ngữ thông qua hoạt động cắt
nghĩa, chú giải.................................................................................................. 72
2.2.2.4. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để tìm hiểu về thi pháp được sử
dụng trong tác phẩm ........................................................................................ 81
Footer Page 5 of 123.

iv


Header Page 6 of 123.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM .................................................................... 84
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 84
3.2. Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................ 84

3.3. Địa bàn, đối tượng và bài thực nghiệm...................................................... 85
3.4. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm ........................................... 85
3.4.1. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 85
3.4.2. Quy trình tiến hành thực nghiệm ............................................................ 86
3.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................. 86
3.5.1. Yêu cầu chuẩn bị .................................................................................... 86
3.5.1.1. Đối với giáo viên................................................................................. 86
3.5.1.2. Đối với học sinh .................................................................................. 87
3.5.2. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 88
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 101
1. Kết luận ..................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106

Footer Page 6 of 123.

v


Header Page 7 of 123.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các bài thơ Nôm Đường luật ở THPT............................................. 35
Bảng 2.1. Thống kê số câu hỏi thi pháp trong phần tìm hiểu bài của các bài thơ
Nôm Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 chương trình cơ bản ........ 43
Bảng 2.2. Thống kê kết quả khảo sát giáo án ................................................... 43
Bảng 2.3. Thống kê kết quả phiếu khảo sát phương pháp dạy học
của giáo viên (15 giáo viên) ............................................................................. 44

Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ............................................... 85
Bảng 3.2. Thống kê kết quả tiếp thu kiến thức của học sinh trong sự
so sánh, đối chứng ........................................................................................... 99

Footer Page 7 of 123.

vi


Header Page 8 of 123.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc dạy học các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đến nay vẫn còn là
một thách thức lớn đối với không chỉ người đứng lớp mà cả những nhà nghiên
cứu về phương pháp. Ở mảng văn học này tồn tại không ít những rào cản về văn
tự (cả Hán và Nôm), văn hóa, lịch sử…. trong mối tương quan với thời đại
chúng ta.
Văn học trung đại Việt Nam suốt một nghìn năm lịch sử trải qua các triều
đại phong kiến với bao truyền thống hiển hách dựng nước và giữ nước…Hơi
thở của dân tộc đọng lại trong từng câu chữ với bao vẻ đẹp hào sảng kết tinh ở
nhiều thể loại: Chiếu, Biểu, Hịch, Phú, Cáo, Văn tế và các thể tài văn xuôi khác
Mảng văn học này chiếm một vị trí đặc biệt trong nhà trường và rất cần
được dạy học một cách bài bản, sâu sắc bởi nó tác động đến từng học sinh theo
những cách riêng
Nhưng xác định rõ thi pháp của thời kỳ, giai đoạn này cũng như trào lưu
của từng tác giả, tác phẩm vẫn còn là cái gì đó chưa được chú ý một cách
nghiêm túc. Vì vậy công việc dạy học bộ phận văn học này gần như chưa đi
đúng được các vấn đề bản chất sâu sắc cần thiết.
Thơ Nôm Đường luật là một thành tựu rực rỡ của thơ ca Việt Nam. Đó là

những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật (gồm cả những bài
thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và cả những bài theo thể Đường luật phá
cách). Để dạy tốt những tác phẩm này, người dạy cần phải nắm rõ bản chất, đặc
trưng, thi pháp của thể thơ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu về thi pháp của
thơ Nôm Đường luật vẫn chưa được thực sự coi trọng trong quá trình dạy học ở
nhà trường phổ thông hiện nay.
Việc chuẩn bị từ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo.... Thậm
chí cả công việc đào tạo cho sinh viên trẻ về thi pháp văn học trung đại cũng
chưa được dụng công đến mức cần thiết. Việc dạy học các tác phẩm Hịch, phú,
cáo và đặc biệt là thơ ca còn tồn tại nhiều điều bất cập. Vì vậy ở luận văn này
Footer Page 8 of 123.

1


Header Page 9 of 123.

chúng tôi hướng sự chú ý đến việc “Vận dụng thi pháp văn học trung đại vào
dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 - Trung học phổ thông.”
Nhà trường Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI đang khẩn trương
hiện đại hóa hướng đi, phương pháp vào với từng môn học để hội nhập khu vực
và quốc tế, vừa để giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc thì ở văn học trung đại đã
bảo tồn được sâu sắc bản sắc riêng về văn hóa dân tộc.
Đặc biệt trong chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng
phát huy năng lực cho người học như hiện nay thì việc cung cấp những kiến
thức nền tảng cho học sinh là rất thiết yếu để các em học sinh có thể chủ động
lĩnh hội khám phá tri thức một cách có sáng tạo. Vì vậy việc vận dụng thi pháp
vào dạy thơ Nôm Đường luật cũng là một hướng đổi mới để các em học sinh có
thể tự nghiên cứu, tìm hiểu được nhiều những tác phẩm thơ Nôm Đường luật
không đưa vào giảng dạy trong nhà trường.

2. Lịch sử nghiên cứu
Dạy học hiện đại phải đi từ khái quát đến cụ thể. Nếu không giải quyết được
cái khái quát thì khi gặp cái cụ thể ta không giải quyết được. Việc nghiên cứu
thi pháp và vận dụng sâu sắc thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm
Đường luật đang đặt ra những vấn đề có thể nói là rất cấp thiết, vận dụng thi
pháp vào dạy thơ Nôm Đường luật trong nhà trường hiện nay còn nhiều hạn
chế. Bởi lẽ văn học trung đại đã được đưa vào học tập trong nhà trường phổ
thông từ nhiều năm nay, ở cả cấp THCS và cấp THPT. Và ở trường phổ thông
cũng đã dành một thời lượng nhất định để định hướng tìm hiểu một số tác phẩm
nhất định. Tuy nhiên vấn đề vận dụng thi pháp vào trong giảng dạy thì còn
nhiều hạn chế. Các tác giả đã từng nghiên cứu về thi pháp văn học trung đại
phải kể đến Trần Đình Sử với “Thi pháp văn học trung đại” và “Mấy vấn đề về
thi pháp văn học trung đại Việt Nam.” Trong các công trình của mình, có thể
nói Trần Đình Sử là người hệ thống và vận dụng lí thuyết thi pháp một cách
công phu, bài bản nhất ở cả ba phương diện: Không gian, thời gian, ngôn ngữ.

Footer Page 9 of 123.

2


Header Page 10 of 123.

Nhưng đi sâu vào từng tác phẩm của từng tác giả, phát hiện được những nét
riêng trong cá tính sáng tạo của họ thì như còn để ngỏ.
Nguyễn Đăng Na có “Văn học trung đại Việt Nam tập 1, 2” nhưng cũng chủ
yếu hệ thống sắp xếp lại những thành tựu trước đó của ông. Còn Lã Nhâm Thìn
với “Thơ Nôm Đường luật” thì trong đó tác giả cũng chủ yếu đi sâu phân tích
nội dung các bài thơ mà ít chú ý dến phương pháp. Với Bùi Văn Nguyên và Hà
Minh Đức thì lại đi sâu vào hình thức cổ thể của thơ ca Việt Nam. Trần Nho

Thìn thì chủ yếu khẳng định sự đóng góp của Trần Đình Hượu với văn hóa dân
tộc mà cũng ít chú ý đến thi pháp của văn học.…. Bên cạnh các công trình
nghiên cứu còn phải kể đến các bài báo, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
quan tâm tìm hiểu đến văn học trung đại và thi pháp của văn học trung đại.
Nhìn chung các tác giả nghiên cứu đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau
để tìm hiểu nghiên cứu về thi pháp văn học trung đại nói chung và thi pháp của
thơ Nôm Đường luật nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu vận dụng thi pháp
của văn học trung đại vào giảng dạy thì thực sư chưa được quan tâm, đặc biệt là
việc vận dụng thi vào dạy những bài thơ Nôm Đường luật ở chương trình Ngữ
Văn 10 THPT.
Ở nước ngoài đặc biệt là ở phương Tây vấn đề vể thi pháp đã được tìm hiểu
và nghiên cứ khá sớm nên họ đã hình thành cả một bộ môn thi pháp học để
nghiên cứu về thi pháp trong sáng tác. Thuật ngữ thi pháp học (poetika) đã được
Aristote đề cập đến cách đây hơn hai nghìn năm, đó là công trình tổng kết kinh
nghiệm về nghệ thuật kịch thời Hi Lạp cổ đại, nó làm nên một học thuyết về
nguyên tắc mô phỏng, miêu tả các loại và thể, các hình thức thơ ca mà người Hi
Lạp tiếp nhận. Nó là một trình khoa học có ảnh hưởng sâu, rộng đến văn hóa
Châu Âu thời cổ đại, thời phục hưng và cho đến thế kỷ XVIII- XIX.
Cuối thế kỷ XIX, trên thế giới lại mới quan tâm đến vấn đề thi pháp, lúc
này họ nhìn văn hóa nghệ thuật theo một quy luật sáng tác riêng. Các công trình
thi pháp học tiêu biểu phải kể đến như M. Bakhtin cho xuất bản cuốn “Mấy vấn
đề sáng tác Dostoievki” và sau này là “Mấy vấn đề thi pháp Dostoievki”.
Footer Page 10 of 123.

3


Header Page 11 of 123.

Khrapchenco cũng đã tổng kết thi pháp học lịch sử như là khuynh hướng nổi bật của

nghiên cứu văn học Liên Xô từ năm 1959.
Ở nước ta vấn đề thi pháp cũng đã dược manh nha từ những năm đầu thế kỷ XX
tuy nhiên phải đến những năm cuối thế ky XX thì thi pháp mới được nhìn nhận như
một bộ môn nghiên cứu thực sự và bộ môn thi pháp học mới được chính thức ra đời
để đưa vào học tập, nghiên cứu, giảng dạy. Người có công lớn đưa thi pháp học đến
Việt Nam chính là Giáo sư Trần Đình Sử một người đã có nhiều năm bỏ công sức để
nghiên cứu về vấn đề thi pháp. Cho đến nay vấn đề thi pháp đã được nhìn nhận như
một bộ môn khoa học nghiên cứu thực thụ. Nhưng những công trình nghiên cứu của
các nhà khoa học còn mang nặng tính hàn lâm, kinh viện mà ít chú trọng đi vào ứng
dụng trong thực tế giảng dạy.
Tuy nhiên đi vào tìm hiểu thực tế trong quá trình giảng dạy các tác phẩm văn
học nói chung và tác phẩm văn học trung đại nói riêng thì hầu hết các thầy cô giáo
và các em học sinh cũng chưa quan tâm nhiều đến vấn đề thi pháp mà người dạy
cũng như người học mới chỉ chú trọng vào nội dung được thể hiện trong rác phẩm
cũng như một vài bút pháp nghệ thuật tiêu biểu. Thậm chí với một số người khái
niệm thi pháp còn rất xa lạ và họ coi đó là công việc của các nhà nghiên cứu. Ở
phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả cũng chỉ dám đề cập đến việc vận dụng thi
pháp vào trong thực tế giảng dạy một vài bài thơ Nôm Đường luật cụ thể trong
chương trình Ngữ Văn THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở của thi pháp học nói chung và thi pháp văn học trung đại nói riêng
để có những vận dụng linh hoạt vào việc giảng dạy thơ Nôm Đường luật ở
chương trình THPT. Vì thế khi thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm hướng tới
những nhiệm vụ và mục đích sau:

Footer Page 11 of 123.

4



Header Page 12 of 123.

– Góp phần giải quyết một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới
phương pháp dạy học văn hiện nay: Tổ chức hoạt động dạy học tác phẩm văn
chương trong chương trình THPT.
– Nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề vận dụng thi pháp vào giảng dạy, chú ý đến
những ưu thế và tính khả thi của hướng đi này trong việc vận dụng vào thực tế
dạy học bộ môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
– Tác giả cũng xin được đề xuất một quy trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy
học theo hướng vận dụng thi tháp và thử nghiệm vận dụng thi pháp vào thực tế
giảng dạy khi tiến hành dạy học một số bài thơ Nôm Đường luật ở chương trình
Ngữ văn ở bậc THPT ...
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về thi pháp học nói chung và thi pháp văn
học trung đại nói riêng, chúng tôi đã tìm hiểu, đối chiếu để vận dụng thi pháp
văn học trung đại vào dạy thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 THPT nhằm giải quyết
một cách tốt nhất hướng tiếp cận các tác phẩm thơ Nôm Đường bằng các biện
pháp thích hợp nhất để đạt hiệu quả tối ưu theo định hướng dạy học đọc - hiểu
văn văn bản như hiện nay.
4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
Với tính chất bước đầu, luận văn giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu
như sau:
– Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học vận dụng thi pháp và hoạt động dạy
học văn theo hướng vận dụng thi pháp.
– Vận dụng phương pháp dạy học vận dụng thi pháp vào việc tổ chức hoạt
động dạy học một số bài thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp
10 THPT.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu nắm vững thi pháp văn học trung đại và có những biện pháp vận dụng thích
hợp vào quy trình dạy học thơ Nôm Đường luật thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn.
Footer Page 12 of 123.

5


Header Page 13 of 123.

6. Phương pháp nghiên cứu .
Để nghiên cứu vấn đề mà luận văn đặt ra, trong quá trình thực hiện, người
viết đã kết hợp, vận dụng linh hoạt phương pháp nghiên cứu lí thuyết và phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm, cụ thể là:
– Phương pháp phân tích, tổng hợp
– Phương pháp điều tra, khảo sát
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp thực nghiệm
– Phương pháp thống kê
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Đề tài góp phần khẳng định ưu điểm của phương pháp dạy học vận dụng thi
pháp – một phương pháp có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong quá trình dạy học nói chung và phù hợp với đặc trưng của
việc dạy học văn nói riêng trên con đường hiện thực hoá luận điểm cơ bản của
việc dạy học văn hiện nay: học sinh là bạn đọc sáng tạo.
– Trên cơ sở đó, bước đầu xây dựng quy trình của phương pháp dạy học vận
dụng thi pháp vào những giờ dạy học văn cụ thể ở trường THPT, góp thêm một
tiếng nói mới, một cách nhìn mới trong nỗ lực tìm kiếm cách thức đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng và biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học
trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 Trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Footer Page 13 of 123.

6


Header Page 14 of 123.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vài nét về thi pháp học
Thi pháp học là bộ môn khoa học đặc thù, nó hướng tới việc khám phá cấu
trúc biểu hiện của nghệ thuật trên các các cấp độ khi nghiên cứu, phân tích hay
phê bình một tác phẩm văn học. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì “thi pháp
học là là khoa học nghiên cứu thi pháp, tức là hệ thống các phương thức,
phương tiện, thủ pháp biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong
sáng tác văn học” [7, tr 304]. Như vậy hiểu một cách đơn giản thì thi pháp học
là một bộ môn khoa học nghiên cứu các hình thức nghệ thuật của văn học. Còn
theo Từ điển Bách khoa văn học giản yếu Nga ghi lại thì “Thi pháp học là khoa
học về cấu tạo của các tác phẩm văn học và hệ thống các phương tiện thẩm mỹ
mà chúng sử dụng.”[5, tr 936]. Trong công trình Những vấn đề thi pháp
Đôxtoiepxki, tác giả M. Bakhtin không nêu ra định nghĩa trực tiếp về thi pháp
học nhưng nội dung nghiên cứu của ông về Đôxtoiepxki như “Cái nhìn nghệ
thuật độc đáo” hay “ngôn ngữ đa giọng” cũng đã xác nhận nội dung của thi

pháp học. Công trình Thi pháp văn học Nga cổ của D. X. Likhasốp nghiên cứu
về hệ thống thể loại, cách khái quát nghệ thuật, các phương tiện văn học, không
gian, thời gian nghệ thuật cũng đã đề cập nhiều những khái niệm, nhiều những
vấn đề của thi pháp.
Các nhà nghiên cứu văn học phương Tây cũng có nêu ra một vài định nghĩa
khác về thi pháp học nhưng tựu chung lại thì đều xem văn học như một nghệ
thuật. Theo nhà lí luận văn học người Nga V. Girmunxki thì : “Thi pháp học là
khoa học nghiên cứu thi ca (văn học) với tư cách là một nghệ thuật” [8, tr 5].
Như vậy, tác giả đã định nghĩa về thi pháp học trong sự lồng ghép giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật của văn học. Từ định nghĩa này nhà nghiên cứu văn
học Viện sĩ V. Vinogradop đã cụ thể hóa vấn đề thi pháp như sau “Thi pháp học
là khoa học về hình thức, các dạng thức, các phương tiện, phương thức tổ chức
Footer Page 14 of 123.

7


Header Page 15 of 123.

tác phẩm của sáng tác ngôn từ, về các kiểu cấu trúc và các thể loại tác phẩm
văn học. Nó muốn bao quát không chỉ là các hiện tượng của ngôn từ thơ, mà
còn là cả các khía cạnh khác nhau nhất của tác phẩm văn học và sáng tác dân
gian.” [18, tr. 8]. Ở đây tác giả chủ yếu nhấn mạnh vào đối tượng đặc thù của
thi pháp học là hình thức tổ chức tác phẩm văn học.
Khi xem thi pháp học là khoa học nghiên cứu văn học như một nghệ thuật đã
bao hàm được một phạm vi rất rộng, từ tác phẩm cụ thể, thể loại đến các khái
quát phổ quát. Điểm làm cho thi pháp học có vị trí độc lập phân biệt với các bộ
môn khác trong khoa văn học là thi pháp chỉ nghiên cứu cấu trúc và thuộc tính
nghệ thuật của văn học từ góc độ nghệ thuật. Thi pháp học còn bao gồm sự miêu
tả, khám phá hệ thống các phương tiện cấu trúc nghệ thuật cụ thể mang sắc thái

dân tộc và cá nhân, như thi pháp văn học Nga, thi pháp văn học Trung Quốc,
hoặc trong nước thì có thi pháp văn học trung đại, thi pháp văn học hiện đại, thi
pháp thơ Tản Đà, thi pháp thơ Tố Hữu…
1.1.2. Đặc trưng thi pháp văn học trung đại Việt Nam
1.1.2.1. Hệ thống ưóc lệ trong văn học trung đại
Trong đời sống xã hội, ước lệ là một qui ước có tính cộng đồng. Ước lệ
là một tín hiệu riêng của một cộng đồng khi cảm nhận thực tại, làm cho sự
vật và hiện tượng hiện lên đúng với những qui ước và đúng với cách hiểu
của cả cộng đồng.
Văn học nghệ thuật mọi thời, mọi dân tộc bao giờ cũng có tính ước lệ. Bởi lẽ,
văn học không là phiên bản thu nhỏ của hiện thực đời sống, nhưng bắt nguồn từ
mảnh đất thực tại, thanh lọc thực tại qua cái nhìn nghệ thuật của nhà văn, lăng
kính thẩm mỹ của thời đại. Có điều, ước lệ trong văn học là ước lệ thẩm mỹ có
tính qui ước của các nhà văn trong một thời đại, trong một giai đoạn, một dòng
văn học nhất định.
Ước lệ trong văn học trung đại Việt Nam được nhà văn sử dụng triệt để,
nghiêm túc và phổ biến. Các nhà văn bao giờ cũng cảm thụ và diễn đạt thế giới
bằng hệ thống nghệ thuật ước lệ. Ước lệ đã trở thành một đặc trưng thi pháp của
Footer Page 15 of 123.

8


Header Page 16 of 123.

văn học. Đặc trưng thi pháp này hình thành từ bối cảnh lịch sử xã hội phong
kiến và cảm quan thẩm mỹ của tầng lớp nghệ sĩ Hán học.
Xã hội phong kiến là một xã hội đẳng cấp, lắm nghi thức, công thức. Xã
hội bị lễ nghĩa trói buộc, nên văn chương tất phải ước lệ. Tấng lớp Nho học xem
sách xưa, lời nói cuả thánh hiền, người trước là chuẩn mực thì văn chương

không thể không đạt đến những mẫu mực về bút pháp, dùng từ, xây dựng hình
ảnh, hình tượng, sử dụng điển tích, điển cố,... Với các nhà văn thời này văn
chương phải “Văn dĩ tải đạo”, “Thi dĩ ngôn chí”; sáng tác văn học là hình thức
trước thư lập ngôn, nên văn chương ước lệ mới đẹp, mới sang trọng. Trong tác
phẩm, nhà văn càng sử dụng nhiều nghệ thuật ước lệ chừng nào thì càng uyên
áo, càng đẹp; mới thực hiện được chức năng giáo dục đạo lý của nó; mới góp
phần hình thành mẫu người phong kiến lý tưởng.
Ước lệ trong văn học trung đại Việt Nam bao gồm ba tính chất: Tính uyên
bác và cách điệu hóa cao độ. Tính sùng cổ. Tính phi ngã.
* Tính uyên bác và cách điệu hóa cao độ
Không phải ngẫu nhiên văn học chính thống thời phong kiến được mệnh
danh là văn chương bác học (Văn học dân gian gọi là văn học bình dân). Gọi
như thế, văn chương mang trong mình nó tính bác học. Người sáng tác phải bác
học và người tiếp nhận cũng rất bác học. Bởi đây là loại văn chương phòng
khách, trà dư tửu hậu.
Văn chưong chính thống thời phong kiến mang tính qui phạm từ góc độ
sáng tác đến thưởng thức. Giới văn học hẹp, chỉ quanh quẩn trong tầng lớp trí
thức Hán học tài hoa, tao nhân mặc khách. Trường hợp Nguyễn Khuyến và
Dương Khuê là một thí dụ tiêu biểu. Độc giả của Nguyễn Khuyến là Dương
Khuê, nên khi bạn văn mất, nhà thơ như muốn gác bút:
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đưa ai, ai biết mà đưa ?
Sáng tác trong môi trường ấy, tất nhiên tính uyên bác có ý nghĩa thẩm mỹ.
Người sáng tác cũng như người tiếp nhận đều phải thông thuộc kính sử, điển cố,
điển tích; phải có vốn thi liệu, văn liệu phong phú học tập được từ những áng
Footer Page 16 of 123.

9



Header Page 17 of 123.

văn bất hủ của người xưa. Văn chương càng uyên bác càng có sức hấp dẫn lớn,
có tính nghệ thuật cao.
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngóai còn cười gió đông
(Nguyễn Du)
Hay:
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân gìau đủ khắp đòi phương.
(Nguyễn Trãi)
Văn chương của tao nhân mặc khách, nên có khuynh hướng lý tưởng hóa,
“văn chương hóa”, Các nhà văn thời ấy muốn tạo ra một thế giới nghệ thuật
riêng khác với thế giới đời thường. Cho nên, thế giới nghệ thuật của các trang
văn thời này luôn được các nhà văn cách điệu hóa cao độ. Hình tượng nghệ
thuật càng cách điệu hóa càng đẹp.
Quan niệm này đã làm nấy sinh thái độ xem thường văn xuôi. Trong cái
nhìn của các nhà văn và độc giả văn học thời phong kiến, văn xuôi gần với đời
sống thực tại, ít được cách điệu hóa; thơ mới là thứ ngôn ngữ giàu tính cách
điệu. Con người trong văn chương phải đẹp một cách lý tưởng: tóc mây, mày
liễu, mặt hoa, tay tiên, gót sen, vóc hạc,... Cử chỉ, đi đứng, ăn nói tựa như đang
sống trong thế giới của nghệ thuật sân khấu:
Hài văn lần bước dặm xanh
Một vùng như thể cây quỳnh cành dao
Chàng Vương quen mặt ra chào
Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa
(Nguyễn Du)
Tạo vật thiên nhiên đi vào văn chương cũng phải thật sang quý và đẹp như
mai, cúc, tùng, bách, liễu,...
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn
(Bà huyện Thanh Quan)
Footer Page 17 of 123.

10


Header Page 18 of 123.

Nhìn chung, văn chương thời ấy không chú ý tả thực. Tả thực nếu có, chỉ
dùng cho những nhân vật phản diện phàm tục như Mã giám sinh, Sở Khanh,
Tú bà…
Thoắt trông nhờn nhợt màu da
Ăn chi cao lớn đẫy đà lám sao ?
Thời bấy giờ, người ta quan niệm con người không hòan thiện, hòan mỹ
bằng tạo hóa, không tài hoa bằng hóa công. Vì thế, những gì cần lý tưởng hóa
đều phải được so sánh với thiên nhiên, thiên nhiên trở thành chuẩn mực cho cái
đẹp của con người. Con những tiểu nhân chỉ có thể so sánh với xác của
chúng,mới tả thực.
* Tính sùng cổ:
Do quan niệm thời gian phi tuyến tính, nên trong văn chương cổ của dân
tộc ta, các nhà văn luôn có xu hướng tìm về quá khứ. Họ lấy quá khứ làm chuẩn
mực cho cái đẹp, lẽ phải, đạo đức. Với họ thời đại hòang kim không có trong
thực tại. Thời đại hòang kim chỉ có vào thời Nghiêu, Thuấn; người anh hùng
nghĩa sĩ lý tưởng là Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng (Hịch tướng sĩ văn). Chân lý
quá khứ là chân lý có sức sáng tỏa muôn đời. Vì thế, văn chương thường lấy
tiền đề là lý lẽ và kinh nghiệm của cổ nhân, của lịch sử xa xưa (lập luận trong
Quân trung từ mênh tập của Nguyễn Trãi là một minh chứng).
Vì vậy mà văn học trung đại thường đầy rẫy những điển tích, điển cố. Mẫu
mực của văn chương cũng như vậy. Thơ ca không ai có thể vượt qua những thi

thánh, thi tiên, thi thần như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...
Chính vì vậy, các nhà văn đời sau thường “tập cổ” vay mượn văn liệu, thi
tứ, hình ảnh nghệ thuật của các nhà thơ, nhà văn đời trước mà không bị đanh giá
là “Đạo văn”. Ngược lại, họ được đánh giá là một cây bút đạo đức, sang trọng;
tác phẩm của họ rất giàu giá trị.
* Tính phi ngã:
Thời phong kiến, ý thức cá nhân chưa có điều kiện phát triển. Con người
chưa bao giờ dám “sống là mình”, “sống với mình”. Con người chỉ sống với
không gian mà không sống cùng thời gian.

Footer Page 18 of 123.

11


Header Page 19 of 123.

Con người được nhìn nhận, đánh giá trên cơ sở của tầng lớp, giai cấp,
dòng tộc, địa vị xã hội. Vì thế con người được phân thành hai loại: quân tử và
tiểu nhân. Trong cuộc sống cũng như trong văn chương, yêu đương tự do khó có
thể chấp nhận và không bao giờ đạt được hạnh phúc. Hôn nhân xây dựng trên
cơ sở đẳng cấp, môn đăng hộ đối. Người có văn hóa giáo dục là người biết khắc
kỉ, biết giữ mình, biết nhún mình, thu mình lại, hạ thấp cái tôi cá nhân của mình.
Chính điều kiện xã hội ấy đã sinh ra hệ thống ước lệ trong văn chương, một
ước lệ nghệ thuật có tính phi ngã. Nhà văn cảm thụ và diễn tả thiên nhiên không
bằng cái nhìn hữu ngã và bằng ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu do cá nhân mình
sáng tạo.
Tranh vẽ, thơ vịnh đều có sự quy định theo một công thức nhất định: tứ
quý, tứ linh, tứ thú,... Tạo vật thì phải là xuân lan, thu cúc, hoa điểu, tùng hạc,
con người thì ngư, tiều, canh, mục. Buổi chiều phải có chim bay về tổ, mục

đồng thổi sáo réo rắt ngồi trên mình trâu về thôn xa, người lữ thứ bước vội trên
đường, chùa xa chuông ngân tiếng âm trầm giục giã khách giang hồ,... Cảnh
trăng khuya thì có thuyền gối bãi, thuyền chở trăng; đêm thì có tiếng dế nỉ non,
khoan nhặt, giọt ba tiêu thánh thót rơi buồn,...
Truyện luôn có nhân vật giai nhân tài tử, trai anh hùng gặp gái thuyền
quyên. Gái đẹp luôn được miêu tả: mặt hoa da phấn, “làn thu thủy nét xuân
sơn”, lưng ong, gót sen; anh hùng thì râu hùm hàm én; đấng trượng phu, bậc
quân tử được ví như cây tùng, cây bách nơi chốn lâm tuyền, sẽ làm rường cột
cho quốc gia,... Cốt truyện thì theo một công thức định sẵn như: gặp gỡ, ly tán,
đòan viên,...
Thơ phải cách luật. Luật phối thanh bằng trắc của thơ phú cũng quy định
nghiêm ngặt, chặt chẽ, khiến cho người làm thơ phải diễn tả thế giới bằng thính
giác có tinh “phi ngã” của cộng đồng tao nhân mặc khách. Bố cục thơ cũng định
sẵn, bất di bất dịch. Ngay cả tiêu đề thơ cũng quanh quẩn: ngôn hòai, thuật hoài,
ngôn chí,...

Footer Page 19 of 123.

12


Header Page 20 of 123.

Người viết văn làm thơ có một kho điển cố, điển tích, kho thi liệu, văn liệu
chung. Tất cả đều là những hình ảnh, những ngôn từ ước lệ phi ngã. Nói chuyện
tri âm, tri kỉ thì “mắt xanh chẳng để ai vào”, nói tình yêu lỡ dỡ thì có chuyện
Thôi Oanh Oanh, Trương Quân Thụy. Nói người phụ nữ tài hoa thì ví như nàng
Ban, ả Tạ. Cha mẹ là huyên đường, vợ chồng là tao khang. Nhớ quê hương thì
trông áng mây Tần xa xa... Tất cả đều có nguồn gốc ở trong văn chương cổ
Trung Hoa mà người viết văn, làm thơ cũng như người đọc văn, đọc thơ phải

thông thạo.
Tuy nhiên, nói văn học trung đại có tính phi ngã không có nghĩa trong tác
phẩm văn chương không có dấu ấn bản ngã của người nghệ sĩ. Bởi lao động
nghệ thuật là một họat động sáng tạo; văn học chân chính không chấp nhận công
thức, phi ngã. Trong văn học thời trung đại của dân tộc ta, các cây bút lớn đều
khẳng định tư tưởng, cá tính và tài nghệ độc đáo của họ. Tiến trình văn học đã
khẳng định điều đó. Chúng ta không thể phủ nhận cá tính sáng tạo của Nguyễn
Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát, Nguyễn Khuyến, Trần
Tế Xương, Tản Đà,... Chỉ có điều, do tính qui phạm nghệ thuật; nên sự khác biệt
trong tư tưởng và phong cách nghệ thuật của các cây bút ấy chỉ là những hình
thức khác nhau của sự vận dụng những chuẩn mực chung của cộng đồng văn
học bấy giờ mà thôi.
1.1.2.2. Thiên nhiên trong văn học trung đại
Đi vào tìm hiểu những tác phẩm thơ ca của cha ông xưa, người đọc như
được sống giữa thế giới tạo vật thiên nhiên non nước hữu tình vừa tĩnh lặng vừa
hòanh tráng. Trong sáng tác của các nhà thơ, nhà văn trung đại hình như không
thể vắng bóng thiên nhiên. Thiên nhiên làm nên diện mạo, linh hồn của tác
phẩm. Thiên nhiên biểu hiện cảm quan vũ trụ, mỹ cảm và tư tưởng triết học
phương Đông của các nghệ sĩ Nho học này.
Riêng thơ ca thì thơ tức cảnh cũng là như tranh sơn thủy chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong đời sống văn nghệ thời phong kiến.

Footer Page 20 of 123.

13


Header Page 21 of 123.

Hiện tượng này có thể bắt nguồn từ xã hội kinh tế nông nghiệp thô sơ của

thời trung đại. Thời ấy con người sống giữa thiên nhiên. Con người trực tiếp
khai thác thiên nhiên bằng bàn tay lao động của mình. Thiên nhiên là nguồn
nuôi dưỡng tinh thần và vật chất cho con người. Thiên nhiên có mặt trong cuộc
sống gia đình, xã hội của cư dân của nền văn hóa thảo mộc, nền văn minh lúa
nước. Hiện tượng nghệ thuật này cũng có thể nẩy sinh từ hệ triết học phương
Đông: con người hòa đồng với vạn vật, tạo vật và con người tương sinh trong
thế giới này. Và cũng có thể xuất phát từ đời sống văn hóa tín ngưỡng Tô-tem
hay tín ngưỡng phồn thực phương Đông.
Hiện tượng này cũng có thể lý giải bằng hệ tư duy tổng hợp Đông phương,
bằng tính cách duy cảm của dân tộc ta. Con người không nhìn nhận mình là chủ
thể mà cảm nhận mình là một yếu tố cùng với thiên nhiên tạo nên sự sống của
thế giới thực tại này. Con người duy cảm nên luôn đắm mình vào những biến
thái mong manh, tinh vi của tạo vật để giao cảm, giao hòa. Vì vậy, ta hiểu văn
chương trung đại thơ ca chiếm một vị trí quan trọng và trong văn xuôi lại thắm
đượm chất thơ, cảm xúc trữ tình.
Vì những căn cứ trên, thiên nhiên không tách khỏi con người như một khách
thể trong văn chương. con người cảm thụ thiên nhiên như là một chủ thể. Con
người đã gán cho thiên nhiên những phẩm chất, thuộc tính của chính mình.
Thiên nhiên chưa được khám phá với những giá trị tự thân, chưa thực sự là
đối tượng hiện thực của văn học. Người ta tìm đến với thiên nhiên và xem
thiên nhiên như là một tư liệu để để ngụ tình hay giáo huấn đạo đức một cách
không tự giác.
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Điều này khác với văn chương hiện đại. Văn chương hiện đại tôn trọng
sự sống riêng của tạo vật thiên nhiên. Thiên nhiên được miêu tả như là một
khách thể.
Footer Page 21 of 123.


14


Header Page 22 of 123.

Từ tư tưỏng và quan niệm trên, văn chương trung đại đã miêu tả thiên nhiên
theo một bút pháp đặc biệt: không tả hình xác của tạo vật mà gợi tả linh hồn của
thiên nhiên. Thiên nhiên trở thành ý niệm tượng trưng, dấu hiệu tượng trưng,
chứa đựng những cảm giác, cái không thấy của con người. Thiên nhiên là nơi
gởi gắm những tư tưởng, tình cảm hay triết lý của con người.
Xuân đến trăm hoa nở
Xuân đi trăm hoa rụng
..........
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai
(Mãn Giác Thiền sư)
Thiên nhiên có linh hồn nên cũng sang hèn, quân tử tiểu nhân như con
người. Các nhà thơ xưa không chấp nhận cái thấp hèn, những sự vật tầm thường
nên thiên nhiên trong thơ họ luôn là những tạo vật cao sang. Các nhà thơ bầu
bạn hay tri âm tri kỷ với thiên tao nhã, sang trọng như: “Sơn thủy yên hoa tuyết
nguyệt phong” (Hồ Chí Minh). Họ tự ví mình như cốt cách phong độ của “Mai,
lan, cúc, trúc” hay “Tùng, cúc, trúc, mai”.
Quét trúc bước qua lòng suối
Thưởng mai về đạp bóng trăng
(Nguyễn Trãi)
Hay:
Nghêu ngao vui thú yên hà
Mai là bạn cũ hạc là người thân
(Nguyễn Du)
Họ đối lập thiên nhiên tao nhã với thiên nhiên phàm tục, tầm thường cũng là

để đối lập họ với những kẻ tiểu nhân, phàm phu đắc thế:
Phượng những tiếc cao diều hãy liệng
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi

Footer Page 22 of 123.

15


Header Page 23 of 123.

Hoặc:
Đến trường đào mận ngặt chăng thông
Quê cũ ưa làm chủ trúc thông
(Nguyễn Trãi)
Do cảm thụ thiên nhiên như vậy, nên văn thơ có hai đặc tính:
Thiên nhiên được cảm nhận và tái hiện một cách tinh vi như muốn khám phá
linh hồn ẩn kín, bí mật của tạo vật.
Thụy khởi khải song phi
Bất tri xuân dĩ quy
Nhất song bạch hồ điệp
Phách phách sấn hoa phi
dịch thơ:
Ngủ dậy ngó song mây
Xuân về vẫn chửa hay
Song song đôi bướm trắng
Phấp phới sấn hoa bay.
(Xuân hiểu-Trần Nhân Tông)
Thiên nhiên trong thơ thường được phối màu thanh đạm, đường nét thanh
tao; nhưng mang đậm chất sống ngồn ngộn tươi rói như thiên nhiên trong cuộc

sống đời thường.
Đồng bằng nhô núi biếc
Hình thế tựa diều bay
Cầu vắt qua khe nước
Chùa nằm tít đỉnh mây
(Đề núi cánh diều-Lê Quý Đôn)
Thiên nhiên luôn được tái hiện bằng cảm xúc dạt dào, tình cảm lắng sâu của
người làm thơ. Những vần thơ đã trích là một thí dụ. Đọc những vầng thơ của
Nguyễn Trãi, Trần Nhân Tông, Lê Quý Đôn,… ta như nghe thấy hơi thở nhịp

Footer Page 23 of 123.

16


Header Page 24 of 123.

điệu tâm hồn của các thi nhân ấy. Thơ của các thi nhân ấy là tâm hồn sáng láng,
nhân cách cao cả, phong thái tự tại của chính họ giữa chốn đời bụi bặm này.
1.1.2.3. Quan niệm về không gian, thời gian
* Không gian nghệ thuật
Không gian là nơi con người tồn tại. Trong tác phẩm văn học, không gian
nghệ thuật chính là những nơi chốn, địa điểm được diễn tả trong tác phẩm.
Trong tác phẩm văn học không gian nghệ thuật được chia thành các hình
thức sau:
Không gian vũ trụ: Rộng lớn, kì vĩ.
Không gian đời thường: Gần gũi, quen thuộc.
Không gian vay mượn: Đó thường là những không gian tượng trưng, được vay
mượn ở Trung Quốc:
Mượn núi, sông để diễn tả sự xa cách, sự ngăn cách.

“Yêu nhau mấy núi cũng leo,
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua”.
“Núi cao chi lắm núi ơi!

Hay:

Núi che mặt trời không thấy người thương”.
Mượn núi Thái Sơn để diễn tả núi cao.
Mượn Trường An, Lạc Dương để diễn tả kinh đô.
Mượn sông Dịch Thuỷ để diễn tả nơi biệt li.
Mượn sông Tiêu Tương để diễn tả miền thương nhớ.
Khi tìm hiểu cần lí giải được những hình ảnh tượng trưng đó, hiểu được
những địa danh đã đi vào điển cố, điển tích. Không gian nghệ thuật trong các tác
phẩm văn học cũng được chia thành:
Không gian địa lí.
Không gian tâm lí.
Con người sống chiếm một khoảng không gian. Không gian đó chính là
không gian địa lí. Trong bài ca dao, có hai kiểu không gian. Không gian địa lí xa
thì xa, gần là gần. Xa hay gần chính là đơn vị dùng để diễn tả khoảng cách.
Footer Page 24 of 123.

17


Header Page 25 of 123.

Ngoài không gian địa lí trong bài ca dao còn có khoảng không gian vô
hình, đó là không gian tâm lí. Không gian tâm lí không như không gian địa lí, xa
hay gần tuỳ thuộc vào sự cảm nhận của con người. Không gian tâm lí được đo
bằng sự nhạy cảm của trái tim. Chính vì vậy nên có rất nhiều nghịch lí. Có khi

xa mà gần, có khi gần mà xa. Nếu có khoảng cách về không gian địa lí, con
người sống có tình cảm thì khoảng cách đó có thể thu hẹp được:
"Yêu nhau chẳng ngại đường xa
Đá vàng cũng quyết, phong ba cũng liều”.
Còn sống mà có khoảng cách về tâm lí thì gần cũng trở nên xa.
* Thời gian nghệ thuật
Con người thời cổ đại và trung đại chưa xem thời gian và không gian như
những phạm trù trừu tượng. Thời ấy, người ta cảm nhận thời gian bằng sự trực
cảm, bằng những tín hiệu không gian, bằng sự vận động của thiên nhiên và sự
sống của con người. Bước đi của thời gian được theo dõi bằng thời tiết bốn mùa,
bằng thời vụ nông tang, bằng sen tàn, cúc nở, bằng oanh vàng liễu biếc hay
tiếng Đỗ quyên kêu.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
(Nguyễn Du)

Hay:
Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca
Nay quyên đã giục oanh già
Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo.
(Chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn)
Từ kinh nghiệm trực cảm, người xưa có hai nhận thức về thời gian:

Footer Page 25 of 123.

18



×