Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Xác định nguồn và thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ huyện ủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.15 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

NGUYỄN NGỌC QUÝ

XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC DIỆN
NỘP LƢU VÀO KHO LƢU TRỮ HUYỆN UỶ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƢU TRỮ

Hà Nội - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

NGUYỄN NGỌC QUÝ

XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC DIỆN
NỘP LƢU VÀO KHO LƢU TRỮ HUYỆN UỶ

CHUYÊN NGÀNH: LƢU TRỮ
Mã số : 60 32 24
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƢU TRỮ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. NGUYỄN VĂN HÀM


Hà Nội - 2008

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Trong luận văn có tham khảo một số kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học và sử dụng một số thông tin từ các văn bản
của Đảng, Nhà nƣớc song đã có chú thích.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Quý

3


MỤC LỤC
Lời cam đoan

3

Bảng chữ viết tắt

7

MỞ ĐẦU

8


1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài

8

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

9

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

10

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

10

5. Các nguồn tài liệu tham khảo

13

6. Phương pháp nghiên cứu

13

7. Đóng góp của đề tài

14

8. Bố cục của đề tài


14

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÁC
ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU NỘP LƢU VÀO
KHO LƢU TRỮ HUYỆN UỶ

16

1.1 Một số khái niệm

16

1.2. Cơ sở lý luận xác định nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào
kho lưu trữ huyện uỷ

18

1.2.1. Nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn xác định nguồn và thành
phần tài liệu nộp lưu vào kho lưu trữ

19

1.2.1.1. Nguyên tắc

19

1.2.1.2. Phương pháp

21


1.2.1.3. Tiêu chuẩn

23

1.2.2. Thẩm quyền quản lý tài liệu ở kho lưu trữ huyện uỷ

25

1.3. Cơ sở thực tiễn xác định nguồn và thành phần tài liệu của các cơ
quan là nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ

27

1.3.1. Hệ thống các văn bản quy định về công tác thu thập tài liệu
vào các kho lưu trữ huyện uỷ

27

1.3.2. Thực trạng công tác thu thập tài liệu vào các kho lưu trữ

29

4


huyện uỷ
1.3.2.1. Tình hình nộp lưu tài liệu của các cơ quan, tổ chức vào kho
lưu trữ huyện uỷ


29

1.3.2.2. Nguyên nhân

33

CHƢƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC CƠ QUAN LÀ NGUỒN VÀ
THÀNH PHẦN TÀI LIỆU CẦN PHẢI NỘP LƢU VÀO KHO
LƢU TRỮ HUYỆN UỶ

35

2.1. Tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội
huyện và cơ sở

35

2.1.1. Tổ chức bộ máy của Đảng cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp huyện)

35

2.1.1.1. Cơ quan lãnh đạo của Đảng

35

2.1.1.2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ; trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện

36


2.1.2. Tổ chức cơ sở đảng

37

2.1.2.1. Cơ quan lãnh đạo của Đảng cấp cơ sở

38

2.1.2.2. Các ban của đảng uỷ, các chi bộ trực thuộc đảng uỷ

39

2.1.3. Tổ chức chính trị xã hội huyện và cơ sở

40

2.1.3.1. Hệ thống tổ chức của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cấp huyện và cơ sở

40

2.1.3.2. Hệ thống tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
và cơ sở

41

2.1.3.3. Hệ thống tổ chức của Liên đoàn lao động huyện và cơ sở

44


2.1.3.4. Hệ thống tổ chức của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp
huyện và cơ sở

45

2.1.3.5. Hệ thống tổ chức của Hội Nông dân Việt Nam cấp huyện và
cơ sở

47

2.1.3.6. Hệ thống tổ chức Hội Cựu Chiến binh Việt Nam cấp huyện
và cơ sở

48

2.2. Xây dựng danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu và danh mục
thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu vào

50

5


kho lưu trữ huyện uỷ
2.2.1. Xây dựng danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ
huyện uỷ

51


2.2.2. Xây dựng danh mục thành phần tài liệu của các cơ quan thuộc
diện nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.

52

CHƢƠNG 3: DANH MỤC CÁC CƠ QUAN VÀ THÀNH PHẦN
TÀI LIỆU CẦN PHẢI NỘP LƢU VÀO KHO LƢU TRỮ
HUYỆN UỶ

59

3.1. Danh mục các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu và danh mục
thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu vào
kho lưu trữ huyện uỷ

59

3.1.1 Danh mục các cơ quan, tổ chức

59

3.1.2. Danh mục thành phần tài liệu

60

3.2. Hướng dẫn sử dụng danh mục

97

PHẦN KẾT LUẬN


99

Tài liệu tham khảo

101

Phụ lục

106

6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BBT
BCH
BTV
CCB
CNVCLĐ
ĐTN
HĐND
HU
LĐLĐ
LHPN
MTTQ
TT
TW
UBND
UBKT

v/v

Ban Bí thư
Ban Chấp hành
Ban Thường vụ
Cựu chiến binh
Cơng nhân viên chức lao động
Đồn Thanh niên
Hội đồng nhân dân
Huyện uỷ
Liên đoàn lao động
Liên hiệp phụ nữ
Mặt trận Tổ quốc
Thường trực
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban Kiểm tra
về việc

7


MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Việc đổi mới và khơng ngừng hiện đại hố cơng tác lưu trữ để thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá của dân tộc là một chủ trương
quan trọng đã được đề ra trong nhiều nghị quyết của Đảng và văn bản của Nhà
nước [45;5]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định chúng ta phải luôn
“bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ” [53; 107]. Nhưng để bảo vệ và

phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ một cách hiệu quả thì trước tiên chúng ta cần
nghĩ tới công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào các lưu trữ. Trong đó, xác định
nguồn và thành phần tài liệu cần nộp lưu là một khâu quan trọng bởi nó có ý
nghĩa đặc biệt đối với việc thu thập tài liệu, quyết định thành phần và nội dung
của tài liệu trong kho.
Đến nay, các kho lưu trữ Đảng từ Trung ương tới địa phương đều chưa có
danh mục nguồn và thành phần tài liệu của các cơ quan thuộc diện nộp lưu vào
kho lưu trữ. Quyết định 20-QĐ/TW ngày 23/9/1987 của Ban Bí thư về Phông
lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam chưa quy định đầy đủ, cụ thể về các đối tượng
nộp lưu, thành phần tài liệu giao nộp vào kho lưu trữ các cấp uỷ Đảng gây nhiều
khó khăn cho cơng tác thu thập, bổ sung tài liệu. Mặt khác, Pháp lệnh Lưu trữ
quốc gia do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2001 có quy định các tổ
chức chính trị - xã hội thuộc thành phần Phơng lưu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam, vì vậy cần thiết phải có văn bản của Trung ương quy định về việc nộp lưu
tài liệu vào kho lưu trữ Đảng để khắc phục những điểm còn thiếu của Quyết định
20-QĐ/TW và cụ thể hoá Pháp lệnh lưu trữ quốc gia năm 2001.
Trong hệ thống lưu trữ của Đảng, công tác lưu trữ ở cấp huyện nhìn chung
cịn nhiều tồn tại hơn cả. Đại bộ phận kho lưu trữ huyện uỷ chưa tập trung đủ các
thành phần tài liệu, nhiều tài liệu có giá trị bị phân tán... nên việc xác định chính
xác danh mục nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu làm căn cứ để thu tài liệu về
kho lưu trữ càng trở thành vấn đề cấp bách và thiết thực. Xuất phát từ những vấn
8


đề cấp thiết của thực thiễn như trên và khả năng nghiên cứu của bản thân, tôi đã
chọn đề tài: “Xác định nguồn và thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức
thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ 1” làm đề tài cho luận văn cao học
chuyên ngành lưu trữ. Thực hiện đề tài này, tơi mong muốn góp phần vào việc
đưa cơng tác lưu trữ nói chung và cơng tác thu thập, bổ sung tài liệu nói riêng ở
kho lưu trữ huyện uỷ đi vào nền nếp, từ đó góp phần nâng cao giá trị thành phần

tài liệu phông lưu trữ Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu đề xuất bản danh mục
các cơ quan, tổ chức và thành phần tài liệu của các cơ quan tổ chức thuộc diện
nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.
* Nhiệm vụ của đề tài:
- Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác thu thập
bổ sung tài liệu nói chung, cơng tác xác định nguồn và thành phần tài liệu nói
riêng nhằm rút ra những ưu điểm, thành tựu có thể kế thừa.
- Phân tích các nguyên tắc, phương pháp tiêu chuẩn xác định danh mục
các cơ quan, tổ chức và thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức là đối tượng
nộp lưu tài liệu vào kho lưu trữ huyện uỷ.
- Khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng về tình hình nộp lưu tài liệu
vào các kho lưu trữ huyện uỷ; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, sự hình
thành tài liệu, thành phần, nội dung tài liệu của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ
chức chính trị xã hội cấp huyện nhằm đưa ra danh mục các cơ quan, tổ chức và
thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức 2 thuộc đối tượng nộp lưu vào kho
lưu trữ huyện uỷ.
1

Huyện uỷ: Ban chấp hành đảng bộ huyện. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, tác giả Hoàng Phê
(Chủ biên), NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng, 2006, trang 471.
2

Từ đây gọi chung là cơ quan

9



3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài
hướng tới đối tượng nghiên cứu là:
+ Kho lưu trữ Đảng cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
gọi chung là cấp huyện) và thẩm quyền thu thập tài liệu của Kho lưu trữ Đảng
cấp huyện.
+ Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động…của các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội
cấp huyện thuộc thẩm quyền thu thập tài liệu của Kho lưu trữ Đảng cấp huyện.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu xác định các cơ quan tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ huyên huyện uỷ và các nhóm tài liệu
cơ bản của các cơ quan thuộc nguồn, khơng có điều kiện đi sâu vào từng hồ sơ
cụ thể trong mỗi nhóm.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, hầu hết các nước đều có những quy định về công tác thu
thập, bổ sung tài liệu, trong đó có quy định về thành phần và nội dung tài liệu
phải giao nộp vào các lưu trữ. Những vấn đề lý luận liên quan đến công tác xác
định nguồn và thành phần tài liệu trong lưu trữ cũng đã được các nhà lưu trữ học
của nhiều nước đề cập đến từ những năm 50 của thế kỷ XX . Theo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Lệ Nhung trong đề tài “Xác định nguồn và thành phần tài
liệu của các cơ quan, tổ chức Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung
ương Đảng” [32; 03] thì từ năm 1957, hai nhà lưu trữ người Tây Đức B.Rorôm
và G.Zante đã đưa ra quan điểm: trước khi lựa chọn tài liệu để bảo quản, cần
phải tiến hành lựa chọn chính các cơ quan là nguồn thu thập. Cũng vào những
năm 50-60, một số văn bản chỉ đạo công tác sưu tầm, thu thập tài liệu nói chung
và cơng tác xác định các cơ quan là nguồn bổ sung, xác định các tài liệu thuộc
diện phải giao nộp vào các kho lưu trữ đã được các nhà lưu trữ Xô viết quan tâm
nghiên cứu. Năm 1960, bản danh mục (mẫu) các cơ quan, đồn thể, xí nghiệp mà
10



tài liệu của chúng có hoặc khơng thuộc diện nộp lưu vào các viện lưu trữ Nhà
nước được xây dựng. Từ đó trở đi, Tổng cục lưu trữ Liên Xơ đã chỉ dẫn việc sửa
đổi, bổ sung các bản danh mục nói trên. Năm 1973, để đảm bảo cho việc nộp lưu
có chất lượng cao hơn, bảng kê những tài liệu thuộc diện nộp lưu vào các Viện
lưu trữ Nhà nước được ban hành. Bảng kê này không chỉ bao gồm những tài liệu
tiêu biểu chung của các cơ quan mà còn nhiều loại tài liệu đặc thù phản ánh tính
chất hoạt động theo từng ngành của các cơ quan chun mơn. Bảng kê năm 1973
ngồi chức năng là cơng cụ xác định nguồn và thành phần tài liệu còn là công cụ
trợ giúp cho công tác thu thập, bổ sung tài liệu của các viện lưu trữ Nhà nước.
Bên cạnh đó, trong cơng trình 2 tập về “Lý luận và thực tiễn công tác đánh giá
giá trị tài liệu và công tác bổ sung trong các Viện lưu trữ Nhà nuớc Liên Xô” do
Viện nghiên cứu khoa học về văn kiện và lưu trữ ấn hành năm 1974, các tác giả
F.I. Đônghic, A.V. Elnachepxki, A.P Kurantôp, B.G.Litvac, A.C.Malichikôp,
B.M.Mamônôp và K.I.Ruđensơn đã trình bày tương đối chi tiết về lý luận và
thực tiễn công tác thu thập bổ sung tài liệu, trong đó vấn đề tiêu chuẩn ý nghĩa
cơ quan đơn vị hình thành phơng và ý nghĩa nội dung tài liệu được đề cập đến
như những tiêu chuẩn của công tác bổ sung tài liệu vào các Viện lưu trữ Nhà
nước. Ngồi ra trong cơng trình này cịn đề cập đến vấn đề lựa chọn tài liệu ở các
viện lưu trữ nước ngoài, những thành tựu và hạn chế, những ý tưởng hay có thể
tham khảo và kế thừa. Các nhà lưu trữ Anh lại có quan điểm riêng trong vấn đề
lựa chọn tài liệu để bảo quản. Họ cho rằng giá trị trước hết phụ thuộc vào ý
nghĩa cơ quan đơn vị hình thành phơng, đó là những thông tin về cơ cấu tổ chức,
chức năng, hoạt động của cơ quan sản sinh ra tài liệu và giá trị tác vụ của tài liệu,
nghĩa là tài liệu chỉ phản ánh việc hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể. Các nhà lưu
trữ Pháp thì đưa ra quan điểm: lựa chọn tài liệu để nộp lưu vào các viện lưu trữ
từ các nguồn nộp lưu không chỉ quan tâm đến các nhóm tài liệu văn kiện có giá
trị mà cịn phải xác định những tài liệu hết giá trị để loại huỷ… Càng về sau,
cùng với sự phát triển của cơng tác lưu trữ nói chung, càng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơng tác thu thập, bổ sung tài liệu. Ngày nay, rất nhiều nước trên

thế giới như Mỹ, Anh, Nga, Trung Quốc, Úc, Malaysia…cũng đã bổ sung thêm
11


vào hệ thống lý luận thế giới bằng những công trình nghiên cứu đối với việc thu
thập tài liệu lưu trữ điện tử, một loại tài liệu rất đặc trưng của xã hội cơng nghệ
thơng tin. Ngồi ra, những quan điểm về lựa chọn tài liệu để đưa vào lưu trữ còn
được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra trong nhiều hội nghị lưu trữ quốc tế và khu
vực….Những nghiên cứu trên là những tư liệu rất bổ ích. Tuy nhiên, mỗi quốc
gia với những chế độ chính trị riêng, cách phân chia khu vực hành chính lãnh thổ
và cách thiết lập các chế độ quản lý riêng cần có những nghiên cứu chuyên biệt
để có thể đưa ra những đánh giá phù hợp nhất.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về công tác xác định nguồn và thành phần
tài liệu nộp lưu cũng được nhiều cơ quan, tác giả nghiên cứu như: đề tài của Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước: “Nghiên cứu xác định nguồn và thành phần tài
liệu thiết kế xây dựng cần nộp để bảo quản tại các Trung tâm lưu trữ Quốc gia”,
chủ nhiệm TS. Nguyễn Cảnh Đương, 1993; “Nghiên cứu nguồn và thành phần
tài liệu quản lý Nhà nước cần nộp vào lưu trữ tỉnh”, chủ nhiệm Nguyễn Quang
Lệ, 1993; “Nghiên cứu nguồn và thành phần tài liệu bản đồ cần nộp vào các
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia”, chủ nhiệm TS.Nguyễn Minh Phương, 1997; “Cơ
sở khoa học để xác định nguồn bổ sung tài liệu ảnh có giá trị lưu trữ vĩnh viễn ”
chủ nhiệm Lã Thị Hồng, 1989; “Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghiên
cứu khoa học phải nộp vào Lưu trữ Quốc gia”, chủ nhiệm TS. Nguyễn Minh
Phương, 1995; một số bài viết trên tạp chí Văn thư lưu trữ, luận văn, báo cáo
khoa học có liên quan của sinh viên Khoa lưu trữ học và Quản trị văn phịng...
Đây là các bài viết, cơng trình nghiên cứu về vấn đề xác định nguồn và thành
phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ của các cơ quan Nhà nước. Đối với công tác xác
định nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ của các cơ quan Đảng, tác
giả Nguyễn Lệ Nhung (Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng) đã nghiên
cứu đề tài mã số KX-02/VP-1998 “Xác định nguồn và thành phần tài liệu của

các cơ quan, tổ chức Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung ương
Đảng” . Nhiều đánh giá, nhận định trong các đề tài, bài viết trên là những nghiên
cứu hữu ích mà chúng tơi có thể kế thừa. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đề cập
đến nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào kho lưu trữ tỉnh uỷ, huyện uỷ vốn
12


có rất nhiều điểm khác biệt so với kho lưu trữ của các cơ quan Nhà nước hay
Kho lưu trữ Trung ương Đảng. Mặt khác, như trên đã nói, từ sau khi có Pháp
lệnh lưu trữ quốc gia năm 2001, các tổ chức Chính trị xã hội thuộc đối tượng nộp
lưu tài liệu vào kho lưu trữ Đảng các cấp nên vấn đề nghiên cứu thành phần tài
liệu nộp lưu của các tổ chức chính trị xã hội trở thành một vấn đề cấp thiết.
Chính vì vậy, trên cơ sở vận dụng những thành tựu nghiên cứu của các đề tài
trước, chúng tôi cố gắng giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra theo phạm vi
của đề tài này.
5. Các nguồn tài liệu tham khảo
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tham khảo những nguồn tài liệu sau:
- Các giáo trình nghiệp vụ lưu trữ của Trường Đại học khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
- Các đề tài, đề án, tài liệu tham khảo thực tế ở một số huyện uỷ, báo cáo
tình hình cơng tác văn thư lưu trữ của các văn phòng tỉnh, thành uỷ, huyện uỷ,
mục lục hồ sơ các kho lưu trữ huyện uỷ, luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học
và các website có liên quan.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề tài đặt ra, chúng tôi đã vận dụng phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm về nhận thức của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong đề tài là:
- Phương pháp hệ thống: giúp chúng tơi có cái nhìn tổng thể để xác định

những cơ quan và tài liệu có giá trị trong hệ thống tài liệu của các cơ quan thuộc
đối tượng nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.

13


- Phương pháp phân tích chức năng: giúp chúng tơi xác định rõ chức năng
của các cơ quan; xác định chức năng của văn bản hình thành trong hoạt động của
các cơ quan để từ đó quyết định lựa chọn cơ quan và tài liệu cần giao nộp.
- Bên cạnh đó, chúng tơi kết hợp các phương pháp khảo sát, phân tích,
thống kê, tổng hợp như: khảo sát thực tiễn, phân tích các nguồn tài liệu tham
khảo, thống kê số liệu và tổng hợp các nguồn thông tin thu nhận được để sử
dụng trong q trình nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
- Giải quyết các yêu cầu thực tế về việc xác định nguồn và thành phần tài
liệu nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các Văn phòng huyện uỷ tham khảo để xây
dựng danh mục nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu cũng như chỉ đạo thực hiện
công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ có hiệu quả.
- Những nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận và
thực tiễn về công tác lưu trữ nói chung và cơng tác thu thập, bổ sung tài liệu nói
riêng.
8. Bố cục của đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, phần nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định nguồn và thành phần
tài liệu nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ
Chương này đưa ra những cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn làm căn cứ
xác định danh mục các cơ quan và thành phần tài liệu của các cơ quan thuộc diện
nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.
Chương 2: Xác định các cơ quan là nguồn và thành phần tài liệu cần

phải nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được giải quyết trong chương 1,
chương này nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Đảng, tổ chức
14


chính trị xã hội huyện và cơ sở, từ đó đưa ra phương pháp xác định cụ thể danh
mục nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ.
Chương 3: Danh mục cơ quan và thành phần tài liệu thuộc nguồn nộp
lưu vào kho lưu trữ huyện uỷ
Chương này đưa ra bản danh mục cụ thể các cơ quan, tổ chức và thành
phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ huyện
uỷ, đề xuất hướng dẫn sử dụng danh mục.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của PGS.
Nguyễn Văn Hàm, các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phịng,
các đồng chí đồng nghiệp đang cơng tác tại Cục Lưu trữ Văn phịng Trung ương
Đảng, các đồng chí cán bộ văn thư, lưu trữ tại các văn phòng Tỉnh uỷ, Huyện uỷ
đã giúp tơi rất nhiều trong q trình hồn thành đề tài này.
Do trình độ bản thân và điều kiện thời gian có hạn, đề tài chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ, các
nhà nghiên cứu, đồng nghiệp và các bạn.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Quý

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 162-BC/VPTW, ngày 07/9/2007 của Văn phịng Trung ương

Đảng tổng kết cơng tác văn thư, lưu trữ đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
(2005-2007) và các nhiệm vụ trọng tâm (2008-2009).
2. Nguyễn Trọng Biên, Cơ sở khoa học xác định các loại tài liệu có giá trị
của các trường đại học cần nộp vào lưu trữ, Luận văn Ths, LA15, Tư liệu khoa
Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Thị Kim Chi, Xác định thành phần và nội dung tài liệu hình
thành trong hoạt động của Bộ Y tế cần nộp vào Trung tâm lưu trữ Quốc gia III,
Tư liệu số 1095/VL.07, Trung tâm nghiên cứu khoa học Lưu trữ, Cục Văn thư
lưu trữ Nhà nước.
4. Chỉ thị số 187-CT/TW ngày 04/01/1971 của Ban Bí thư Trung ương về
việc tập trung quản lý những tài liệu văn kiện, tư liệu và hiện vật thuộc về lịch sử
Đảng và Lịch sử cách mạng nước ta.
5. Chỉ thị số 242-CT/TW, ngày 20/11/1976 của Ban Bí thư Trung ương về
việc tập trung, quản lý, sử dụng tài liệu lưu trữ của chính quyền cũ ở miền Nam.
6. Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 06/8/1984 về tăng cường quản lý việc phát
hành, lưu giữ, thu hồi tài liệu, văn kiện của Đảng.
7. Công văn của Cục Lưu trữ Nhà nước, ngày 17/3/1997 về việc hướng
dẫn thực hiện nộp lưu hồ sơ tài liệu vào các trung tâm lưu trữ quốc gia, Tạp chí
Lưu trữ Việt Nam, số 1, 1995, trang 8.
8. Công văn số 37-CV/LT, ngày 02/11/1993 của Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương hanh hành mẫu quyết định thành lập kho lưu trữ tỉnh uỷ và huyện uỷ
9. Cục Lưu trữ Nhà nước: Từ điển lưu trữ Việt Nam, Hà Nội, 1992
10. Cục Lưu trữ Liên Bang Nga - Viện nghiên cứu khoa học toàn Nga về
văn kiện học và cơng tác lưu trữ, người dịch Nguyễn Thị Kim Bình, hiệu đính
PGS. Nguyễn Văn Hàm, Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của lưu trữ
cơ quan, Matxcơva, 2003.
11. Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, bộ bài giảng công tác văn
thư lưu trữ, 2008.
12. Đào Xuân Chúc - Nguyễn Văn Hàm – Vương Đình Quyền - Nguyễn
Văn Thâm, Lý Luận và thực tiễn công tác lưu trữ, NXB Đại học và giáo dục

chuyên nghiệp, Hà Nội, 1990
16


13. Danh mục mẫu thành phần tài liệu nộp vào lưu trữ tỉnh (theo văn bản
số 316/LTNN – NVĐP ngày 24/6/1999 của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban
hành danh mục mẫu thành phần tài liệu nộp lưu vào trung tâm lưu trữ tỉnh) , Tạp
chí Lưu trữ Việt Nam, số 3, 1999, trang 2.
14. Nguyễn Thị Dung, Công tác thu thập tài liệu lưu trữ tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 1, 1999, trang 19.
15. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006.
16. Điều lệ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nguồn: Website
Thành đồn Thành phố Hồ Chí Minh.
/>id=586&news_id=7217#content
17. Điều lệ Cơng đoàn Việt Nam, NXB Lao động Hà Nội, 2003.
18. Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Công ty in tổng hợp, Hà Nội,
2003.
19. Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2001.
20. Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam, Công ty Cổ phần đầu tư và thiết bị in,
Hà Nội, 2003.
21. Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2004.
22. Nguyễn Cảnh Đương, Nông Thuý Đẹp, Nguyễn Thị Hậu, Nguyễn Văn
Thăng, Xác định thành phần tài liệu thiết kế xây dựng cần nộp để bảo quản tại
các Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Đề tài mã số 90-38-021, Trung tâm nghiên cứu
khoa học, Cục Lưu trữ Nhà nước, Hà Nội, 1993.
23. PGS. Nguyễn Văn Hàm, Trao đổi về một số nguyên tắc chung trong
công bố tài liệu, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 5, 2005, trang 136.
24. Hướng dẫn số 330/NVĐP ngày 02/8/1996 của Cục Lưu trữ Nhà nước

hướng dẫn ban hành danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 3, 1996,
trang 2.
25. Hướng dẫn thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan hành chính nhà
nước Trung ương thuộc diện nộp lưu vào các Trung tâm lưu trữ Quốc gia (ban

17


hành kèm theo công văn số 262/LTNN-NVTW ngày 12/6/2001 của cục Lưu trữ
Nhà nước), Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 3, 2001, trang 73.
26. PTS. Dương Văn Khảm (chủ nhiệm), Nguyễn Đăng Khải, Hà Văn
Huề, Vương Thị Nấm, Hoàng Thị Tuyết Thu, Quách Thị Thu, Báo cáo nghiên
cứu xây dựng danh mục các cơ quan và thành phần tài liệu lưu trữ phải nộp vào
lưu trữ cơ quan, đề tài mã số 85.98.001, Cục Lu trữ Nhà nước.
27. Nghị định 111/2004/NĐ-CP, ngày 08/4/2004 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia
Trang web của Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước :

28. Nguyễn Thị Ngọc, xác định những loại văn kiện chủ yếu để nộp lưu
của cơ quan Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tạp chí Văn thư lưu trữ, số 4, năm 1977,
trang 12.
29. Nguyễn Thị Nhân, Cơ sở khoa học để xây dựng thành phần tài liệu
của Bộ Thương Mại phải thu thập, bổ sung vào Trung tâm lưu trữ Quốc gia ,
LV21, Tư liệu khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Hà Nội, 2003.
30. Nguyễn Lệ Nhung, một vài ý kiến về công tác bổ sung tài liệu của kho
lưu trữ ở các tỉnh uỷ, thành uỷ, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 2, 1996, trang 23.
31. TS. Nguyễn Lệ Nhung, Vài nét về việc xác định giá trị tài liệu lưu trữ
Đảng với yêu cầu xây dựng nguồn sử liệu cho nghiên cứu lịch sử, Tạp chí Văn
thư lưu trữ Việt Nam, số 1, 2007, trang 12.

32. Nguyễn Lệ Nhung (chủ nhiệm đề tài), Xác định nguồn và thành phần
tài liệu của các cơ quan tổ chức Đảng thuộc diện nộp lưu vào kho lưu trữ Trung
ương Đảng, Báo cáo đề tài KX-02/VP-1998, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà
Nội, 2000.
33. Pháp lệnh lưu trữ quốc gia do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
ngày 04/04/2004.
Nguồn: Trang web của Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước :

34. Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB
Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng, 2006

18


35. Phòng nghiệp vụ Văn thư lưu trữ địa phương, Cục Văn thư lưu trữ nhà
nước, Quy trình tổ chức đánh giá, lựa chọn hồ sơ, tài liệu vào trung tâm lưu trữ
thành phố Hà Nội, Tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam, số 7, 2007, trang 12.
36. Ths. Nguyễn Thị Hồng Phương (chủ nhiệm đề tài), Nghiên cứu
xây dựng bảng thời hạn bảo quản mẫu tài liệu của các cơ quan, tổ chức
Đảng từ trung ương đến địa phương , Đề tài KHBĐ(2005) – 22, Hà Nội,
2007
37. Hà Quảng, Vấn đề xác định nguồn tài liệu nộp vào lưu trữ tỉnh, Tạp
chí Lưu trữ Việt Nam, số 4, 1993, trang 9.
38. Quyết định số 58/QĐ-TCCP ngày 17/3/1995 của Bộ trưởng - Trưởng
ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành danh mục số 1 các cơ quan thuộc
diện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào các Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Tạp chí Lưu trữ
Việt Nam, số 1, 1995, trang 3.
39. Quyết định số 20-QĐ/TW, ngày 23/9/1987 của Ban Bí thư Trung ương
về Phơng lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
40. Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện). Nguồn: Tạp chí xây dựng đảng điện tử:
/>=18938583
41. Thân Thị San, Nghiên cứu xây dựng danh mục nguồn và thành phần
tài liệu bổ sung vào lưu trữ Uỷ Ban nhân dân huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng,
LV 250, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Hà Nội, 2007.
42. Ths. Nguyễn Minh Sơn (chủ nhiệm đề tài), Nghiên cứu xác định
nguồn và thành phần tài liệu nghe – nhìn nộp vào lưu trữ lịch sử, đề tài nghiên
cứu của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Hà Nội, 2006.
43. Lã Thị Thanh, Nguồn và thành phần tài liệu nộp vào lưu trữ cơ quan
tập đồn bưu chính viễn thơng, LV 255, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị
văn phòng, Hà Nội, 2007.
44. Nguyễn Văn Thâm, Phương pháp hệ thống và việc nghiên cứu các
nguồn sử liệu của lịch sử Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5, 1986
19


45. PGS. TSKH. Nguyễn Văn Thâm – TS. Nghiêm Kỳ Hồng, Lưu trữ Việt
Nam những chặng đường phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
46. Thơng báo số 128-TB/TW, ngày 22/4/1998 của Thường vụ Bộ Chính
trị về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Quyết định số 20-QĐ/TW của Ban Bí
thư Trung ương (khố VI) về Phơng lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
47. Thông tư số 04/2006/TT-BNV ngày 11/4/2006 của Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
lịch sử các cấp
48. Đào Đức Thuận, Nguồn tài liệu cần giao nộp vào Trung tâm lưu trữ
thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ,
LV.54, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Hà Nội, 2000.
49. Nguyễn Thị Trà, Một số kinh nghiệm về công tác sưu tầm, thu thập, bổ

sung tài liệu lưu trữ, tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam, số 3, 2005, trang 83.
50. Hoàng Thị Tuyết, Nghiên cứu xây dựng danh mục các cơ quan là
nguồn nôp lưu tài liệu của lưu trữ tỉnh Thanh Hoá, chứng minh lý luận qua việc
xây dựng danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu của tỉnh, LV 159, Tư
liệu Khoa lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Hà Nội, 2004.
51. M.P. Zucôva, Dịch và tổng thuật Nguyễn Thị Hiệp, Xác định gía trị tài
liệu và bổ sung tài liệu lưu trữ (quá khứ, hiện tại và tương lai), Tạp chí Văn thư
lưu trữ Việt Nam, số 5, 2006, trang 24.
52. Nguyễn Nghĩa Văn, Tài liệu lưu trữ ở cấp huyện, thực trạng và giải
pháp, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 4, 1998, trang 8.
53. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2006.
54. Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khố X,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
55. Văn phòng Trung ương Đảng, Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cơng tác
văn phịng các cấp uỷ địa phương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
56. Website của Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước:


20


PHỤ LỤC
- Phụ lục 1: Tình hình tập trung tài liệu các kho lƣu trữ huyện uỷ
(tính đến hết tháng 7 năm 2007)

- Phụ lục 2: Phiếu khảo sát sử dụng trong nghiên cứu đề tài

21




×