Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quận 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 70 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 1
LIÊN HỆ BẢN THÂN .......................................................................................................................1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................................3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................................3
KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP .........................................................................................3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 4
1.1 TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ...........................................................................................4
1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .....................................................4
1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay ...................................................................................................5
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................7
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................................7
1.2.2 Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.......................................................................................7
1.2.3 Mục đích cho vay trung và dài hạn .........................................................................................7
1.2.4 Phân loại cho vay trung dài hạn ..............................................................................................8
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn ................................................... 10
1.3.1 Khái niệm thẩm định tín dụng .............................................................................................. 11
1.3.2 Quy trình thẩm định tín dụng ............................................................................................... 11
1.3.3 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng............................................................................... 11
1.3.4 Nội dung thẩm định tín dụng................................................................................................ 11


1.3.5 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay ....................................................................................... 13
1.3.6 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng ........................................................................... 13
1.4 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................................................................ 14
1.4.1 Cơ sở pháp lý của bộ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư .......................................................... 14
1.4.2 Tình hình tài chính của dự án ............................................................................................... 14
1.4.3 Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án ............................................................................................ 15
1.4.4 Khả năng trả nợ của dự án.................................................................................................... 17
1.4.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................... 17
1.4.6 Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án ................................................................ 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

1.4.7 Công nghệ và tài sản cố định................................................................................................ 18
1.4.8 Khả năng tổ chức, quản lý dự án và lao động ...................................................................... 18

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........................................................................... 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM ................................................................................................................................................. 19
2.1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................................... 19
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................................... 19
2.1.3 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển ................................................................... 23
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: .............. 24
2.1.5 Các sản phẩm dịch vụ........................................................................................................... 24
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH QUẬN 1 ........................................................................................................ 25
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh quận 1 ............................................................................................................... 25
2.2.2 Chức năng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận
1 ..................................................................................................................................................... 26
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
quận 1 ............................................................................................................................................ 27
2.2.4 Các sản phẩm, dịch vụ của của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh quận 1........................................................................................................................... 28
2.2.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh quận 1 ............................................................................................... 29

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH QUẬN 1 ................................................................................... 36
3.1 GIỚI THIỆU CÁC SẢN PHẨM CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẬN 1 ........... 36
3.1.1 Cho vay từng lần .................................................................................................................. 36
3.1.2 Cho vay tiêu dùng ................................................................................................................ 36
3.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư.................................................................................................... 37
3.2 QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH QUẬN 1 VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ............... 37
3.2.1 Điều kiện cho vay ................................................................................................................. 37
3.2.2 Mức cho vay ......................................................................................................................... 38
3.2.3 Những nhu cầu vốn không được cho vay ............................................................................. 38
3.3 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN .............................................. 39


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy


3.4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUẬN 1............................................ 42
3.4.1 Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế ............................... 42
3.4.2 Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn theo hình thức đảm bảo ............................... 44
3.4.3 Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn theo mục đích sử dụng ................................ 47
3.4.4 Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn theo nhóm nợ ............................................... 48
3.5 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Quận 1 ................................................................................................... 50
3.5.1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay trung và dài hạn (DSCV) ............................................ 50
3.5.2 Hệ số thu nợ ......................................................................................................................... 51
3.5.3 Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................................................... 52
3.5.4 Vòng quay vốn tín dụng ....................................................................................................... 53
3.5.5 Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ trung và dài hạn ............................................................................. 54
3.5.6 Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT quận 1......................................... 56
4.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.............................................................................................................. 57
4.2 NHẬN XÉT ................................................................................................................................ 57
4.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH QUẬN 1 ......................................................................................... 58
4.3.1 Cơ hội ................................................................................................................................... 59
4.3.2 Thách thức ............................................................................................................................ 59
4.3.3 Định hướng phát triển .......................................................................................................... 60
4.4 MỘT SỐ GIẢI PHẢP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN 61
4.4.1 Giải pháp về nhân sự ............................................................................................................ 61
4.4.2 Giải pháp về quy trình cho vay ............................................................................................ 62
4.4.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng ................................................... 63
4.4 KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 66


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Nguyễn Thị Thu Thủy

GIỚI THIỆU
LIÊN HỆ BẢN THÂN
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Quận 1 đã giúp cho em tiếp cận thực
tế, hiểu rõ hơn về công việc. Dựa trên những lý thuyết em đã học trên giảng đường và
những va chạm thực tế trong quá trình thực tập tại đây em có những nhận xét sau:
Hoạt động của NHNo&PTNT được phân chia rõ ràng và vụ thể cho từng phòng
ban. Phòng kế toán ngân quỹ năm ở tầng trệt, Phòng Kế hoạch – Kinh doanh và Phó
Giám đốc ở tầng 2, Phòng Giám đốc nằm ở tầng 3, Phòng Marketing nằm ở tầng 4. Tất
cả các phòng ban đều được phân chia khu vực riêng biệt rõ ràng, cơ sở vật chất đầy đủ,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động liên tục và năng động của Chi nhánh.
- Các bộ phận hoạt động độc lập nhưng vẫn hỗ trợ, liên kết, giúp đỡ nhau trong
công việc.
- Việc lưu trữ, bảo quản các hồ sơ, chứng từ, thông tin khách hàng được tổ chức
rất ngăn nắp, gọn gàng, mỗi bộ hồ sơ đều có một bìa sổ lưu riêng biệt, không lẫn lộn
vào nhau, được cất vào tủ khóa gọn gàng. Thuận tiện cho việc bảo mật thông tin cũng
như dễ dàng tìm kiếm, đối chiếu khi cần thiết
- Họp giao ban được diễn ra vào sáng thứ 2 hàng tuần, các kế hoạch được phố
biến kịp thời.
- Những khó khăn, thắc mắc của em đều được các anh chị nhiệt tình giải đáp và
giúp đỡ. Được tạo điều kiện cho trải nghiệm thực tế ở cương vị một nhân viên ngân
hàng như: đi gặp gỡ khách hàng, công chứng các hồ sơ giấy tờ, hướng dẫn làm các hồ
sơ, hợp đồng tín dụng, thẩm định...
- Các kiến thức em được học tại giảng đường đại học như thẩm định tín dụng,
phân tích báo cáo tài chính, nghiệp vụ ngân hàng thương mại, ... rất có ích trong quá
trình thực tập tại đây, ngoài ra những vấn đề thực tế xa lạ vẫn còn rất nhiều để em học
hỏi thêm. Ví dụ như: cách giao tiếp với khách hàng, hệ thống, quy trình làm việc tại
phòng giao dịch, cách thức thẩm định tài sản bảo đảm thực tế,...
-


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay và hội nhập cùng với sự
phát triển của kinh tế thế giới thì đòi hỏi sự cố gắng không chỉ của nhà nước hay một
cá nhân cụ thể mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế. Vì thế, vấn đề đặt ra
hiện nay đối với các chủ thể kinh tế là phải có sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn và tương đối dài
để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh để đáp
Trang 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Nguồn vốn doanh nghiệp dùng có thể là
nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng... Thực
trạng ở Việt Nam hiện nay là các doanh nghiệp chưa có nguồn vốn tích lũy nhiều, sự
huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều hạn chế thì tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư đó.
Tuy nhiên, các nhà sản xuất kinh doanh muốn có được nguồn vốn thì phải đáp
ứng được những tiêu chí nhất định từ ngân hàng dựa trên phương án sản xuất kinh
doanh khả thi và khả năng trả nợ. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam - chi nhánh quận 1 là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam – ngân hàng hàng đầu trong cung cấp đa lĩnh vực tài chính
với số vốn điều lệ lớn nhất hệ thống ngân hàng nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh quận 1 luôn chú trọng phát triển hoạt động
tín dụng trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của các chủ thể
kinh tế. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông

thôn Việt Nam - chi nhánh quận 1 cùng với những kiến thức đã được học, em đã lựa
chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình là: “Phân tích hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
quận 1”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trước tiên là tìm hiểu về môi trường làm việc thực tế tại ngân hàng.
- Làm quen các nghiệp vụ của một nhân viên ngân hàng.
- Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
quận 1.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh quận 1.
- Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam - chi nhánh quận 1.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh quận 1.
-

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận 1.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận 1.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
-

Sau đây, em xin được gọi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh quận 1 là NHNo&PTNT quận 1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với lý thuyết chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng cùng với các phương pháp
thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua việc thu thập các tài liệu về
tình hình tín dụng, xử lý các số liệu để thấy các biến động. Kết hợp với phương pháp
duy vật biện chứng, trao đổi với giảng viên hướng dẫn, anh chị tại đơn vị thực tập để
đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT quận 1.
Quan sát, nắm bắt thực tiễn để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát
triển, hoàn thiện đề tài nghiên cứu.

KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 1 : Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3 : Phân tích hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận 1.
Chương 4 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh quận 1.

Trang 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành ngân hàng xuất phát từ thời thượng cổ gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ở thế kỷ XII, tại Ý đã xuất hiện tổ
chức tài chính chuyên tài trợ cho các hoạt động phục vụ cho chiến tranh. Đến thế kỷ
XIV, ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại Tây Ban Nha. Cùng với sự đổi mới
của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật – kinh tế và thương mại, hệ thống NHTM
phát triển mạnh mẽ đặc biệt là cuối thế kỷ XIX.
Trên thực tế, có rất nhiều quan điểm khác nhau về NHTM tuỳ thuộc theo cách
nhìn nhận của mỗi chủ thể kinh tế. Theo Peter S.Rose – tác giả của sách “Quản trị
ngân hàng thương mại” tiếp cận NHTM trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD, “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nhằm mục
tiêu lợi nhuận”, Luật cũng định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vĩ mô và quỹ tín dụng nhân
dân”.
Như vậy, NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.


1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.

Trang 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay
1.1.3.1 Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung,
bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dụng ngắn
hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng để đầu tư tài sản lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm. Loại tín dụng này để đáp ứng
nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất...), xây
dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, mua đất, xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới... Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn
thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ của dự án. Nhìn chung, tín

dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không
dự tính có thể xảy ra càng lớn.
-

1.1.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: Là các khoản cho vay các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
trả thuế và chi trả lương..
- Cho vay nông nghiệp: Loại để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp như
mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nguyên nhiên
liệu, ...
- Cho vay cá nhân: Loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay
để trang trải chi phí thông thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho các định chế tài chính khác vay: Hình thức phổ biến nhất cho vay trên thị
trường liên ngân hàng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và
mua lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là
máy móc thiết bị.
-

1.1.3.3 Theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa
trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp) hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức
-

Trang 5



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

này thường áp dụng đối với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài
sản đảm bảo hoặc có người bảo lãnh. Tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của người thứ ba
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của
con nợ thiếu hụt, do lo sợ phát mại tài sản đã tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng. Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện
về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng các
chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tư hàng hoá, bất
động sản.
- Cho vay tín chấp: Là cho vay không có tài sản cấm cố, thế chấp hay không có
bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho những khách hàng truyền
thống, có hệ số tín nhiệm cao và số tiền vay không lớn.
1.1.3.4 Theo phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: Loại hình cho vay mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này thường áp dụng cho các khoản vay có thời hạn dài như cho vay bất
động sản, cho vay tiêu dùng đối với những tài sản có giá trị cao. Ngoài ra, hình thức
này còn áo dụng cho một số loại cho vay có hình thái giá trị nhỏ như cho vay đối với
những nhà kinh doanh nhỏ, cho vay tài trợ thiết bị nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: Cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Loại hình cho vay này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại hình cho vay mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại hình này thường áp dụng cho những khoản vay thấu
chi, cho vay qua thẻ tín dụng.
-


1.1.3.5 Theo hình thức cho vay
Thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của
cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng số dư trong một hạn mức cho
phép, với một thời hạn, phí do ngân hàng quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay để tạo thuận lợi cho thanh toán của
khách hàng với những nhu cầu vốn thường xuyên.
- Chiết khấu giấy tờ có giá: Như kỳ phiếu thương mại, các chứng chỉ tiền gửi...
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là hình thức cho vay ngắn hạn và trung hạn với lãi
suất thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. Việc trả nợ thường được trả hàng
tháng với số tiền cố định. Cho vay tiêu dùng cá nhân thường là cho vay để mua
phương tiện đi lại hoặc du lịch hoặc cho vay đối với sinh viên. Đối với những khách
hàng tốt, ngân hàng còn cấp cho khách hàng một tập séc để rút tiền.
- Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức tín dụng mà khách hàng được vay một khoản
tiền cố định, khi hoàn trả sẽ được vay lại.
- Tín dụng thuê mua: Cho vay dưới hình thức cho thuê tài sản mà khách hàng cần
sử dụng, sau một thời gian khách hàng có thể mua lại tài sản này.
- Tín dụng nhà ở: Bao gồm cho vay thanh toán, cho vay tiết kiệm nhà ở, cho vay tự
do.
-

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm

Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ quan điểm
của mỗi nước. Ở Việt Nam thì thời hạn cho vay trung hạn được quy định là những
món vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là khoản cho vay trên 3, 5, 7 năm tuỳ quan điểm của mỗi
nước. Ở Việt Nam thì thời hạn cho vay dài hạn được quy định là những món vay có
thời hạn trên 5 năm.
-

1.2.2 Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn được huy động từ những nguồn sau:
Nguồn vốn tự có: Là nguồn vốn của bản thân ngân hàng. Đây là nguồn vốn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho vay trung và dài hạn nhưng là nguồn vốn cho
vay an toàn nhất.
- Nguồn vốn huy động trung dài hạn: Là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ tuỳ vào từng ngân
hàng, từng địa bàn và thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất mà các ngân
hàng muốn tập trung huy động.
- Nguồn vốn huy động lấy từ huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ lệ nhất
định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tuỳ thuộc vào sự biến động của lượng tiền
gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung dài hạn.
Nguồn trích này thường nhỏ và rủi ro cao.
- Đi vay NHNN: Ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó
khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vây và các ràng buộc khác
với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM.
- Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng lớn, lãi
suất vừa phải nhưng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan đến
vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
- Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng được các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận được ký kết
giữa hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và

được hưởng một tỷ lệ phần trăm chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn này có xu hướng
ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước.
-

1.2.3 Mục đích cho vay trung và dài hạn
Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ các dự án đầu tư
của doanh nghiệp như: cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản
Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

mới... Khách hàng cá nhân vay vốn mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, mua ô tô và các
nhu cầu tiêu dùng hợp pháp khác.

1.2.4 Phân loại cho vay trung dài hạn
Có nhiều cách phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng.
Chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương
mại qua các khoản sau đây:
Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT)
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt
được mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế
chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức
thực hiện bảo lãnh nếu như người đi vay không trả đúng nợ theo kế hoạch đã định.
Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sở, không có người
đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường
hợp này, người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao

hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Những khoản vay như vậy ngân hàng thường
đòi hỏi các tố chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua viẹc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở
hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Cụ thể là:
Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ
ó quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian này người đi thuê không được huỷ ngang hợp đồng. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục
thuê theo thoả thuận của hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiếm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp
thời.
-

Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Quy trình quản lý
và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Nguyễn Thị Thu Thủy

Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở,
đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại... NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào các hình thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia làm ba loại
sau:
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán
cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản
vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.
-

Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một DAĐT của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là
hay hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự
án. Bến nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp
tín dụng để thực hiện dự án.
Một số vấn đề cơ bản về cho vay hợp vốn:
Bên cho vay hợp vốn: Là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để
thực hiện đồng tài trợ cho một dự án.
- Bên nhận tài trợ: Là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu và được bên đồng tài
trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
- Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
+ Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành.
+ Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được

nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
+ Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
+ Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
- Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
+ Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
+ Các thành viên thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối, thành viên đầu mối
thanh toán.
+ Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ được các thành viên thoả thuận thống nhất
ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
- Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
-

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyết
được các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.2.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
-

Tỷ lệ nợ quá hạn =


Nợ quá hạn của cho vay trung dài hạn
Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá
hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
-

1.2.5.2 Tỷ lệ nợ xấu
-

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu trung dài hạn
Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu,
tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu
phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức
độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
-

1.2.5.3 Tỷ lệ lời nhuận từ cho vay TDH
-


Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay TDH =

Lãi từ cho vay TDH
Tổng lợi nhuận

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết, cứ trong 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do
cho vay trung dài hạn mang lại
-

1.2.5.4 Hiệu suất sử dụng vốn
-

Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dư nợ cho vay TDH
Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn

x 100%

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư
và kỳ hạn, nên năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy
động vốn. Hệ số lý tưởng là xấp xỉ bằng 100%, lúc đó ngân hàng chỉ động được nguồn
vốn huy động và cho vay của mình.
-

1.2.5.5 Tỷ lệ sinh lời của cho vay TDH
-


Tỷ lệ sinh lời của tín dụng TDH =

Lãi từ cho vay TDH
Tổng dư nợ bình quân

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng tốt.
-

Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

Và một số chỉ tiêu khác.

1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
1.3.1 Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng những công cụ và kỹ thuật nhằm phân tích, kiểm
tra và đánh giá mức độ tin cậy của một dự án đầu tư mà khách hàng đề xuất nhằm đưa
ra quyết định cấp tín dụng an toàn cho ngân hàng.

1.3.2 Quy trình thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng thực chất chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng
của ngân hàng. Nhưng khâu này được xem là rất quan trọng vì nó thực sự giúp cho cán
bộ tín dụng đánh giá chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi ra quyết
định cho vay. Do đó, khâu này được ưu tiên tách ra một quy trính riêng gọi là quy
trình thẩm định tín dụng.

1.3.3 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
Có thể nói, mục đích quan trọng nhất của thẩm định tín dụng là đánh giá được
khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác và trung thực để ra quyết định cho
vay. Do đó, tầm quan trọng của thẩm định tín dụng được phản ánh qua những điểm
sau:
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng trình bày
khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án đầu tư để quyết định cho
vay.
- Giúp cho lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định cho
vay mà giảm được hai loại sai lầm đáng tiếc trong hoạt động cho vay tại ngân hàng đó
là: Cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
-

1.3.4 Nội dung thẩm định tín dụng
1.3.4.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Việc thẩm định khách hàng xin vay vốn nhằm xem xét khách hàng đó có đủ
điều kiện và tin cậy để cho vay hay không, có khả năng thực hiện các trách nhiệm và
nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích vốn vay hay không được thông qua việc đánh giá tư
cách pháp nhân, tính chất hợp pháp đối với những thủ tục vay và khách hàng đã tuân
thủ.

Trang 11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thoả mãn những điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn thoả thuận.
- Có phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-

Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Khi khách hàng đến xin vay vốn ngân hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng các loại giấy tờ liên quan đến khách hàng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng
loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Qua đó, khách hàng phải chịu trách nhiệm
về tính xác thực và hợp pháp của những giấy tờ đó khi gởi cho ngân hàng. Thông
thường một bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhận của khách hàng, chẳng hạn như:
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt động.
- Phương án hoặc dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Ác giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khách hàng nếu cần thiết.

1.3.4.2 Thẩm định khả năng tài chính
Điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay vốn là năng lực tài chính
của khách hàng có đảm bảo trả nợ đúng hạn cam kết hay không. Đây là điều kiện tối
ưu cho ngaan hàng và cả khách hàng. Đối với khách hàng, năng lực tài chính đảm bảo
được khả năng trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi đến hạn.
Đối với ngân hàng, khả năng tài chính sẽ giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên, không có gì là hoản hảo, do nhiều yếu tố chủ quan hay
khách quan thì khách hàng cũng không thể xác định được khả năng tài chính của mình.
Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng rất cần thiết.
Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh
giá, nhưng không thể đưa ra tất cả các chỉ tiêu mà chỉ giới thiệu một số chỉ tiêu then
chốt mang tính hướng dẫn khi đánh giá. Cán bộ tín dụng phải biết lựa chọn những chỉ
tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại khách hàng để phân tích. Để làm được
điều này, khi làm thủ tục vay vốn ngân hàng yêu cầu khách hàng báo cáo tài chính của
các kỳ gần nhất. Dựa vào báo cáo tài chính này, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích
nhằm thẩm định lại khả năng trả nợ của khách hàng.
Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

1.3.4.3 Thẩm định khả năng trả nợ.
Mục tiêu cuối cùng của công việc thẩm định là đánh giá chính xác được khả
năng trả nợ của khách hàng. Thật ra, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
nhằm đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá
được quá khứ và hiện tại, trong khi việc thu hồi nợ xảy ra ở tương lai. Một khách hàng
trong quá khứ và hiện tại được thẩm định tốt nhưng không có gì đảm bảo rằng trong
tương lai lại tiếp tục tốt. Do đó, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ

thuộc nhiều vào dự án đầu tư. Vì vậy, việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu là
công việc ưu tiên hàng đầu để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Tính khả thi của dự án đầu tư được cán bộ tín dụng xem xét và quyết định cho
khách hàng vay vốn trung dài hạn để tài trợ cho một dự án. Mục tiêu của thẩm định
này là đánh giá một cách chính xác và trung thức tính khả thi của dự án. Qua đó, có
kết luận cụ thể về khả năng thu hồi nợ khi quyết định cho vay.

1.3.5 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi nợ. Đảm bảo tính dụng được thực hiện bằng nhiều cách thông
qua các hình thức như: tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay
và đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ 3.
Tuy nhiên, để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
Gái trị đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản dùng làm nợ vay phải tạo ra được giá trị và có thị trường tiêu thụ.
- Có cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền xử lý khi có rủi ro.
Như vậy, mục tiêu của việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là tài sản đó có
tồn tại và thoả mãn những điều kiện trên hay không. Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì khả
năng thu hồi nợ sẽ cao.
-

1.3.6 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Thẩm định tín dụng là công viẹc được thực hiện trước khi cho vay nhưng thu hồi
nợ là công việc sau khi cho vay. Tuy có thẩm định cẩn thận đến đâu thì cũng có những
sai sót. Không có ai chắc chắn việc thu hồi nợ không có rủi ro cho đến khi món nợ đã
được thanh lý. Việc ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng giúp cho cán bộ tín dụng và
lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay.
Các kỹ thuật phân tích có thể bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân
tích mô phỏng.


Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

1.4 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.4.1 Cơ sở pháp lý của bộ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư
Về nguyên tắc, dự án đầu tư phải được lập và đáp ứng đủ theo quy định của
chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình bao gồm một số hồ sơ cơ
bản sau:
Quyết định đầu tư và cho phép đầu tư hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
- Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt của dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
- Thiết kế kỹ thuật; Thiết kế kỹ thuật thi công về nội dung.
- Giấy phép xây dựng công trình.
- Tổng dự toán công trình được duyệt.
- Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý chuyên môn chính quyền sở
tại địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị, sáng lập thành viên,... về đầu tư dự án.
- Các giấy tờ liên quan về đất và đặc điểm xây dựng.
- Giấy phép về khai thác tài nguyên.
- Quyết định thành lập ban chỉ đạo dự án, ban chủ nhiệm dự án, ban quản lý dự
án.
- Các hồ sơ liên quan khác.
-

1.4.2 Tình hình tài chính của dự án

Xác định tổng mức vốn đầu tư.
Tổng mức đầu tư được xác định dựa trên năng lực sản xuất theo thiết kế. Khối
lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn đơn hay giá do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
- Việc thẩm định tổng vốn đầu tư rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn
đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân
đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định
tổng vốn đầu tư dự án sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến
khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư
dự án đã được tính toán kỹ hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét
các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng. Dự phòng việc
thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ.
- Trong quá trình thẩm định, cần xác định những điểm bất hợp lý trong tổng mức
vốn đầu tư, dự toán, thiết kế, định mức, đơn giá và các chi phí cơ bản khác có liên
quan để kiến nghị chủ đầu tư và người có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp.
- Tổng mức vốn đầu tư được duyệt gồm có vốn cố định và vốn lưu động:
-

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

+ Vốn cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí cho quá trình đầu tư dự án từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc
đưa dự án vào sử dụng (Xây lắp, máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo
hiểm, các khoản dự phòng, lãi vay...)
+ Vốn lưu động: Bao gồm vốn sản xuất và vốn lưu thông

 Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng,
bao bì, lương nhân công, bảo hiểm xã hội,...
 Vốn lưu thông: Sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị,...
Xác định nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả
năng tham gia nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện
vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng
tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn đầu
tư cho dự án.
Đánh giá về cơ cấu của tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Việc đánh giá này nhằm mục đích xác định nhu cầu vốn vay của dự án đầu tư là
bao nhiêu. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần ghi rõ số tiền cho vay, tỷ
trọng của vốn vay trong tổng vốn đầu tư theo quy định của ngân hàng.
Kế hoạch trả nợ
Để có thể lập kế hoạch trả nợ của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định xác định:
Mức cho vay có thể đối với dự án.
- Thời hạn cho vay cụ thể.
- Lập kế hoach trả nợ gốc và lãi.
- Thời gian ân hạn tính từ ngày nhận tiền vay.
- Trả gốc theo từng kỳ theo quy định trong hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ
của ngân hàng.
- Trả lãi hàng tháng theo dư nợ.
-

1.4.3 Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Thẩm định chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV: Net Present Value)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể

hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho chủ đầu tư. NPV là tổng hiện giá ngân lưu
ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp.
-

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Nguyễn Thị Thu Thủy

Công thức như sau:
NPV = ∑n
t=0

FCF
(1+r)t

– CFo

Ứng dụng NPV trong thẩm định:
+ Dự án độc lập:
 NPV > 0: Chấp nhận dự án
 NPV = 0: tuỳ quan điểm của nhà đầu tư
 NPV < 0: Loại bỏ dự án
+ Dự án loại trừ nhau: Chọn dự án nào có NPV cao nhất miễn là NPV cao
nhất phải lớn hơn 0.
- Khi thẩm định cách tính chỉ tiêu NPV, cán bộ thẩm định chú ý rằng không phải
chủ đầu tư nào cũng sử dụng chỉ tiêu này. Khi đó, cán bộ thẩm định cần tư vấn cho

chủ đầu tư hiểu rõ lợi ích khi sử dụng chỉ tiêu này. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần lưu
ý khi thẩm định cách sử dụng chỉ tiêu này của chủ đầu tư nhe sau:
+ Khách hàng có sử dụng excel để tính NPV hay không nhằm tránh sai sót của
khách hàng.
+ Tuy nhiên khi dùng excel không sai sót nhưng kết quả sai sót do khách hàng
chọn ngân lưu không phù hợp.
+ Xem xét khách hàng sử dụng suất chiết khấu có phù hợp hay không. Đứng
trên quan điểm của ngân hàng thì suất chiết khấu phù hợp là chi phí sử dụng
vốn trung bình (WACC: Weighted Average Cost of Capital).
-

WACC =
Trong đó,

𝐷
𝑉

(1 − 𝑡)𝑅𝐷 +

𝐸
𝑉

𝑅𝐸

E = giá thị trường của vốn chủ sở hữu
V = E + D là giá thị trường của công ty
D = giá thị trường của nợ
t = Thuế suất thuế thu nhập công ty
RD = chi phí sử dụng nợ
RE = chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu


Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR: Internal Rate
of Return)
-

Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV = 0.

-

Để xác định mức sinh lời nội bộ có phương trình sau:
NPV = ∑𝑛
𝑡=0

FCFt
(1 + IRR) t

– CFo
Trang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

Sử dụng chỉ tiêu IRR để thẩm định sự đánh giá của dự án. Nếu IRR của dự án
lớn hơn suất sinh lời kỳ vọng hoặc lớn hơn lãi suất lãi vay hay suất chiết khấu thị
trường thì dự án được đánh giá là có hiệu quả và chấp nhanạ thực hiện.
- Khi sử dụng chỉ tiêu IRR bằng excel thì khó bị sai sót. Vấn đề mấu chốt khi tính
toán chỉ tiêu này là để đánh giá dự án cho nên khi cán bộ thẩm định thì xem xét khách
hàng tính toán chỉ tiêu này như thế nào, có hợp lý hay không.

-

1.4.4 Khả năng trả nợ của dự án
Nguồn trả nợ bao gồm: Khấu hao cơ bản tài sản cố định và lợi nhuận sau thuế
dùng để trả nợ vay ngân hàng và có thể là nguồn thu khách từ hoạt động tài chính và
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất hiện có của chủ đầu tư.
- Xem xét khả năng trả nợ nhằm xác định xem dự án có khả năng trả nợ ra sao,
cao hay thấp. Có thể sẽ phân tích khả năng trả nợ của khách hàng bằng cách sử dụng
phương pháp nguồn trả nợ khả dụng:
-

Lợi nhuận sau thuế (+) các khoản chi phí không phải chi bằng tiền (–) các
khoản chia cổ tức (–) các khoản nợ dài hạn nhưng đến hạn trả ở kỳ hiện tại (–) lãi phải
trả cho các khoản vay mới (–) giá trị gia tăng trong tài sản lưu động.

1.4.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố đầu tiên và có ý nghĩa quan
trọng bởi vì nó là một trong những yếu tố quyết định khả năng hoàn vốn, khả năng trả
nợ.
- Thẩm định thị trường tiêu thụ là sự xem xét các yếu tố có liên quan đến tính khả
thi ở khía cạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, bao gồm:
+ Đặc tính sản phẩm của dự án.
+ Khu vực thị trường tiêu thụ.
+ Nhu cầu của sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại và tương lai.
+ Chiến lược cạnh tranh.
+ Chiến lược tiếp thị và phân phối sản phẩm.
+ Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án.
-

1.4.6 Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án

Để đảm bảo cung ứng đủ sản phẩm cho nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thì một
dự án cần có đủ nguyên vật liệu, nhiên liệu cung ứng kịp thời cho sản xuất của dự án.
- Nhu cầu nguyên vật liệu bao gồm: tất cả các nguyên, nhiên vật liệu chính và
phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Khi thẩm định cần làm rõ:
+ Loại nguyên liệu sử dụng cho dự án là loại nguyên vật liệu gì để có thể chủ
động đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất vì mỗi nguyên vật
liệu có đặc tính khác nhau cẩn phải có giải pháp phù hợp trong vận chuyển,
cung cấp và dự trữ kho.
-

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

+ Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là một hay nhiều nhà cung ứng,
đã tạo quan hệ từ trước hay mới thiết lập. Khả năng cung ứng, mức độ tín
nhiệm để xác định được tính ổn định của đầu vào của nguyên vật liệu.
+ Chính sách nhập khẩu đối với nguyên vật liệu đầu vào (nếu có).
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá nhập khẩu.
- Nguồn năng lượng bao gồm: điện và các năng lượng khác sử dụng phù hợp đối
với từng dự án. Trong các nguồn năng lượng thì điện được sử dụng phổ biến nhất, cần
xem xét về điện như sau:
+ Tổng công suất cần thiết cho dự án.
+ Nguồn cung cấp.
+ Chi phí sử dụng.
 Đưa ra kết luận cuối cùng dự án có chủ động được nguồn nguyên, nhiên vật liệu
đầu vào hay không?


1.4.7 Công nghệ và tài sản cố định
Việc lựa chọn công nghệ phù hợp với máy móc thiết bị của dự án cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Để có được sản phẩm sản xuất theo dự kiến ngoài việc phải có đủ nguồn
nguyên vật liệu, nhân lực,... thì máy móc thiết bị là cần thiết để dự án đi
đúng tiến độ.
+ Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
+ Chi phí chuyển giao công nghệ ở mức hợp lý.
+ Công nghệ phải tiên tiến, hiện đại.
- Ngoài ra, còn yếu tố môi trườngm mỗi một công nghệ có chức năng xử lý môi
trường khác nhau. Dự án cần có đủ giải pháp để ngăn chặn ô nhiếm môi trường, xử lý
chất thải nhằm tránh những rủi ro không đáng có.
- Cần xem xét giá cả và chất lượng máy móc thiết bị để xác nhận với cán bộ thẩm
định đưa giá trị máy móc, thiết bị vào cơ cấu vốn đầu tư tài sản cố định được chính
xác.
-

1.4.8 Khả năng tổ chức, quản lý dự án và lao động
Cần xem xét cơ cấu tổ chức và quản lý cảu doanh nghiệp về hình thức tổ chức,
thành phẩn, khả năng kinh nghiệm của Ban giám đốc, sơ đồ tổ chức. Sau đó, xem xét
đến việc thực hiện dự án.
- Cần xác định và phân loại rõ về lao động chuyên môn để từ đó xác định được
nhu cầu đào tạo và lên kế hoạch đào tạo lao động.
-

Trang 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Nguyễn Thị Thu Thủy

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1.1 Giới thiệu chung
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank
là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/7/2015, vị thế
dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
-

Tổng tài sản: 797.959 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn: 742.473 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
Tổng dư nợ: trên 607.242 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận vụ tín
dụng nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của vụ tín dụng thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, vụ kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
Trang 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa
bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh.
Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ

cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm
bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ
người nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh
toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao
dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm
đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các
chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành
phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo
tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của
các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết
Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có
hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu
vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua
Trang 20



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy
rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài
sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp
xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại
cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hiện đại.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng
tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân
viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công
nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến nay,
tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án
với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện
nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia
và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt
325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành
lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông
nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn
295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS
Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải

quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm
và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009);
vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên
thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO
VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH
NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh
nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Cũng trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng
vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều
lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước,
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực triển khai Nghị định số
Trang 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Thu Thủy

41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg
về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định
vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam
nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank chính thức
vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38
triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản
phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương
Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức công bố thành lập
Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. 2010
cũng là năm Agribank tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (nhiệm kỳ

2010 – 2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội thao toàn ngành lần thứ VI.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô
hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100%
vốn điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ
đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân hàng
Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ đồng,
dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn mới, qua
đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.
Cũng trong năm 2011, Agribank được bình chọn là "Doanh nghiệp có sản phẩm
dịch vụ tốt nhất", được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp "Ngân hàng xuất
sắc trong hoạt động thẻ.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại
thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
Tại Lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập, Agribank vinh dự được đón nhận phần thưởng
cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng - Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích
xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ
đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2014, Agribank quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp lại địa điểm
làm việc. Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là Ngân hàng Thương
mại duy nhất thuộc Top 10 VNR500.
Trang 22



×