Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong quý IV năm 2012 của công ty cổ phần giống mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.87 KB, 73 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống từ xưa đến nay dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế và
các mối quan hệ luôn là lĩnh vực đặc biệt có vai trò là nền tảng và quyết định
sự phát triển của xã hội cũng như là của đất nước. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường ngày nay đang từng bước phát triển đi lên không ngừng đẩy mạnh
nhanh chóng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ tiên tiến và khu
vực,đặc biệt hơn nền kinh tế thị trường đạt được sau khi nước ta là thành viên
của tổ chức thương mại (WTO). Do vậy các doanh nghiệp của mình với điều
kiện như vậy các doanh nghiệp sẽ tự chọn hình thức kinh doanh như tìm kiếm
thị trường , kinh doanh trong khung giá mua và giá bán theo đúng khung giá
của nhà nước quy định. Như vậy doanh nghiệp với có thể cạnh tranh trên cơ
sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đề ra.
Khi tham gia kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có trách nhiệm và nhiệm vụ phải đúng theo ngành nghề mà doanh nghiệp
đã đăng ký sản xuất kinh doanh ra sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng và
biện pháp tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp và hợp lý với cuộc sống của
khách hàng. Việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đảm bảo được quá trình hoạt động liên tục thường xuyên được. vì
vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm được xác định rõ có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. nó thúc đẩy doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng, quy mô, mẫu mã các chủng loại sản phẩm .
Có thể thấy một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển theo đúng ngành
nghề đăng ký kinh doanh thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra để
tung ra thị trường với giá phù hợp và xác định chủ yếu dựa vào nhu cầu thị


2


hiếu của khách hàng, xác định chủ yếu dựa vào quy luật cung cầu, quy luật
giá trị, trên nguyên tắc thuận mua vừa bán giá cả phải chăng hợp lý. Do vậy
một doanh nghiệp muốn đứng vững và cạnh tranh bình đẳng không ngừng
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận và nâng cao
hất lượng hiệu quả hơn nữa đến sản phẩm sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm để giúp cho doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả cuối cùng
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ vậy mà từ thực tiễn kết hợp với cơ sở lý luận em đã nhận thấy rõ tính
quan trọng cấp thiết và tất yếu của việc bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là rất quan trọng nên em đã chọn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ” quý 4 năm 2012 của công ty
cổ phần giống mới làm chuyên đề thực tập của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
_Nhằm hệ thống cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
_Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của công ty cổ phần giống mới.
_Từ đó chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giống mới.
3.Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian : Tại công ty cổ phần giống mới
+về thời gian thực tập : từ ngày
-Số liệu lịch sử :từ năm 2010 – 2012
Số liệu hiện trạng : chủ yếu giai đoạn quý 4 năm 2012
+giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên phạm vi của chuyên
đề chỉ dừng lại ở công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh



3
nghiệp và doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
trong năm 2012.
-Phương pháp bán hàng theo phương pháp bán trực tiếp, ký gửi đại lý và
giao hàng cho các cửa hàng lớn.
4.Nội dung nghiên cứu
Chương 1 :Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến đối
tượng nghiên cứu trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .
Chương 2 :Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong quý IV năm 2012 của công ty cổ phần giống mới.
Chương 3 :Nhận xét và kiến nghị với nhà trường về công ty cổ phần giống
mới
5.Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp điều tra
+Phương pháp phỏng vấn
+phương pháp thu thập
+Phương pháp so sánh
+Phương pháp phân tích


4

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ DỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRONG KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.Các chế độ chính sách kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh

1.1.1.luật kế toán
Luật kế toán Việt Nam là một văn bản pháp quy do quốc hội ban hành
trong đó quy định về nội dung, tổ chức trong bộ máy kế toán,làm người kế
toán và hoạt động ngành kế toán.
Luật kế toán được quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
khóa 11 kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2004 đến tháng 01/2006 (tái bổ
sung)
1.1.2.Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp cơ bản để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay tính đến ngày 15/02/2006 của bộ
tài chính ban hành 22 chuẩn mực. Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày
31/12/2001 của bộ tài chính về việc công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
-Chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho
-Chuẩn mực số 03 -Tài sản cố định hữu hình
-Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình
-Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác


5
1.2. Các nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.1.Một số khái niệm, nhiệm vụ, vai trò,có liên quan đến chuyên đề cần
nghiên cứu
*Khái Niệm:
+Thành phẩm :là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá
trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán
hàng
+Sản phẩm: Là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, cung cấp dịch
vụ.



6
*Phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
Thành phẩm
Sản phẩm
Xét về mặt Thành phẩm là kết quả cuối cùng của Sản phẩm là kết quả của
giới hạn

quá trình sản xuất và gắn với một quy quá trình sản xuất, cung
trình công nghệ sản xuất nhất định cấp dịch vụ.

trong phạm vi một doanh nghiệp.
Xét về mặt Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn Sản phẩm gồm thành
phạm vi

thành ở giai đoạn cuối cùng của quy phẩm
trình công nghệ sản xuất



nửa

thành

phẩm.

Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản
xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm,
nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
+ Khái niệm bán hàng.

Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Bản chất của quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được
tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá
trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công
trình XDCB hoàn thành.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của
xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.


7
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người bán và ngời mua trên thị trường hoạt động.
+ Ý nghĩa của công tác bán hàng.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng
của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng
sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển.
1.2.2.Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm.
+.Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm.
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị
giá thực tế). trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt
động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do

nhiều nguyên nhân. Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế
toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập
kho, xuất kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
+. Giá gốc thành phẩm nhập kho.
Thành phẩm do DN sản xuất ra = giá thành thực tế.
TP thuê ngoài

Chi phí chế

=

chế biến
biến
+. Giá gốc thành phẩm xuất kho.
Giá gốc thành
phẩm xuất kho
Đơn giá bq gia
quyền cả kỳ dự

=

+

Chi phí liên quan trực tiếp đến
công việc chế biến

Số lượng thành phẩm

x


xuất kho
Giá gốc TP tồn đầu

kỳ
Số TP tồn đầu kỳ
Theo giá hạch toán

+
+

Đơn giá bình quân gia
quyền
Giá gốc TP nhập
trong kỳ
Số TP nhập trong kỳ


8
Giá gốc TP xuất kho

=

Giá hạch toán của TP xuất

x

kho

H


1.2.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu,
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
*. Khái niệm doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu : bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh
=
Thu nhập
Kết quả của hoạt động bán hàng.

-

Chi phí

Công thức:
Kết quả
hoạt động


Doanh
=

thu

Các khoản
-

giảm trừ

-

Giá vốn
hàng bán

Chi phí bán
-

hàng và chi

bán hàng
thuẩn
DT
phí QLDN
1.2.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
- .Các phương thức bán hàng.


9
+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao

hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho của doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho ngời mua thì được trả
tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán được
coi là đã bán hoàn thành.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương
thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số
hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng
theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng.
+Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán
hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ
lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng,
phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi
trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán
vào bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán
này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhng thực chất thì
doanh nghiệp mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán
hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng
hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật t, hàng hoá
tương ứng trên thị trường.


10

- Các phương thức thanh toán.
+ Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được
thực hiện đồng thời và ngời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với
số hàng hoá mà mình đã bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, ngời mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị
tương đương .....
1.2.5 Nhiệm vụ của kế toán TP, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về mặt số lượng, chất
lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi
phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
+ Hàng hóa: là vật tư sản phẩm doanh nghiệp sản xuất hoặc mua về với
mục đích để bán
+Doanh thu: là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp .
+Tiêu thụ sản phẩm :là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng
hóa cung ứng dịch vụ của mình cho người mua, được người mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền .


11

+Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt đọng mang lại là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh
doanh các hoạt động của doanh nghiệp.
+Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Là số chênh lệch
giữ doanh thu thuần và các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.6. nội dung và kết cấu các tài khoản liên quan đến kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
- TK 632 “Giá vốn hang bán ”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
TK 632

Nợ
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
dịch vụ đã cung cấp
- TK 156 " Hàng hoá"

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào TK 911

Tài khoản này dùng để phản ánh tính hiện có và tình hình luân chuyển
hàng hoá tại đơn vị
Nợ

TK 156

- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá
đơn mua hàng ( bao gồm thuế nhập khẩu
nếu không được trừ)

- Chi phí mua hàng thuê ngoài gia công
chế biến
- Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị
người mua trả lại.
- Trị giá của hàng hoá thừa phát hiện khi
kiểm kê
* Số dư:

- Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho
- Chi phí mua đã phân bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
- Các khoản giảm giá, bớt hàng hoá được
hưởng
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt khi kiểm kê

- Chi phí mua và hàng hoá tồn kho
- Chi phí mua hàng hoá tồn kho




12
-TK 156 có 3 tài khoản cấp
TK 156.1: giá trị hàng hoá
TK156.2: Chi phí mua hàng hoá
TK 156.3:Hàng hoá bất động sản
- 511:" Doanh thu bán hàng"
- Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp
trong 1 kỳ hạch hoán.


TK 511
Nợ
- Tổng doanh thu bán hàng
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Sản phẩm và cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
- Kết chuyển doanh thu vào TK 911
toán

- TK 641: "Chi phí bán hàng"
Tài khoản này dùng đẻ phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ.
Nợ

TK 641

- chi phí thực tế phát sinh trong kỳ



- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911

- TK 642:" Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm chi phí doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung
khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp

Nợ


TK 642



- Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911


13

* Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- TK sử dụng 911
Tài khoản này dùng để phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động sản xuất phát sinh khác trong kỳ.
Nợ

TK 642

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm
hàng dịch vụ.
- Chi phí tàu chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp
- Phản ánh các khoản lãi trước thuế
của hoạt động sản xuất kinh doanh




- Doanh thu thuần về số sản phẩm của
hàng hoá
- Doanh thu của hoạt động tài chính,
hoạt động khác
- Số lỗ của hoạt động tài chính trong kỳ

1.2.7.Nhiệm vụ kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
a. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Tổ chức ghi chép phản ánh, đầy đủ chính xác, kịp thời, giám sát chặt
chẽ nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh
toán với người mua, thanh toán với ngân hàng nhà nước , các khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan trực tiếp đến xuất nhập
kho hàng hóa .
Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hóa , lập báo cáo tình hình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ , kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp .
b. nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh .


14
Tính toán ghi chép đầy đủ phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn
bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, xác định kết quả
kinh doanh của từng tháng của doanh nghiệp
1.2.8. vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là chiếc cầu
trung gian với người bán và người tiêu dùng thong qua bán hàng, trị giá và giá
trị sản phẩm được ghi nhận . Chính vì vậy bán hàng giữ một vị trí vô cùng

quan trọng trong nền kinh tế như sau :
-Về xã hội : Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của tái sản
xuất xã hội. Bán hàng là tác động nhiều mặt tới tiêu dùng xã hội. Bán hàng đa
dạng và phong phú, đầy đủ kịp thời thì càng thoả mãn nhu cầu xã hội, xã hội
càng phát triển thì càng thúc đẩy sản xuất phát triển .
- Về phía doanh nghiệp : Hoạt động bán hàng là tấm gương phản chiếu
tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để hình thành nên doanh thu và lợi
nhuận cao tạo ra thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, nhằm bảo tồn và phát triển
vốn kinh doanh, qua đó doanh nghiệp lắm được nhu cầu người tiêu dùng .
+Như vậy bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng và
phân bố nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay bán
hàng càng nhiều thì càng thể hiện rõ nét khả năng kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp trên thương trường tạo ra uy tín đảm bảo sự thành công.
+Ngoài ra kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà
nước, với tập tể, cá nhân người lao động, kết quả kinh doanh là nguồn số liệu
quan trọng cho các chủ thể kinh doanh trong xã hội khi có quyết định đầu tư
hay hợp tác doanh nghiệp .


15
1.2.9. Hạch toán và tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
a. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Đối với hàng mua vào
- Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .

+Nếu mua hàng trong nước kế toán ghi :
Nợ TK 156 :giá mua chưa thuế .
Nợ TK 133 : thuế GTGTđầu vào được khấu trừ
Có TK :111, 112, 331 …:Tổng giá trị thanh toán.
Nếu mua hàng hóa nhập khẩu .
Nợ TK 156 (156.1) :Giá mua chưa thuế
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 :thuế xuất nhập khẩu .
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu nộp ngân sách
nhà nước :
Nợ TK 133 (1131):Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp.
+Nếu mua hàng hóa trong nước kế toán ghi:
Nợ TK 156 :giá mua bao gồm cả thuế .
Có TK111, 112, 331,…:tổng giá thanh toán .
+Nếu mua hàng hóa nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 156 (156.1) :Giá mua chưa có thuế.


16
Có TK 111, 112, 331.
Có TK 3332 :Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu .
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng chưa nhận được

hàng thì căn cứ hóa đơn ghi :
Nợ TK 151 :Hàng mua đang đi đường (chưa có thuế)
Nợ TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…:Tổng giá thanh toán .
+ Sang kỳ sau khi hang hóa mua ngoài đang đi trên đường về nhập kho kế
toán ghi :
Nợ TK 156(156.1) : Hàng hóa .
Có TK 151 :Hàng mua đang đi trên đường
+ Nếu hang hóa mua ngoài không đủ phẩm chất khi trả lại được giảm giá :
Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng giá trị hang hóa .
Có TK 156 (15612) : Giá chư có thuế.
Có TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
+ Các chi phí mua hang hóa :
Nợ TK 156(156.2) : Hàng hóa.
Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Khi tiêu thụ hàng hóa
- phản ánh giá vốn của hàng hóa :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155 :Giá vốn của hàng hóa .


17
-

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng :

-

Nợ TK 111, 112, 131 :Tổng giá trị hàng hóa
Có TK 511, 512 : Doanh thu chưa có thuế

Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp

- Nếu hàng hóa chịu thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa không chịu
thuế GTGT :
Nợ TK 111,112, 131 :Tổng giá thanh toán .
Có TK 511, 512 : Tổng doanh thu.
- Khi xuất kho hàng hóa gửi bán hoặc xuất kho cho các đại lý và đơn vị nhận
ký gửi :
Nợ TK 157 :Giá trị hàng hóa gửi bán .
Có TK 156: Giá trị hàng hóa gửi đi bán .
- Khi đại lý tiêu thụ được hàng hóa.
+ Phản ánh giá vốn của hàng hóa :
Nợ TK 632 : Giá vốn của hàng hóa .
Có TK 157 :Giá vốn của hàng hóa .
+ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK111, 112, 131: Tổng doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): Tuế GTGT phải nộp .
Có TK 511, 512: Tổng doanh thu chưa có thuế .
+Các khoản hoa hồng chi cho đại lý:
Nợ TK 641:Triết khấu bán hàng .
Có TK 111, 112, 131:…
+ Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán.
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán .
Có TK 111, 112, 131, 3388.
+ Đối với hàng hóa bị trả lại trong kỳ .


18
- Phản ánh giá vốn :
Nợ TK :155

Có TK 632
- Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 531
Nợ TK 333
Có TK 111, 112, 131 .
* Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm từ doanh thu .
Nợ TK 511
Có TK 531, 532.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng , doanh thu hoạt động tài chính,
doanh thu từ các hoạt động khác .
Nợ TK 511
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911.
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán ,chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp .
Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 632.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động
khác .
Nợ TK 911
Có TK635
Có TK 811.


19
- Cuối kỳ xác định kết quả lợi nhuận
Lãi :
Nợ TK 911

Có TK 421
Lỗ :
Nợ TK 421
Có TK 911.
*Một số mẫu hoá đơn, chứng từ mà công ty sử dụng :


20
PHIẾU THU
Mẫu số:01- TT

Công ty Cổ Phần Giống Mới

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính)
Quyển số: 5

PHIẾU THU

Số : 90/2

Ngày....tháng......năm

NợTK:
Có TK:

Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do thu:
Số tiền:

Viết bằng chữ:
Kèm theo :

Đã nhận đủ số tiền:

Giám đốc

Kế toán

Thủ quỹ

(Ký, họ

trưởng

(Ký, họ

tên,đóng dấu)

(Ký, họ tên)

tên)

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)

Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)



21

Mẫu số:02- TT

Công ty cổ phần giống mới

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính)

PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 02 năm 2010

Quyển số:
Số :320/2
NợTK:
Có TK:

Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Phòng kỹ thuật.
Lý do chi:
Số tiền:

1.500.000
Viết bằng chữ:
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền:



22

Giám đốc

Kế toán

Thủ quỹ

(Ký, họ tên,đóng

trưởng

(Ký,ghi họ

dấu)

(Ký,họ tên)

tên)

Người lập
phiếu
(Ký,ghi họ tên)

Người nhận
tiền
(Ký,ghi họ tên)



23
1.2.10 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
Đơn vị:.............................
Địa chỉ:........................

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày.........tháng........năm

NợTK...................

Số:...................

Có TK............

Họ tên người giao hàng..............................................Địa chỉ..............................
.............................................................................................................................
Theo hợp đồng số:...............................................................................................
STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã
phẩm chất vật tư, dụng

số

ĐVT

Số lượng

Đơn


Thành

giá

tiền

Yêu cầu Thực nhập

cụ sản phẩm hàng hoá

Cộng

Tổng số tiền bằng chữ:........................................................................................
Số chứng từ kèm theo:.........................................................................................
Người lập

Người nhận

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

hàng

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

(ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)


24

Đơn vị:.............................
Địa chỉ:........................

PHIẾU XUẤT KHO

Họ

tên

người

Ngày.........tháng........năm

NợTK...................

Số:...................

Có TK............

giao


hàng..............................................Địa

chỉ

(Bộ

phận)................
Lý do xuất kho:....................................................................................................
Xuất tại kho (ngăn lô):....................................................Địa điểm:.....................
STT
A

Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã
phẩm chất vật tư, dụng
cụ sản phẩm hàng hoá
B

số

Số lượng

ĐVT

Đơn

Thành

giá


tiền

3

4

Yêu cầu Thực nhập
C

D

1

2

Cộng

Ngày .....tháng......năm 20...
Tổng số tiền bằng chữ:........................................................................................
Số chứng từ kèm theo:.........................................................................................
Người lập

Người nhận

Thủ kho

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị


(Ký, họ tên)

hàng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)


25
Đơn vị....................

Mẫu số S02 - DNN

Địa chỉ:.....................

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:..........
Ngày.......tháng......năm...........
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ



Số tiền

Ghi chú

Cộng
Kèm theo.............chứng từ gốc
Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


×