Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và công ng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.54 KB, 78 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Từ 11/1/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO. Điều đó đã cho ta rất nhiều cơ hội
nhưng đồng thời, cũng đặt ra vô vàn khó khăn,thách thức khi có sự tham gia
cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp nước ngoài. Và ngành xây dựng
cơ bản cũng nằm trong số đó. Hơn thế, sự khó khăn chung của nền kinh tế
trong một vài năm trở lại đây, đã đặt ra những câu hỏi lớn như: Làm thế nào
để huy động được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn khan hiếm này một cách
tiết kiệm, hiệu quả… Đặc biệt trong lĩnh vực XDCB, đòi hỏi nguồn vốn lớn
trong khi lãi suất thị trường quá cao, khả năng thất thoát vốn lại lớn..??
Và như vậy người ta càng thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt
trong việc kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, chỉ có kiểm soát
chặt chẽ chi phí, mới là bước đi vững chắc cho doanh nghiệp vượt qua những
khó khăn trong hiện tại, cũng như là tiền đề để phát triển mạnh mẽ trong
tương lai.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề trên,sau một thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng IBST, được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa Kế toán, đặc biệt là của GS.TS. Ngô Thế
Chi và các cô, chú, anh, chị trong công ty, em đã lựa chọn và hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng
IBST”.
2.Mục đích.
- Hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng IBST.



Trần Thị Thủy CQ47/21.02

1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng IBST.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu
Tư và Công Nghệ Xây Dựng IBST, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu lý
luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp
xây lắp và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
SPXL ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng IBST trong thời
gian qua để đối chiếu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và những
nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
Đồng thời sử dụng 1 số kỹ thuật nghiệp vụ: thống kê, tổng hợp, diễn
giải, phân tích, quy nạp...
5. Kết cấu
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng ISBT.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng ISBT.
Nhờ sự giúp đỡ của các cô, các chị cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Công Nghệ Xây Dựng ISBT, sự chỉ bảo tận tình của GS.TS.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ngô Thế Chi, đã tạo điều kiện cho em có cơ hội để tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với
khả năng có hạn, kinh nghiệm bản thân tiếp xúc với thực tế công tác kế toán
chưa nhiều nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, sai
lầm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, cán
bộ kế toán và tất cả các bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của em
về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Thủy


Trần Thị Thủy CQ47/21.02

3


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của nghành xây lắp và sản phẩm xây lắp tác động đến
công tác kế toán.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập và có chức năng tái
tạo tài sản cố định cho nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. So với các ngành sản xuất khác, xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng được thể hiện rất rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo
ra sản phẩm cụ thể:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, trình độ kỹ thuật,
thẩm mỹ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế
thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp
lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán công trình.
Mỗi một công trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó
thường cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như : lao động, vật
tư, thiết bị máy móc …..luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công,
mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và xa trụ sở đơn

vị. Do đó tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và
nơi hạch toán chi phí gây khó khăn cho công tác kế toán xây lắp.
Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh
hưởng của nhân tố khách quan như : khí hậu, thiên nhiên…. nên dễ dẫn đến

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, tài sản làm tăng thiệt hại trong
tổng chi phí sản xuất.
Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư từ trước. Do đó sản phẩm xây lắp mang tính chất được tiêu thụ trước nên
tính chất hàng hoá của không thể hiện rõ.
Còn về quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công đến khi
công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài phụ
thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Quy trình thi công
xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi một giai đoạn được chia thành
nhiều công việc khác nhau.
Từ những đặc điểm đó đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây
dựng cơ bản. Nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp thời, cố vấn cho lảnh

đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXD
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

5


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình xây dựng và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng.
Về bản chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định nhưng nó khác với chi tiêu và cũng khác với
vốn. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt
động ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh nghiệp và
không được bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản được sử
dụng vào hoạt động sản xuất với mục đích sinh lời nhưng không phải đều là
phí tổn.
Cũng cần xem xét chi phí trên góc độ của kế toán quản trị: mục đích
của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích,

kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối
với kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài
chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin
để phục vụ cho việc ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra,
ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi
đó trong Kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục
đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng
các chứng cứ, chứng từ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý, hạch
toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì việc quản lý chi phí sản xuất không
chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí theo từng CT, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do
vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu đối với công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân loại chi phí
phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất.

Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí... mà
các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) và các thiết bị
đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê
ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí
khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi
công; chi phí sửa chữa máy thi công…

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

7


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí
trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền
ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội

xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng
chung cho đội xây dựng.
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nguyên và vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện tiền nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã
sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp,

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

8


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập
thuyết minh báo cáo tài chính.
* Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô
sản xuất thì chi phí gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán thì chi phí gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm thì chi phí gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Trên góc độ của kế toán quản trị thì chi phí còn được nhận thức theo cả
khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho viêc ra quyết định sản xuất kinh
doanh. Khi đó, phân loại chi phí hợp lý sẽ phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn
các phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể.
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng
chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi
phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
DNXD.
1.3.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn thành nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản hao phí về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng
Trần Thị Thủy CQ47/21.02

9



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung mà doanh nghiệp xây dựng
đã bỏ ra liên quan đến CT, HMCT hay khối lượng công trình xây dựng hoàn
thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những
yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành.
Trong kế toán quản trị thì giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, nhân công, rút ngắn
thời gian thi công sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế
kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử
dụng chi phí hợp lý hạ giá thành ở mức tối đa.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần phải
phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành này nhỏ hơn
giá dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu
ra:
Giá thành dự
toán của công


= Giá trị dự toán + Thu nhập +
của công trình,

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

chịu thuế

Thuế

(1.1)

giá trị

10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trình, hạng mục

hạng mục

tính

gia tăng

công trình


công trình

trước

đầu ra

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công. Giá thành này thường nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá
thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT

Giá thành dự toán
=

của công trình,

Mức hạ giá
-

thành kế

HMCT

(1.2

hoạch

)


- Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các chi phí trực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoàn thành các
khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính dựa trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp
đặt vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp
nhận thầu xây lắp:
Giá thành thực tế
của công trình,

=

Giá thành dự toán của

HMCT

công trình, HMCT

-

Mức hạ giá
thành thực tế

(1.3)

Ba loại giá thành sản xuất nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau
và được thể hiện khái quát như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả và việc so sánh phải

được thực hiện đối với cùng một đối tượng tính giá thành nhất định.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trong xây dựng, giá thành thực tế có thể lớn hơn so với giá thành kế
hoạch do quản lý sản xuất kém hiệu quả hoặc có trường hợp giá thành thực tế
lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động doanh nghiệp xây lắp đã đưa ra giá thành dự toán
thấp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý và giám sát
chi phí có thể xác định được tương đối chính xác nguyên nhân vượt định mức
chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó tiến hành điều chỉnh kế hoạch hoặc định
mức chi phí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà quản lý thì giá thành
sản xuất sản phẩm xây lắp còn được sử dụng và được theo dõi đồng thời cả
hai chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành sản xuất khối
lượng xây lắp hoàn thành quy ước như sau:
- Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành sản
xuất của CT, HMCT đã hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, đúng thiết
kế, hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy

nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm không đáp ứng được các số liệu kịp thời
cho quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong thời kỳ
CT, HMCT chưa hoàn thành.
- Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là khối
lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều
kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật.
Trần Thị Thủy CQ47/21.02

12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước khắc
phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây lắp
hoàn chỉnh nhưng không cho phép đánh giá một cách toàn diện giá thành sản
xuất trọn vẹn một CT, HMCT.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất, chúng cùng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một
công trình, hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công
thức:
Z = Dđk + C – Dck


(1.4)

Trong đó:
Z: là giá thành sản phẩm
Dđk, Dck : là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
biệt như:
- Chi phí sản xuất luôn được xác định trong một kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm lại liên quan tới cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang
nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

13


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cuối kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo một kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho một CT, HMCT hay khối
lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như: thiệt hại về ngừng
sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại ... thì toàn bộ chi phí sửa chữa khắc phục
thiệt hại được trừ khỏi giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ:

Giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp hoàn thành

=

= Dđk + C – Dck –
Ch

(1.5)

(Ch: Chi phí sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp)
Khi Dđk = Dck hoặc không có sản phẩm dở dang, thiệt hại trong xây
lắp thì giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí sản xuất
đã tập hợp được.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chi phí sản xuất chính là căn cứ để tính sản phẩm xây lắp hoàn
thành. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần giúp cho nhà quản trị
có thể tăng cường quản lý về tài sản vật tư, lao động, tiền vốn… một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho
doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh tốt trên thị trường.
1.4. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong DNXD.
1.4.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong DNXD
1.4.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

14



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt
động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Mục đích sử dụng chi phí
- Yêu cầu tính giá thành, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong DNXD có thể là các
CT, HMCT, các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hay
nhóm công trình hoặc các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội xây lắp).
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Do đó,
ngay từ khâu hạch toán ban đầu thì chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho
từng đối tượng tập hợp chi phí dựa trên chứng từ ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là CT hay
HMCT thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công


Trần Thị Thủy CQ47/21.02

15


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng
mục công trình đó.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
C
(1.6
T
)
H: Hệ số phân bổ chi phí


H
Trong đó:

=

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể
Ci = H x Ti
Trong đó:

(1.7)

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

16


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.4.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán chi phí NVLTT
Chứng từ hạch toán ban đầu:
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào phiếu

xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoặc bảng kê thanh toán hóa
đơn, bảng tổng hợp vật tư ở các tổ, đội xây dựng gửi lên và các chứng từ khác
có liên quan để xác định trị giá NVLTT xuất dùng tại các tổ, đội xây dựng.
Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí NVLTT:
Chi phí NVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát đá, sỏi, tấm xi
măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên
liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí
vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong hạch toán chi phí NVLTT, kế toán phải tôn trọng những quy định
có tính nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng CT, HMCT nào thì tính trực tiếp
cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, phải tiến hành
kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình cụ thể của
doanh nghiệp.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình,
hạng mục công trình kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ để tính
chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo
dự toán…
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ
thuật có dự toán riêng. Đối với công trình xây lắp, các thiết bị do chủ đầu tư
bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
TK 152

TK 621

VL xuất kho sử dụng trực tiếp
cho thi công công trình

TK 152, 111…

VL dùng không hết nhập
kho hay bán, thu hồi

TK 111, 112,
141,331…


TK 154

Mua vật liệu không qua kho sử
dụng trực tiếp cho xây lắp

Kết chuyển chi phí NVL TT
cuối kỳ

TK 133

Thuế GTGT đầu vào
được KT (nếu có)
TK 1413

Quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp các CT hoàn
thành bàn giao được duyệt

TK 632

Chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

18


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HÌNH 1.1. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVLTT

1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chứng từ hạch toán ban đầu: Đối với doanh nghiệp xây lắp để hạch
toán chi phí nhân công, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải
tính số tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể
hiện trên bảng tính lương và thanh toán lương, được tổng hợp phân bổ cho
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí NCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí NCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn trọng những quy
định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho
từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo tiền của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCĐ,
BHXH, BHYT) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

19



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT của doanh nghiệp xây dựng.

TK 334

TK 622

Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp

TK 154

Kết chuyển chi phí NCTT
cuối kỳ

TK 1413

TK632

Quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp các CT hoàn
thành bàn giao được duyệt


Chi phí NCTT vượt trên
mức bình thường

HÌNH 1.2. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NCTT

1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ hạch toán ban đầu: Phiếu xuất kho, bảng theo dõi lịch trình
máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử
dụng máy thi công…
Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
MTC là loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..)
được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện
này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

20


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp
bằng máy.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
định sau:

- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên
thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội,
xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt thì tuỳ
thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán phù hợp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử
dụng máy thi công phát sinh được hạch toán vào TK 623-“Chi phí sử dụng
máy thi công”
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục
đã quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (CT, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1
ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc thi công bằng máy hoàn thành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

21


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức sử dụng bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán toàn
bộ chi phí xây, lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 được mở 6 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

22


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TK 334

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 623

Tiền phải trả cho công nhân điều

khiển máy
TK 152,153, 111,
141…

TK 154

Chi phí sử dụng máy thi
công tính cho từng công
trình, hạng mục công trình

VL, CC xuất kho hoặc mua
ngoài sử dụng cho máy thi công
TK 133

TK 214

TK 152, 111…

Thuế GTGT đầu vào
được KT (nếu có)

Chi phí khấu hao máy thi công

Các khoản ghi giảm CP SD
MTC

TK 111, 112, 331...
TK 632

Chi phí dịch vụ mua ngoài,chi

phí bằng tiền khác
TK 133

Chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình
thường

Thuế GTGT đầu vào
được KT (nếu có)
TK 1413

Quyết toán tạm ứng khối lượng
xây lắp các công trình hoàn
thành bàn giao được duyệt

HÌNH 1.3. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, thi
công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công)
:
TK 152, 334, 111...

TK 621, 622, 627

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

TK 154 ( Chi tiết
theo MTC)

TK 623


TK154 ( Chi tiết
theo CT)

23


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KC chi phí sử dụng
Chi phí phát Tập hợp chi phí Phân bổchi phí sử
phát
sinh
dung
cho
dụng
MTC
cho
từng
MTC cuối kì theo từng
sinh liên quan
CT
CT
tới hoạt động máy thi công
của đội máy thi
công

HÌNH 1.4. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG


(Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty
có tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 111, 112,
141…

TK 154

TK 623

Chi phí sử dụng máy thi công
TK 133

Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC cuối
ki

Khấu trừ thuế GTGT
(nếu có)

HÌNH 1.5. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

(Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ mà có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi
công)
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chứng từ hạch toán ban đầu: Bảng kê chi phí phát sinh, bảng phân bổ
tiền lương của nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử dụng máy, các
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác
phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung mà được đội trưởng các

đội sản xuất thi công tập hợp và gửi về phòng kế toán hàng tháng.

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối
tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hịên khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán số chi
phí sản xuất chung ngoài định mức bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng

xây lắp khác nhau, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí định mức.
Để tập hợp chi phí sản xuất chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các
đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản

Trần Thị Thủy CQ47/21.02

25


×