Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá các yếu tố tác động đến việc triển khai chính phủ điện tử tại các cơ quan cấp tỉnh trường hợp tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----O-----

BÙI NHẬT TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH:
TRƯỜNG HỢP TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----O-----

BÙI NHẬT TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH:
TRƯỜNG HỢP TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐINH CÔNG KHẢI

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn này đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ……. tháng 7 năm 2016
Tác giả

Bùi Nhật Trường


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
– Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều
kiến thức quý báu, cập nhật trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Chương trình. Cảm
ơn các Anh, Chị nhân viên trong Chương trình đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài này. Thời gian qua, Thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên và đưa ra những góp ý chân
thành, sâu sắc giúp tôi hoàn thành đề tài.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các sở, ngành; lãnh đạo UBND các huyện, thành phố và
đặc biệt là lãnh đạo và nhân viên Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát cũng như cung cấp nhiều thông tin có giá trị.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp và
nhất là các bạn học viên MPP7 đã động viên, khích lệ, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Chương trình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2016
Bùi Nhật Trường


-iii-

TÓM TẮT
Chuyển đổi sang chính phủ điện tử (e-Gov) là cả một quá trình khó khăn với nhiều rào cản
cần phải vượt qua. Các nghiên cứu trước cho thấy e-Gov ở nhiều quốc gia đã thất bại hoặc
thất bại một phần. Cùng với đó, việc triển khai áp dụng trên thực tế phải đối mặt với những
thách thức từ công nghệ, tổ chức và môi trường, cũng như bối cảnh kinh tế xã hội của các
quốc gia.
Triển khai e-Gov ở Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng có nguy cơ thất bại như
độ trưởng thành về dịch vụ và mức độ sử dụng thấp.
Từ cơ sở lý thuyết quản lý dựa trên kết quả, dựa trên khuyến nghị của OECD (2003) với sự
xem xét trong bối cảnh cụ thể, kết quả phân tích cho thấy những khó khăn, thách thức đến
từ cả yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức gồm (i) cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, (ii) môi
trường không thuận lợi và (iii) tổ chức triển khai chưa phù hợp với bối cảnh và trình độ phát
triển dịch vụ.
Để khắc phục những khó khăn, thách thức nhằm cải thiện việc triển khai trên thực tế, tác giả
khuyến nghị một số giải pháp:
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý và quy định hỗ trợ quá trình triển khai. Xem xét ban
hành Luật Tiếp cận thông tin và Luật Bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, cũng như các hướng
dẫn thi hành về hợp tác công tư trên lĩnh vực e-Gov để hỗ trợ tốt cho quá trình triển khai.

Thứ hai là thiết lập hạ tầng thuận lợi cho quá trình triển khai. Đầu tư hoàn thiện trung tâm
dữ liệu và kết nối liên thông các mạng LAN của từng đơn vị để hình thành mạng WAN với
sự đảm bảo về an ninh, an toàn cũng như thúc đẩy hợp tác công tư để kết nối liên thông các
hệ thống thông tin và dữ liệu, mở rộng năng lực cung ứng dịch vụ công.
Thứ ba là cải cách tổ chức phù hợp với bối cảnh triển khai. Trước hết phải đánh giá lại chiến
lược và xây dựng kế hoạch thống nhất triển khai trên toàn tỉnh. Cùng với đó, cần có sự hỗ
trợ và cam kết của nhà quản lý cấp cao để cung cấp đủ nguồn lực cần thiết cho quá trình
triển khai, kể cả việc dành riêng ngân sách để triển khai. Xem xét trao quyền cho CIO, đồng
thời, phải tạo áp lực và thúc đẩy phối hợp giữa các cơ quan cũng như thúc đẩy hợp tác công
tư để tận dụng kỹ năng và kinh nghiệm của khu vực tư nhân cho quá trình triển khai.


-iv-

Cuối cùng là có chính sách kích cầu để gia tăng mức độ sử dụng. Cần có kế hoạch hành
động để thu hút sự tham gia của người dân vào quá trình triển khai. Trước hết với chiến lược
truyền thông hiệu quả về lợi ích của e-Gov cũng như khả năng đáp ứng của cơ quan công
quyền, nhất là cam kết về sự hỗ trợ và đảm bảo chất lượng dịch vụ công trực tuyến cao hơn
so với truyền thống, để người dân được biết và tham gia nhiều hơn vào quá trình triển khai
cũng như giám sát việc thực hiện. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận thông
tin nói chung và internet nói riêng thông qua hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ các hội đoàn và các sáng
kiến thu hút người dân sử dụng các dịch vụ e-Gov.
Từ khoá: chính phủ điện tử, công nghệ, tổ chức, môi trường, quản lý dựa trên kết quả.


-v-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT


TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

CIO

: Chief Information Officers

Lãnh đạo phụ trách CNTT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CNTT-TT

:

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

E-GOV


: Electronic Government

Chính phủ điện tử

E-MAIL

: Electronic mail

Thư điện tử

ICT

: Information

and Công nghệ thông tin và truyền thông

Communication Technologies
OECD

: Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Cooperation and Development

QLVB&ĐH

:

Quản lý văn bản và điều hành

RBM


: Results Based Management

Quản lý dựa trên kết quả

TOE

: Technology,

Organizational Công Nghệ, Tổ chức và Môi trường

and External
TT&TT

:

Thông tin và Truyền thông

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UNPAN

: United

Nations


Administration Network
VAIP

: Vietnam

Association

Public Mạng hành chính công của Liên Hiệp
Quốc
for Hội tin học Việt Nam

Information Processing
WAN

: Wide Area Network

Mạng diện rộng


-vi-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, HỘP ......................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1
1.1.


Bối cảnh chính sách ................................................................................................ 1

1.1.1

Bối cảnh triển khai chính phủ điện tử trên thế giới ......................................... 1

1.1.2

Bối cảnh triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam và Quảng Ngãi ............... 1

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................... 3

1.4.

Bố cục luận văn ....................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT ............................................................ 4
2.1.

Các thuật ngữ .......................................................................................................... 4

2.1.1.


Chính phủ điện tử ............................................................................................ 4

2.1.2.

Các giai đoạn phát triển chính phủ điện tử ...................................................... 4

2.2.

Những lợi ích của chính phủ điện tử ....................................................................... 5

2.3.

Quản trị tốt và chính phủ điện tử ............................................................................ 5

2.4.

Khung lý thuyết Quản lý dựa trên kết quả .............................................................. 6

2.5.

Tổng quan đánh giá việc thực hiện chính phủ điện tử ............................................ 8

2.6.

Các yếu tố đánh giá việc thực hiện chính phủ điện tử ............................................ 8

2.6.1.

Yếu tố công nghệ ............................................................................................. 8


2.6.2.

Yếu tố môi trường ............................................................................................ 9

2.6.3.

Yếu tố tổ chức ................................................................................................ 10

CHƯƠNG 3:

KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1.

Đề xuất khung phân tích ....................................................................................... 12

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 13


-vii-

3.2.1.

Dữ liệu thứ cấp............................................................................................... 13

3.2.2.

Dữ liệu sơ cấp ................................................................................................ 13


3.2.3.

Thiết kế phiếu khảo sát .................................................................................. 14

3.2.4.

Phương pháp lấy mẫu .................................................................................... 14

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................... 15
4.1.

Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................... 15

4.2.

So sánh Quảng Ngãi với các tỉnh trong khu vực................................................... 15

4.3.

Bối cảnh triển khai chính phủ điện tử tại Quảng Ngãi .......................................... 17

4.3.1.

Động lực triển khai ........................................................................................ 17

4.3.2.

Đánh giá những thách thức ............................................................................ 18


4.4.

Đánh giá yếu tố công nghệ .................................................................................... 19

4.4.1.

Hạ tầng phía cung .......................................................................................... 19

4.4.2.

Ứng dụng chính phủ điện tử .......................................................................... 20

4.4.3.

Kết nối............................................................................................................ 24

4.4.4.

Hạ tầng phía cầu ............................................................................................ 24

4.5.

Đánh giá yếu tố môi trường .................................................................................. 25

4.5.1.

Khuôn khổ luật pháp ...................................................................................... 25

4.5.2.


Phối hợp giữa các cơ quan ............................................................................. 25

4.5.3.

Hợp tác công tư .............................................................................................. 27

4.5.4.

Bối cảnh công dân.......................................................................................... 28

4.6.

Đánh giá yếu tố tổ chức ........................................................................................ 30

4.6.1.

Chiến lược triển khai ..................................................................................... 30

4.6.2.

Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao ...................................................................... 31

4.6.3.

Năng lực lãnh đạo .......................................................................................... 31

4.6.4.

Ngân sách triển khai ...................................................................................... 37


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ 41
5.1.

Kết luận ................................................................................................................. 41

5.2.

Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48


-viii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các giai đoạn phát triển chính phủ điện tử............................................................ 5
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu dùng cho phân tích ...................................................................... 14
Bảng 4.1: Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................. 15
Bảng 4.2: Chỉ số về sẵn sàng ứng dụng CNTT ................................................................... 19


-ix-

DANH MỤC HÌNH VẼ, HỘP
Hình 2.1: Logic của Quản lý dựa trên kết quả ....................................................................... 6
Hình 2.2: Áp dung mô hình Quản lý dựa trên kết quả vào e-Gov ......................................... 7
Hình 3.1: Đề xuất khung phân tích ...................................................................................... 12
Hình 4.1: Xếp hạng ICT index Quảng Ngãi so với các tỉnh trong khu vực ........................ 16
Hình 4.2: Cơ cấu chỉ số ICT Index ...................................................................................... 16

Hình 4.3: Động lực triển khai e-Gov ................................................................................... 17
Hình 4.4: Mức độ ưu tiên triển khai e-Gov ......................................................................... 17
Hình 4.5: Đánh giá kế hoạch triển khai e-Gov .................................................................... 18
Hình 4.6: Đánh giá những thách thức trong quá trình triển khai e-Gov .............................. 19
Hình 4.7: Thực tế sử dụng QLVH&ĐH – Cấp tỉnh ............................................................. 21
Hình 4.8: Thực tế sử dụng QLVH&ĐH – Cấp huyện ......................................................... 22
Hình 4.9: Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến........................................................... 23
Hình 4.10: Tỷ lệ phổ cập thiết bị truyền thông tỉnh Quảng Ngãi ........................................ 24
Hình 4.11: Rào cản pháp lý trong việc triển khai e-Gov ..................................................... 25
Hình 4.12: Phối hợp triển khai e-Gov giữa các cơ quan...................................................... 26
Hình 4.13: Những khó khăn trong quá trình phối hợp ........................................................ 27
Hình 4.14: Hợp tác công tư triển khai e-Gov ...................................................................... 27
Hình 4.15: Khó khăn trong hợp tác công tư ........................................................................ 28
Hình 4.16: Thói quen sử dụng dịch vụ công của công dân.................................................. 29
Hình 4.17: Khó khăn khi sử dụng e-Gov của công dân ....................................................... 29
Hình 4.18: Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao.......................................................................... 31
Hình 4.19: Kế hoạch triển khai e-Gov ................................................................................. 32
Hình 4.20: Khung thời gian triển khai kế hoạch e-Gov ....................................................... 32
Hình 4.21: Trách nhiệm triển khai e-Gov ............................................................................ 33
Hình 4.22: Thay đổi cách thức hoạt động khi triển khai e-Gov .......................................... 35
Hình 4.23: Thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ công........................................................ 35
Hình 4.24: Giám sát và đánh giá kế hoạch .......................................................................... 36
Hình 4.25: Sử dụng kết quả giám sát và đánh giá kế hoạch ................................................ 37
Hình 4.26: Nguồn lực tài chính............................................................................................ 37
Hình 4.27: Ưu tiên ngân sách triển khai e-Gov ................................................................... 38


-x-

Hình 4.28: Phạm vi sử dụng ngân sách ............................................................................... 39

Hình 4.29: Những rào cản về kinh phí................................................................................. 39
Hộp 1: Quảng Ngãi khai trương dịch vụ công trực tuyến mức 3 ........................................ 23
Hộp 2: Cơ quan nhà nước khó thuê dịch vụ CNTT do thiếu hướng dẫn ............................. 28


-1-

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1.

Bối cảnh chính sách

1.1.1

Bối cảnh triển khai chính phủ điện tử trên thế giới

Chính phủ điện tử (viết tắt là e-Gov), là việc ứng dụng CNTT-TT vào công tác quản lý điều
hành các hoạt động của chính phủ và cung cấp dịch vụ công cho tổ chức và công dân. EGov cung cấp một phương thức tương tác giữa chính phủ và công dân (G2C), giữa chính
phủ và các tổ chức (doanh nghiệp) (G2B), và trong nội bộ các cơ quan của chính phủ (G2G)
để phối hợp cung cấp dịch vụ công, một cách nhanh chóng, thuận tiện, minh bạch, tiết kiệm
chi phí giao dịch (World Bank, 2015).
Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các chính phủ gặp nguy cơ thất bại trong khi thực hiện các
sáng kiến e-Gov (Sultan và đtg, 2012). Một số dự án e-Gov đã thất bại trong việc cung cấp
kết quả cụ thể do thiếu hiểu biết về công nghệ mới, sử dụng thông tin, các yếu tố tổ chức,
thể chế, và sự tham gia (Luna-Reyes và Gil-Garcia, 2011).
Nghiên cứu của Heeks và Bailur (2007) cho thấy 35% dự án e-Gov ở các nước đang phát
triển đã thất bại hoàn toàn, trong khi 50% đã phần nào thất bại và chỉ có 15% được coi là

thành công. Một số chính phủ vẫn đang đối mặt với mức độ sử dụng rất thấp, cả trong các
cơ quan và người dân (Be´langer và Carter, 2008; Kumar và đtg, 2007).
1.1.2

Bối cảnh triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam và Quảng Ngãi

Chính phủ Việt Nam đã triển khai e-Gov từ những năm 2000, bắt đầu bằng Đề án tin học
hoá quản lý hành chính (Chính phủ, 2001), sau đó bị thay thế bởi Chương trình quốc gia ứng
dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011 – 2015 (Chính phủ, 2010).
Sau hơn một thập niên triển khai, đến nay chương trình e-Gov đã đạt được một số kết quả
về trang bị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và một số phần mềm quản lý điều hành. 100% công
chức ở trung ương và khoảng 60% ở địa phương được trang bị máy tính. Tỷ lệ máy tính kết
nối internet ở cả nước khoảng 95%. Tuy nhiên mức độ sử dụng trên thực tế còn ở mức thấp,
chỉ có 50% CBCC sử dụng e-mail cho công việc, tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử khoảng 64%,
hồ sơ điên tử khoảng 40% và hầu hết dịch vụ công trực tuyến (97%) mới chỉ cung cấp ở mức
độ đơn giản (BTT&TT, 2014).
Theo xếp hạng của Liên Hiệp Quốc, năm 2014, Việt Nam bị tụt 19 bậc, đứng thứ 99 trên


-2-

bảng xếp hạng Chỉ số sẵn sàng chính phủ điện tử toàn cầu (UN, 2014). Trong khu vực Asean,
Việt Nam xếp thứ 5.
Quảng Ngãi cũng như các tỉnh thành trong cả nước triển khai e-Gov theo kế hoạch chung
của quốc gia, hiện đang xếp vào nhóm trung bình thấp về mức độ ứng dụng e-Gov. Với 80%
CBCC được trang bị máy tính, 100% CQNN đã kết nối mạng internet, tỷ lệ máy tính kết nối
internet đạt 89%. 73,6% CBCC được cấp e-mail phục vụ công tác, tuy nhiên mức độ sử dụng
e-Gov còn thấp. Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức thường xuyên sử dụng e-mail trong công
việc đạt 67,9%, tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trung bình khoảng 50%. Dịch vụ công trực
tuyến còn ở mức đơn giản là cung cấp thông tin (84.6%).

Bối cảnh trên đây cho thấy chính phủ điện tử tại Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói
riêng đã triển khai trong thời gian dài nhưng còn ở mức phát triển thấp về dịch vụ và phải
đối mặt với nguy cơ thất bại, với mức độ sử dụng thấp. Nếu không cải thiện việc triển khai,
nhất là nâng cao mức độ sử dụng và độ trưởng thành về dịch vụ công trực tuyến, sẽ gây ra
lãng phí nguồn lực đã đầu tư và đặc biệt bỏ lỡ cơ hội cải cách nền hành chính, bị bỏ lại phía
sau so với các nước trên thế giới.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố tác động đến quá trình triển khai e-Gov
của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng đến việc triển khai thành công e-Gov và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả
triển khai chương trình tại địa phương.
Từ mục tiêu nghiên cứu này, câu hỏi nghiên cứu phải trả lời là:
Câu hỏi 1: Yếu tố nào tác động đến việc triển khai chính phủ điện tử tại các cơ quan hành
chính tại tỉnh Quảng Ngãi?
Câu hỏi 2: Các yếu tố tác động như thế nào đến việc triển khai chính phủ điện tử tại các cơ
quan hành chính tại tỉnh Quảng Ngãi?
Câu hỏi 3: Tỉnh Quảng Ngãi nên làm gì để cải thiện kết quả triển khai áp dụng chính phủ
điện tử trong tại địa phương?


-3-

1.3.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này giới hạn trong phạm vi các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

(phía cung), một phần vì giới hạn nguồn lực, một phần vì trọng tâm triển khai e-Gov trong
giai đoạn này nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành trong nội bộ các cơ quan hành
chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
Đối tượng của nghiên cứu này là các yếu tố tác động đến việc triển khai e-Gov trong hoạt
động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính. Đầu tiên là thu thập số liệu thứ cấp để phân
tích bối cảnh, sau đó khảo sát, thu thập số liệu thứ cấp với đối tượng là những cán bộ chịu
trách nhiệm triển khai e-Gov của các đơn vị, bằng cách để họ tự đánh giá các yếu tố tác động
đến quá trình triển khai e-Gov, từ đó phân tích và đưa ra các lập luận để kết luận và khuyến
nghị chính sách.
1.4.

Bố cục luận văn

Chương 1 giới thiệu bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết, tổng quan tài liệu và khuôn khổ
phân tích. Chương 3 làm rõ khuôn khổ phân tích, khảo sát, thu thập số liệu. Chương 4 phân
tích và thảo luận kết quả từ dữ liệu thu thập được. Chương 5 kết luận và khuyến nghị chính
sách nhằm góp phần cải thiện việc triển khai chính phủ điện tử tại Quảng Ngãi.


-4-

CHƯƠNG 2:

KHUNG LÝ THUYẾT

Chương 2 giải thích các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết áp dụng cho nghiên
cứu. Trong đó, giải thích chính phủ điện tử và mối liên hệ của nó với quản trị tốt; lý thuyết
quản lý dựa trên kết quả để đề xuất phương pháp nghiên cứu trong Chương 3.

2.1.

Các thuật ngữ

2.1.1. Chính phủ điện tử
Có nhiều định nghĩa khác nhau về e-Gov. Theo World Bank (2015), e-Gov là chính phủ ứng
dụng CNTT-TT để cung cấp một phương thức tương tác giữa chính phủ và công dân, giữa
chính phủ và các tổ chức, và trong nội bộ các cơ quan của chính phủ để phối hợp cung cấp
dịch vụ công, một cách nhanh chóng, thuận tiện, minh bạch, tiết kiệm chi phí giao dịch
(World Bank, 2015).
Theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ TT&TT, 2015), Chính phủ điện tử
là “Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp”.
Để thống nhất theo cách hiểu phổ quát của các nước trên thế giới, nghiên cứu này áp dụng
định nghĩa được công nhận của World Bank.
2.1.2. Các giai đoạn phát triển chính phủ điện tử
Triển khai e-Gov là một quá trình liên tục qua các giai đoạn. Một trong những mô hình được
biết đến rộng rãi là đề nghị của Layne và Lee (2001), theo đó, e-Gov là một "quá trình tiến
hóa", từ sáng kiến e-Gov và trải qua các quá trình thực hiện với mức độ trưởng thành về
dịch vụ khác nhau từ (1) lập chỉ mục, (2) giao dịch, (3) tương tác theo chiều dọc, và (4)
tương tác theo chiều ngang. Bốn giai đoạn được giải thích với độ phức tạp khác nhau của
quá trình tương tác giữa các bên liên quan.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình đánh giá 4 mức độ phát triển e-Gov của OECD (OECD,
2003, p.74), khá tương đồng với đề nghị của Layne và Lee (2001), để thực hiện đánh giá và
phân tích mức độ phát triển e-Gov tại Quảng Ngãi. Theo OECD, sự trưởng thành của e-Gov
có thể được chia thành 4 giai đoạn tăng dần ở các mức độ như chỉ ra ở Bảng 2.1 sau đây.


-5-


Bảng 2.1: Các giai đoạn phát triển chính phủ điện tử
Trạng thái dịch vụ

Đặc trưng

Mức độ 1: Thông tin

Các cơ quan công quyền xuất bản thông tin trên mạng (website)

Mức độ 2: Tương tác

Mức độ 1 cộng với người dùng có thể tải về các biểu mẫu, các
công chức sử dụng e-mail và tương tác thông qua các ứng dụng

Mức độ 3: Giao dịch

Mức độ 1-2 cộng với công dân có thể nhập thông tin an toàn và
giao dịch trực tuyến với các cơ quan.

Mức độ 4: Hoàn thiện

Mức độ 1-3 cộng với tích hợp đầy đủ các dịch vụ điện tử trên tất
cả các lĩnh vực quản lý và có khả năng chia sẻ dữ liệu
Nguồn: OECD (2003, p.74)

2.2.

Những lợi ích của chính phủ điện tử


Chính phủ điện tử không chỉ đơn thuần là việc ứng dụng CNTT-TT vào công tác quản lý
điều hành và cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho tổ chức và công dân. Việc tận dụng khả
năng của CNTT-TT để xây dựng e-Gov còn tạo ra cơ hội cho sự thay đổi, cải cách quy trình
tác nghiệp và tái cấu trúc bộ máy chính phủ để trở nên hiệu quả hơn. Đặc biệt, e-Gov còn
giúp khắc phục các nhược điểm về thời gian, không gian, giới hạn về tổ chức và chủ quyền
quốc gia khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Chiavo-Campo & Sundaram, 2003).
Sáng kiến e-Gov có thể thúc đẩy quá trình cải cách hành chính. E-Gov vừa mở ra kênh tương
tác mới giữa chính quyền và công dân, tăng công khai, minh bạch, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và vì vậy, giúp cho chính phủ trở nên dễ tiếp cận hơn thông qua những kênh tương
tác mới. Xét ở khía cạnh tổng thể của nền kinh tế, khả năng tiếp cận tốt hơn của e-Gov giúp
giảm chi phí giao dịch. Vì vậy e-Gov giúp đạt được hai mục đích: (i) Cải thiện tốc độ phản
ứng, hiệu quả và khả năng tiếp cận dịch vụ công và (ii) làm cho chính quyền gần dân hơn.
2.3.

Quản trị tốt và chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử thường được coi là một công cụ quan trọng để đạt được "quản trị tốt" nếu
áp dụng có hiệu quả và có mục đích (Saidi và Yared, 2002; Ciborra và Navarra, 2005). Theo
Okot-Uma (2001), “Chính phủ điện tử là việc khai thác những tiềm năng của CNTT-TT cho
mục đích cải thiện hiệu quả quản trị” (dẫn từ Ciborra và Navarra, 2005, p.144). Liên Hiệp
Quốc (2002) cũng chỉ ra rằng "sáng kiến Chính phủ điện tử cần phải được đo bằng mức độ
mà nó đóng góp để quản trị tốt".


-6-

Theo WGI (2009), "quản trị tốt" có sáu đặc điểm chính, đó là: (1) Tiếng nói và trách nhiệm
giải trình, (2) Ổn định chính trị, (3) Hiệu lực chính quyền, (4) Chất lượng pháp quy, (5) Mức
độ thực hiện nhà nước pháp quyền, (6) Chống tham nhũng.
2.4.


Khung lý thuyết Quản lý dựa trên kết quả

Quản lý dựa trên kết quả (RBM) là phương pháp quản lý chú trọng vào kết quả cuối cùng.
Phương pháp này là một chiến lược quản lý nhằm đạt tới những thay đổi quan trọng trong
cách mà tổ chức vận hành, qua đó hoàn thiện việc thực hiện để đạt được mục tiêu cuối cùng
(Nguyễn Hữu Lam, 2015). RBM được các tổ chức quốc tế sử dụng như một chuẩn mục trong
việc xem xét, đánh giá chương trình, dự án (OECD, 2001; ADB, 2006; UNDG, 2011; WB,
2011). Logic của phương pháp này như mô tả ở Hình 2.2.
Hình 2.1: Logic của Quản lý dựa trên kết quả
Những điều này

Những gì

Chúng ta hi vọng

Tại sao chúng

được thực hiện

sẽ được

những gì từ khoản

ta thực hiện

như thế nào?

tạo ra?


đầu tư này?

điều này?

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Đầu vào

Quá trình

Đầu ra

Kết cục

Ảnh hưởng

(Inputs)

(Process)

(Outputs)

(Outcomes)

(Impacts)


Kết quả mong đợi
Hiệu suất

Kinh tế

Hiệu quả

Đánh giá việc thực hiện
Nguồn: OECD (2001, tr.19) và Nguyễn Hữu Lam (2015, tr.3)
Khung lý thuyết quản lý dựa trên kết quả (Hình 2.2) dùng để đánh giá chiến lược quản lý, là
quá trình hành động để chuyển hoá các biến đầu vào (nguồn lực) thành kết quả đầu ra (ngắn
hạn), kết cục (trung hạn) và ảnh hưởng của nó (dài hạn) đến toàn bộ nền kinh tế.


-7-

Trong chiến lược quản lý dựa trên kết quả, quản lý việc thực hiện là một chuỗi những hành
động từ (i) hình thành chiến lược, (ii) thực hiện những cam kết và (iii) đo lường việc thực
hiện. Trong đó, đo lường việc thực hiện là bước đánh giá quan trọng để lượng hoá những kết
quả của chiến lược, có thể thực hiện trước, trong và sau khi thực hiện chiến lược.
Trường hợp triển khai e-Gov, như Heeks (2006) chỉ ra ở Hình 2.3, (i) yếu tố đầu vào như
điều kiện cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn lực triển khai, khuôn khổ luật pháp, mục tiêu, đến (ii)
kết quả đạt được như thông tin và dịch vụ công trực tuyến; (iii) kết cục mong muốn như tăng
hiệu quả và hiệu suất quản lý nhà nước, cải cách hành chính và (iv) ảnh hưởng của nó, như
giảm chi phí giao dịch, tăng trưởng kinh tế và sự tham gia của người dân.
Hình 2.2: Áp dung mô hình Quản lý dựa trên kết quả vào e-Gov
Môi trường

Đầu vào


Trung gian

- Luật pháp

- Lao động

- Website

- Thể chế

- Công nghệ

- Dịch vụ công trực

- Con người

Chiến lược - Hỗ trợ chính trị

- Công nghệ

Quá trình

- Mục tiêu

tuyến
- Văn phòng điện tử

- Khả năng lãnh đạo
- Động lực/ Nhu cầu


Ngoại
Ảnh hưởng
- Lợi ích tài chính
- Lợi ích phi tài chính
(tiết kiệm thời gian; sự
hài lòng của người dân)

sinh

Kết cục
Mục tiêu chính sách
(tăng hiệu quả, hiệu
suất quản lý; Cải
cách hành chính)

Kết quả
- Thông tin
- Quyết định
- Hoạt động
- Dịch vụ
- Giao dịch

Nguồn: Heeks (2006, tr.13)
Tóm lại, bài nghiên cứu này sử dụng lý thuyết về quản lý dựa trên kết quả để đánh giá các
yếu tố tác động đến việc triển khai e-Gov tại Quảng Ngãi, từ đó khuyến nghị chính sách để
cải thiện việc thực hiện mà mục tiêu hướng đến là đạt được quản trị tốt.


-8-


2.5.

Tổng quan đánh giá việc thực hiện chính phủ điện tử

Có nhiều nghiên cứu đưa ra các mô hình và khuôn khổ lý thuyết để đánh giá việc áp dụng
chính phủ điện tử. Ở góc độ tổ chức, Heeks (2003) cho rằng các yếu tố tác động đến việc
triển khai e-Gov bao gồm chiến lược, quản lý, thiết kế, năng lực và công nghệ. Gichoya
(2005) cũng đề xuất khuôn khổ đánh giá các yếu tố tác động đến việc thực hiện các dự án eGov ở các nước đang phát triển. Các yếu tố được phân loại (i) các biến đầu vào bảo đảm cho
sự thành công là động lực và giám sát, hoặc các yếu tố dẫn đến thất bại, gồm rào cản và hạn
chế. Các biến đầu ra là lợi ích của tổ chức và công nghệ. Từ việc phân loại và đánh giá các
yếu tố để từ đó khuyến nghị khắc phục và giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến thất
bại.
Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD), từ quan điểm quản lý dựa trên kết quả, mà trọng
tâm là đánh giá việc thực hiện, cũng đề xuất khung đánh giá chiến lược triển khai e-Gov
trong báo cáo “Trọng tâm chính phủ điện tử” (The e-Government Imperative). Khuyến nghị
này đưa ra các tiêu chí đánh giá có xem xét đến bối cảnh xã hội, kinh tế và chính trị thay đổi,
để đạt được mục tiêu chính sách.
Khuyến nghị này (OECD, 2003) tập trung đánh giá (i) các rào cản bên ngoài tổ chức, như
luật pháp và quy định, công nghệ, khoảng cách số và (ii) Các yếu tố thuộc về tổ chức gồm:
chiến lược và kế hoạch, mục tiêu, dịch vụ, thay đổi trong tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, hợp
tác, giám sát và đánh giá, hình thành một khuôn khổ toàn diện để đánh giá việc thực hiện.
Trong trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam, Khanh (2014) đề xuất khung phân tích các yếu
tố tác động đến việc triển khai e-Gov tại Việt Nam. Khung phân tích này tập trung vào bốn
nhóm yếu tố tác động đến việc sử dụng e-Gov gồm: (i) Yếu tố bên trong tổ chức, (ii) yếu tố
về môi trường, (iii) yếu tố về công nghệ và (iv) yếu tố về lan toả của sự đổi mới. Nghiên cứu
này (Khanh, 2014) là một khuôn khổ phân tích mối quan hệ giữa các bên liên quan trong
chính phủ điện tử (G2C, G2B, G2G).
2.6.

Các yếu tố đánh giá việc thực hiện chính phủ điện tử


2.6.1. Yếu tố công nghệ
Yếu tố công nghệ đảm bảo điều kiện hạ tầng để triển khai e-Gov. Ở phía cung như cơ sở hạ
tầng CNTT, ứng dụng CNTT và khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu; và hạ tầng phía cầu như
tỷ lệ sử dụng máy tính, thiết bị thông tin liên lạc và kết nối internet.


-9-

Yếu tố công nghệ rất quan trọng để triển khai e-Gov (Khanh, 2014). Trong đó, cơ sở hạ tầng
đảm bảo cho việc kết nối để chia sẻ thông tin và truy cập đến các ứng dụng e-Gov. Các khía
cạnh cơ sở hạ tầng vẫn là những thách thức chính cho chính phủ điện tử (Ndou, 2004;
Ebrahim và Irani, 2005). Cơ sở hạ tầng không đáng tin cậy, không đáp ứng nhu cầu sử dụng
sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả triển khai chính phủ điện tử (Ebrahim và Irani, 2005).
2.6.2. Yếu tố môi trường
2.6.2.1. Khuôn khổ luật pháp.
Như bất kỳ hoạt động nào của các cơ quan công quyền cũng đòi hỏi chính sách và khuôn
khổ luật pháp để thực thi. E-Gov cần có nguyên tắc và các chức năng đòi hỏi một loạt các
quy định mới, các chính sách, luật pháp để giải quyết cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện
tử bao gồm chữ ký điện tử, lưu trữ điện tử, tự do thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, an toàn,
anh ninh thông tin (Lam, 2005).
2.6.2.2. Hợp tác và phối hợp
Phối hợp trong nội bộ giữa các cơ quan và hợp tác công tư là yếu tố quan trọng trong quá
trình triển khai e-Gov (OECD, 2003). Hợp tác công tư là cần thiết để cung cấp các nguồn
lực, kỹ năng và khả năng mà các chính phủ còn thiếu nhằm chia sẻ kiến thức cũng như hợp
tác để giải quyết các vấn đề liên ngành trong một môi trường thay đổi nhanh chóng mà vì
vậy, hình thành mô hình liên kết cai quản bằng mạng lưới và hợp tác giữa các bên liên quan
để khai thác lợi thế của e-Gov.
2.6.2.3. Bối cảnh công dân
Bối cảnh công dân nhìn nhận ở góc độ khoảng cách số, là sự bất bình đẳng trong việc tiếp

cận và sử dụng CNTT-TT (Loosen, 2002). Khoảng cách này bao gồm sự mất cân bằng trong
việc tiếp cận với cơ sở hạ tầng Internet, thông tin và kiến thức. Một hệ thống e-Gov được
thiết lập và vận hành hoàn hảo nhưng sẽ không mang lại hiệu quả nếu không tìm cách thu
hẹp khoảng cách số trong cộng đồng mà nó phục vụ.
Bối cảnh công dân còn phản ánh niềm tin và thói quen giao dịch của người dân với các cơ
quan công quyền. Phần lớn công dân mất lòng tin vào chính phủ, đặc biệt ở nơi đã có một
lịch sử của chế độ độc tài, bất ổn chính trị và tham nhũng.


-10-

Để đảm bảo rằng công chúng và các bên liên quan sẽ hợp tác trong quá trình triển khai eGov, điều quan trọng là phải xây dựng lòng tin của công dân vào chính phủ và thay đổi thói
quen giao dịch của họ với cơ quan công quyền.
2.6.3. Yếu tố tổ chức
2.6.3.1. Chiến lược triển khai e-Gov
Một trong những thách thức chính trong quá trình triển khai e-Gov là việc thiết lập chiến
lược phù hợp với bối cảnh của quốc gia và địa phương. Triển khai e-Gov không chỉ là việc
thay đổi cách thức cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mà phải tính đến quá trình
tái cấu trúc cần thiết để nắm bắt những lợi ích đầy đủ mà vì vậy, cần phải được bắt nguồn từ
một chiến lược rất cẩn thận và linh hoạt. Điều này đòi hỏi phải tập trung vào nhiều khía cạnh
và các quá trình, để thiết lập một tầm nhìn toàn diện, tập trung vào mục tiêu dài hạn.
Chính phủ phải có chiến lược rõ ràng để vượt qua những rào cản để thay đổi (Altameem và
đtg, 2006). Một phần của chiến lược là đánh giá việc thực hiện, lấy định hướng khách hàng
và định hướng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân làm trung tâm (OECD, 2009). Điều
này có nghĩa rằng tầm nhìn e-Gov bao hàm việc cung cấp khả năng truy cập nhiều hơn đến
thông tin cũng như cung cấp dịch vụ tốt hơn và bình đẳng hơn cho công chúng.
2.6.3.2. Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao
Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao là một trong những yếu tố thành công quan trọng đối với
việc áp dụng e-Gov (Sang và đtg, 2009). Quản lý cấp cao phải cam kết với sự tham gia của
mình và sẵn sàng để phân bổ các nguồn lực cần thiết cho các nỗ lực thực hiện. Qua đánh giá

các trường hợp triển khai e-Gov của OECD (2011; 2013) cho thấy một mức độ hỗ trợ cao
của người đứng đầu có vai trò quan trọng trong việc triển khai thành công e-Gov.
2.6.3.3. Năng lực lãnh đạo
Năng lực lãnh đạo là một trong những yếu tố cốt lõi cho sự thành công của sáng kiến chính
phủ điện tử (Altameem và đtg, 2006). Người lãnh đạo phải nhận thức rõ các hạn chế của eGov là gì, những thách thức phải đối mặt trong quá trình thực hiện có thể là thách thức
chuyển đổi, thách thức duy trì, thách thức sáng tạo, hay thách thức khủng hoảng (Williams,
2005), vì vậy, người lãnh đạo phải giúp cho công chức nhận thức rõ về những gì phải đối
mặt, phải vượt qua để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức.


-11-

Lãnh đạo là một trong những động lực chính thúc đẩy quá trình đổi mới và sáng tạo, đặc biệt
đối với sáng kiến e-Gov. Chính phủ điện tử là một quá trình phức tạp, cùng với chi phí cao,
rủi ro và nhiều thách thức, và nhìn chung, khu vực công luôn có tâm lý chống lại sự thay
đổi. Người lãnh đạo phải có khả năng hiểu được những chi phí thực tế và lợi ích của dự án,
để động viên, tạo ảnh hưởng và cả hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi.
2.6.3.4. Ngân sách
Xây dựng e-Gov là cả một quá trình chuyển đổi khó khăn và lâu dài, do đó, nguồn lực tài
chính là điều kiện thiết yếu cho quá trình chuyển đổi (OECD, 2003). Nguồn lực này không
chỉ sử dụng để đầu tư ban đầu mà còn phải được cung cấp liên tục để duy trì trong suốt thời
gian hoạt động sau đầu tư.
Các dự án e-Gov không chỉ có chi phí đầu tư xây dựng trong thời gian đầu mà phải được bổ
sung, duy trì hoạt động liên tục để cập nhật thông tin, duy trì vận hành hệ thống và cung cấp
dịch vụ cho người sử dụng. Do đó, nguồn lực tài chính phải có sự đảm bảo liên tục trong
suốt quá trình sử dụng.


-12-


CHƯƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm đề xuất khuôn khổ phân tích, giải
thích việc lựa chọn khuôn khổ đề xuất, thiết kế khảo sát và thu thập dữ liệu để phân tích kết
quả tại Chương 4.
3.1.

Đề xuất khung phân tích

Xuất phát từ cơ sở lý thuyết đề cập ở Chương 2, nghiên cứu này, đề xuất sử dụng khuyến
nghị của OECD (2003) kết hợp với nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam của Khanh (2014)
như trình bày tại tại Hình 3.1 dưới đây.
Hình 3.1: Đề xuất khung phân tích
CÔNG NGHỆ

TỔ CHỨC

MÔI TRƯỜNG

Hạ tầng phía cung

Chiến lược

Luật pháp

Ứng dụng

Hỗ trợ của nhà quản lý

Phối hợp giữa các CQ


Kết nối

Năng lực lãnh đạo

Hợp tác công tư

Hạ tầng phía cầu

Ngân sách

Bối cảnh công dân

TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

Nguồn: Phát triển từ OECD (2003) và Khanh (2014).
Như chỉ ra ở Mục 2.5, khuôn khổ đánh giá triển khai e-Gov, tuỳ vào góc nhìn và mục tiêu
khác nhau mà các nghiên cứu có thể phân loại hoặc nhóm các yếu tố lại với nhau. Tuy nhiên,
các yếu tố cụ thể có sự thống nhất về ý nghĩa và sự tác động của nó đến quá trình triển khai
e-Gov.


-13-

Với OECD (2003), các yếu tố bên ngoài tổ chức tương tự như yếu tố môi trường kết hợp với
yếu tố công nghệ theo đề xuất của Khanh (2014), các yếu tố bên trong tổ chức theo khuyến
nghị của OECD (2003) có tính khái quát cao hơn ở góc độ phân tích chiến lược, quản lý và
lãnh đạo, trong khi Khanh (2014) chú trọng nhiều hơn đến yếu tố lãnh đạo và quản lý.
Trong nghiên cứu này, với mục tiêu đánh giá các yếu tố tác động đến việc triển khai e-Gov

tại Quảng Ngãi nhìn từ phía cung, đồng thời hướng đến khuyến nghị giải pháp cải thiện việc
triển khai theo từng nội dung, cũng như đối tượng muốn hướng đến, tác giả đề xuất phân
loại các yếu tố vào 3 nhóm: (i) Công nghệ, (ii) tổ chức và (iii) môi trường mà không sử dụng
nhóm yếu tố lan toả của sự đổi mới như đề xuất của Khanh (2014) vì nhóm yếu tố này đánh
giá phía cầu nên không phù hợp với phạm vi nghiên cứu.
3.2.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính. Đầu tiên là thu thập số liệu thứ cấp để phân
tích bối cảnh triển khai e-Gov và đánh giá các yếu tố công nghệ, sau đó tiến hành khảo sát
để thu thập số liệu thứ cấp dùng cho đánh giá các yếu tố tổ chức và môi trường. Từ kết quả
phân tích để đưa ra bằng chứng và hỗ trợ cho các lập luận, từ đó kết luận và khuyến nghị
chính sách.
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ thực tế triển khai e-Gov tại Quảng Ngãi dùng để đánh giá yếu tố
kỹ thuật và môi trường. Dữ liệu này bao gồm khuôn khổ luật pháp; ngân sách; điều kiện cơ
sở hạ tầng và trình độ của nhân viên. Các yếu tố này được đánh giá dựa trên kết quả phân
tích số liệu báo cáo hoạt động định kỳ, báo cáo xếp hạng chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT
của Việt Nam và Quảng Ngãi (ICT index) (xem Phụ lục 3, 4).
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp dùng để đánh giá các yếu tố trong nhóm tổ chức và môi trường. Các yếu tố
thuộc về tổ chức của các cơ quan nhà nước như chiến lược, hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao,
năng lực lãnh đạo. Nhóm yếu tố môi trường gồm hiệu quả phối hợp, hợp tác công tư và bối
cảnh công dân.
Các yếu tố và nguồn dữ liệu tham chiếu dùng cho đánh giá việc triển khai như chỉ ra ở Bảng
3.1.



×