Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cái nước tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH QUỐC HÙNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH QUỐC HÙNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 10 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Huỳnh Quốc Hùng


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCKH


Tài chính kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................................3
6. Những đóng góp khoa học của luận văn ...............................................................4
7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................................................. 6
1.1. ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................6
1.1.1. Đầu tư công, đặc điểm và vai trò của đầu tư công ............................................6
1.1.2. Các khoản chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...........................................9
1.1.3. Hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước .................................................10
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................13

1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư công .......................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.................................13
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công .........................................................................16
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công .......................................21
1.2.5. Quy trình quản lý đầu tư công.........................................................................22


1.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................26
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ......................................... 32
2.1. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI
NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 .................................................32
2.1.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư công ....................................................32
2.1.2. Cơ cấu đầu tư công từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực đầu tư ...................33
2.1.3. Thực hiện các dự án đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...............................34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN CÁI NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005- 2015 .......................................................37
2.2.1. Thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước Huyện Cái Nước, tỉnh
Cà Mau ......................................................................................................................37
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà
nước Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ........................................................................48
2.2.3. Hiệu quả quản lý đầu tư công .........................................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ....................................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ....................................................................54
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................58
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ............ 59

3.1. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ..................................59
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, đổi mới chính sách quản lý đầu tư công ..........59
3.1.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư công từ ngân sách nhà nước .............60
3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư công ........................60
3.1.4. Tăng cường quản lý khâu chuẩn bị đầu tư ......................................................61


3.1.5. Tăng cường quản lý giai đoạn đầu tư ..............................................................62
3.1.6. Đổi mới công tác giám sát, công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư ............64
3.1.7. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đầu tư công ......65
3.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ..................................67
3.2.1. Bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh
vực đầu tư công .........................................................................................................67
3.2.2. Chính sách sử dụng vốn đầu tư .......................................................................67
3.2.3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho khu vực
công ...........................................................................................................................68
3.2.4. Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế .........................68
3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU HUYỆN CÁI NƯƠC, TỈNH CÀ MAU


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đầu tư công trên địa bàn Huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015 .........32
Bảng 2.2: Một số dự án đầu tư công từ NSNN hoàn thành giai đoạn 2005 – 2015 .35
Bảng 2.3: Một số dự án đầu tư công đang triển khai trên địa bàn Huyện Cái Nước 35
Bảng 2.4: Năng lực thẩm định dự án của huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015..41

Bảng 2.5: Kết quả thẩm định đầu tư công từ NSNN Huyện Cái Nước 2005 - 2015 41
Bảng 2.6: Quản lý đấu thầu đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước 2005 - 2015 ....42
Bảng 2.7: Tiến độ một số dự án đầu tư công từ NSNN giai đoạn 2005 - 2015 ........43
Bảng 2.8: Chi duy tu bảo dưỡng tài sản huyện Cái Nước giai đoạn 2005 – 2015....44

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Vốn đầu tư công Huyện Cái Nước theo lĩnh vực giai đoạn 2005 - 2015 .33
Hình 2.2: Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN Huyện Cái Nước 2005 - 2015 ............39
Hình 2.3: Tỷ lệ dự án đầu tư công có phân tích kinh tế ............................................40
Hình 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công từ NSNN ở Cái Nước 2005 - 2015 .......45
Hình 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công từ NSNN ở Cái Nước 2005 - 2015 ...52


1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cái Nước là huyện trung tâm của tỉnh Cà Mau, có tuyến Quốc lộ 1A xuyên

qua địa bàn dài nhất tỉnh Cà Mau, kết nối thành phố Cà Mau với các huyện phía
Nam. Chính lợi thế này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Huyện Cái Nước giao lưu,
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội với các địa phương lân cận. Trong những năm vừa
qua, kinh tế của Huyện Cái Nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức cao, bình quân giai đoạn 2004 – 2014 đạt 13,9%/năm,
thu nhập bình quân đầu người đạt 25,3 triệu đồng/năm (UBND Huyện Cái Nước,
2015).
Đạt được những kết quả trên có sự đóng góp rất lớn từ các chính sách điều
hành của Nhà nước thông qua các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực phát triển

kinh tế - xã hội của huyện. Trong đó đầu tư công là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện
cho các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, nhất là về hạ tầng giao thông, nông thôn, y tế, lưới điện, các dự án thủy
lợi… góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt cả thành thị và nông thôn Huyện Cái
Nước, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của
nhân dân (UBND Huyện Cái Nước, 2015).
Quản lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn Huyện Cái Nước đã có nhiều
tiến bộ trong triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục
cấp phát và quản lý sử dụng vốn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu công từ NSNN theo
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư công cũng còn nhiều
bất cập, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công từ NSNN còn hạn chế (UBND Huyện
Cái Nước, 2015)
Từ những vấn đề nêu trên, việc quản lý vốn đầu tư công từ NSNN tại địa
phương gắn với cải cách hành chính, đổi mới quản lý đầu tư công, thực hành tiết
kiệm và chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công từ NSNN đang là vấn đề bức


2

xúc. Việc đề ra những giải pháp quản lý có hiệu quả vốn đầu tư công từ NSNN
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao phúc lợi cho người dân trên
địa bàn Huyện Cái Nước là rất cấp thiết. Từ đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý
đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau”
để nghiên cứu.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

thực tiễn về quản lý đầu tư công từ NSNN; nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư
công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ
NSNN, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý đầu tư công từ NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh.
- Đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN ở
Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2015.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công
từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

3.

Câu hỏi nghiên cứu
- Các lý thuyết nào về quản lý đầu tư công?
- Quản lý đầu tư công từ NSNN trên địa bàn Huyện Cái Nước trong giai đoạn

2005 - 2015 được thực hiện như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ NSNN và đánh
giá đầu tư công từ NSNN tại Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau?
- Cần có các giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ NSNN


3

trên địa bàn Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau?


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đầu tư công từ nguồn vốn

NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý đầu tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà
Mau, bao gồm: Quản lý đầu tư công phát triển giao thông, kết cấu hạ tầng đô thị, y
tế, giáo dục, …
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý đầu tư công ở Huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng đầu tư công
trong giai đoạn từ 2005-2015; các giải pháp và kiến nghị được đề xuất đến năm
2020. Chuỗi số liệu thống kê được tổng hợp từ Chi cục thống kê Huyện Cái Nước,
các báo cáo tổng hợp của UBND Huyện Cái Nước và UBND tỉnh Cà Mau.

5.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó, chú trọng

sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các
hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Cái Nước và thực trạng đầu tư công của Huyện Cái Nước qua các năm.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong

các nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác sử dụng phương pháp này nhằm
xác định mức độ thay đổi, biến động của nguồn vốn đầu tư công từ NSNN Huyện
Cái Nước giai đoạn 2005 - 2015.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng kết kinh


4

nghiệm trong hoạt động đầu tư công ở một số quốc gia và các địa phương trong
nước để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn tại Huyện Cái Nước và thông qua
kết quả phân tích từ thực trạng quản lý đầu tư công ở Huyện Cái Nước để rút ra tồn
tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin
 Thu thập thông tin: Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập các văn
bản, tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng
thời, đề tài đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ nội
dung nghiên cứu của đề tài. Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác
giả thu thập thông tin bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình,
sách và các nghiên cứu trước đó. Các thông tin về đặc điểm của Huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau, thông tin liên quan đến đầu tư công từ NSNN được thu thập từ các
nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau; UBND, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục
thuế Huyện Cái Nước.
+ Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại,
thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với
các thông tin là số liệu, tiến hành lập các bảng, biểu.
+ Phân tích thông tin: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành kinh tế như: phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê;
Phương pháp so sánh; Phương pháp dự báo để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu đề ra.


6.

Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm những vấn đề về lý luận về quản lý

đầu tư công từ NSNN.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công từ NSNN; rút ra những bài
học bổ ích, bao gồm những bài học thành công và chưa thành công trong quản lý
đầu tư công từ nguồn NSNN cho Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý đầu


5

tư công từ NSNN ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạch định chính sách về quản lý
đầu tư công từ NSNN theo thẩm quyền được phân cấp cho cấp huyện trực thuộc
tỉnh.

7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở Huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà

nước ở Huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Đầu tư công, đặc điểm và vai trò của đầu tư công
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế
giới, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014)
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị...) được gọi là
đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai.
1.1.1.2. Đầu tư công
Theo Viện Chính sách Kinh tế Hoa Kỳ (2011), đầu tư công là tất cả các khoản
chi tiêu của ngân sách cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế mà những
khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy mọi thành phần kinh tế.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tư công” được sử dụng từ sau khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các

chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
Dự án đầu tư công là những dự án do chính phủ tài trợ toàn bộ hay một phần


7

hoặc do nhân dân tự nguyện góp vốn bằng tiền hay bằng ngày công nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu mang tính cộng đồng (Nguyễn Hồng Thắng, 2010).
Vốn đầu tư công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nước: ngân sách nhà nước,
công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của
ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2104).
1.1.1.3. Đặc điểm đầu tư công
Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính không cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng
thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài
ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá
công của xã hội.
Đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có
những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt,
đầu tư công ưu tiên cho phát triển các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự
nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo.

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều
thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia
đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT,
BTO, BT,...).


8

Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Vấn đề này thể
hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất
lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên
lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài sẽ tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng.
Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các dự
án kinh tế có tính chất chiến lược, các dự án trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá
xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa quyết định

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng


9

được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại,
cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đó nếu chỉ tính hiệu quà
kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói
giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội…
Sự cải thiện hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc có ảnh hưởng tích cực đến
tăng trưởng. Bởi vì, khi chi phí vận chuyển thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng,
và quá trình tích lũy cao, lao động và các nguồn lực khác sẽ di chuyển đến những
nơi có năng suất lao động cao hơn, tạo nên một sự đột phá trong tỷ lệ tăng trưởng.
Trong các mô hình Keynes, đầu tư công ảnh hưởng đến mức thu nhập quốc
dân, thông qua tác động của nó lên tổng cầu. Các mô hình này cho rằng vì tiền
lương hoặc giá cả không linh hoạt nên nền kinh tế đôi khi hoạt động dưới mức toàn
dụng lao động. Khi đó, một sự gia tăng đầu tư công sẽ có tác động tích cực ngay lập
tức đến mức thu nhập quốc dân.
1.1.2. Các khoản chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Theo Luật đầu tư công (2014) thì các lĩnh vực đầu tư công bao gồm:
Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các

lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác;
Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài
sản cố định của các tổ chức này; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác
theo quyết định của Chính phủ;
Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ
tư vốn nhà nước theo qui định của pháp luật;
Các hoạt động đầu tư kinh doanh bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư sản
xuất của các DNNN và các vốn khác do nhà nước quản lý.


10

1.1.3. Hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn
có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với
mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào.

Từ khái niệm trên, hiệu quả đầu tư công có thể được định nghĩa như sau: Hiệu
quả đầu tư công là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn của
Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án có hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước với chi phí thấp nhất.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công gồm cả góc độ vĩ mô và vi mô; cả
định tính và định lượng. Tùy thuộc vào mục đích mà mỗi quốc gia, địa phương lựa
chọn cho mình hệ thống những chỉ tiêu khác nhau.
- Chỉ tiêu đánh giá ở tầm vĩ mô:

Chỉ tiêu định tính như: sự hài lòng của người dân đối với các dự án xã hội;
mức độ phù hợp với xu thế phát triển xã hội của dự án; chuỗi các đối tượng thụ
hưởng dự án…
Chỉ tiêu định lượng: Hệ số ICOR, phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas
là những chỉ tiêu định lượng được sử dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả của hoạt
động đầu tư công. Cụ thể như sau:
Hệ số ICOR
ICOR là một đại lượng được dùng rất phổ biến trong việc đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư. Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để
tăng một đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng cao
thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại.


11

Hệ số ICOR dựa trên các giả định chủ yếu sau: (1) Nền kinh tế luôn cân bằng
ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa cần
phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất; (2) Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa
vốn và lao động được thực hiện theo một hệ số cố định.
Hệ số ICOR (k) được xác định theo công thức:
Trong đó:
ΔK là mức thay đổi vốn, ΔK = Kt – Kt-1
ΔY là mức thay đổi về kết quả sản xuất và ΔY = Yt - Yt-1, ở đây t chỉ năm
nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
Mặc dù ICOR được áp dụng nhiều để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư
công ở nhiều quốc gia, song trên thực tế việc sử dụng hệ số này cũng tồn tài những
nhược điểm làm hạn chế tính chính xác của kết quả: (1) ICOR không tính đến sự tác
động của các nhân tố khác đến tăng trưởng; (2) Khó sử dụng để so sánh hiệu quả
đầu tư giữa các khu vực do khác nhau về tỷ trọng vốn đầu tư và thời gian thu hồi
vốn; (3) Không tính được hiệu quả xã hội của dự án.

Phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas
Đây là phương pháp mới đang dần được ứng dụng để đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư công. Phương pháp hàm sản xuất đã được sử dụng phổ biến tại nhiều
nước để đánh giá hiệu quả đầu tư công. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:
Trong đó:
A: Công nghệ; Y: GDP của toàn nền kinh tế; K1: Tích lũy vốn của khu vực
khác (tổng tích lũy vốn trừ tích lũy vốn khu vực nhà nước); K2: Tích lũy vốn khu
vực nhà nước; L: Lao động
Phương pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas có ưu điểm là việc áp dụng khá đơn
giản và thuận tiện, có thể áp dụng được để đánh giá trong từng ngành, từng lĩnh vực
cụ thể. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế ở Việt Nam, phương pháp này sẽ gặp
khó khăn nếu dùng đề đánh giá hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng bởi Việt Nam chưa
tách được số liệu đầu tư cơ sở hạ tầng thành một số liệu riêng.


12

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công dưới góc độ vi mô
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư dưới góc độ vi mô là việc tính toán các lợi ích
và chi phí dành cho một dự án hay mô hình đầu tư cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả riêng của từng dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước có thể kể đến các
chỉ tiêu như: Lợi nhuận/chi phí (Phương pháp B/C), NPV (giá trị hiện tại ròng), IRR
(tỷ suất hoàn vốn nội bộ).
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ phân
tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại (ở năm cơ
bản). Nếu NPV ≥ 0 thì đây là phương án đáng giá, khi so sánh 2 phương án thì
phương án nào có NPV lớn hơn là phương án tốt hơn. Chỉ tiêu này được tính bằng
công thức sau:
NPV= (B0-C0) + (B1-C1)/(1+r)1 + (B2-C2)/(1+r)2 + .... + (Bn-Cn)/(1+r)n

Trong đó:
B0, B1,..., Bn là lợi ích thu được qua các năm. C0, C1,..., Cn là chi phí phải bỏ
ra qua các năm r là suất chiết khấu của dự án.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản chi với
giá trị hiện tại của các khoản thu hay là lãi suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại
ròng của dự án (NPV) bằng không (thường được tính bằng phương pháp nội suy).
Nếu phương án có IRR ≥ suất chiết khấu thì đây là phương án đáng giá, khi so sánh
2 phương án với nhau thì nên ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét IRR.
IRR được sử dụng để đánh giá độ hấp dẫn của một dự án đầu tư. Người ta
thường dùng tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) để so sánh với lãi suất vay vốn đầu tư
của một dự án. Nếu IRR lớn hơn lãi suất vay tức là dự án có khả năng trả nợ lãi và
có lợi nhuận, nếu IRR nhỏ hơn lãi suất vay tức là dự án không có khả năng trả nợ
toàn bộ số lãi vay.
Tỷ số lợi ích - chi phí
Tỷ số này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tại hiện tại sẽ cho ta bao nhiêu


13

đồng lợi ích tại thời điểm hiện tại. Phương án có B/C ≥1 là phương án đáng giá, khi
so sánh 2 phương án với nhau thì nên ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét B/C.
Tỷ số này tính bằng công thức:
B/C= (Tổng giá trị hiện tại của lợi ích)/ (Tổng giá trị hiện tại của chi phí)
1.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình đầu tư của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm
hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại
diện sở hữu nhà nước trong thực hiện đầu tư các dự án công; ngăn ngừa các ảnh

hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà
nước; đảm bảo hoạt động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước
Quản lý đầu tư công từ NSNN phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự
quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi
NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư công.
1.2.2.1. Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư công từ NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh... Từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ
thật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Song với sự giới hạn về nguồn vốn của NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư,
đòi hỏi cấp phát vốn phải bảo đảm đúng đối tượng là các dự án, dự án đầu tư thuộc
đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và quy chế quản lý
vốn đầu tư và xây dựng.


14

1.2.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài
liệu thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng dự án. Các dự án đầu tư không
phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu
tư gồm ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền. Thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư để có được những thông tin toàn
diện, đầy đủ và chính xác liên quan đến việc đầu tư theo từng dự án, từ đó bảo đảm

có được quyết định đầu tư đúng đắn. Việc bỏ qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc
thực hiện không đầy đủ, không tuân thủ đúng trật tự các bước công việc đã quy định
dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư không đúng gây lãng phí và sử dụng đồng
vốn đầu tư kém hiệu quả.
Thực hiện đầu tư thực chất là triển khai thực hiện quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền. Có được quyết định đầu tư đúng đắn, muốn tránh được các hiện tượng
làm đi làm lại, bảo đảm hiệu quả dự án đòi hỏi trong giai đoạn thực hiện đầu tư phải
tuân thủ đầy đủ, đúng trật tự các bước công việc đầu tư đã quy định.
Trong giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng, việc tuân thủ đầy
đủ, kịp thời, đúng trật tự các bước công việc nhằm đảm bảo đầy đủ các điều kiện
cần thiết để sớm đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả
vốn đầu tư đã bỏ ra.
Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải
tuân thủ đúng trình tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế,
dự toán, kết quả đấu thầu, hợp đồng... đến cơ quan cấp phát vốn.
1.2.2.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các dự án được xác định trong kế hoạch NSNN
hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc


15

dân, kế hoạch đầu tư công của từng bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và
khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư công từ NSNN đúng
mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và bảo
đảm tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng
lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn đầu tư công chỉ được sử dụng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích khác. Cấp phát vốn đầu tư công
phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng dự án, tổng số vốn

cấp phát trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư không được vượt kế hoạch vốn
năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ dự án này sang dự án
nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều chuyển vốn từ
dự án trung ương sang dự án địa phương. Các phần việc đầu tư hoàn thành phải có
trong kế hoạch đầu tư công trong năm mới được cấp phát vốn thanh toán. Phần việc
vượt tiến độ thuộc các dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và cấp có thẩm
quyền cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán.
Đảm bảo tuân thủ tốt nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư công đúng mục đích và
đúng kế hoạch, đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát vốn
thanh toán.
1.2.2.4. Theo mức độ phần việc thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi giá dự
toán, trúng thầu được duyệt
Việc cấp vốn đầu tư công căn cứ theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành
kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư công được tiến hành liên tục đúng
kế hoạch, tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng phần việc hoàn thành để
bảo đảm chất lượng dự án đầu tư công, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục
đích tránh ứ đọng vốn trong quá trình đầu tư gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.
Phần việc hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là phần việc thực tế đã
thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư công, nằm trong
kế hoạch đầu tư công của năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ
quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng dự án, hạng mục dự


16

án, từng phần việc hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi
giá dự toán đã duyệt.
Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá
trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, nhưng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu
không được vượt dự toán đã được duyệt. Các trường hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ
đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.2.2.5. Giám đốc bằng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế
hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám
đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư công từ NSNN có tác dụng đảm bảo sử
dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực
hiện tốt trình tự đầu tư, kế hoạch, tiến độ, đảm bảo chất lượng dự án và hoàn thành
dự án đúng thời hạn để đưa vào khai thác.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả
các giai đoạn của quá trình đầu tư; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp
phát vốn.
1.2.2.6. Công khai, minh bạch
Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN là tài sản của dân mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết Nhà nước đã chi tiêu thế nào để
thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai minh bạch ở đây là công khai việc
phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư công; công khai về tổng mức
đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán,...
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công
Nội dung quản lý đầu tư công là quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục
và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tư đối với các dự án đầu tư công.


17

Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng đối với các dự án phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương, của tỉnh. Quản lý đầu tư công ở cấp

huyện gồm các nội dung chủ yếu như sau:
1.2.3.1. Hoạch định đầu tư công
Là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện dự kiến sắp
xếp, bố trí, cân đối các nguồn lực và giải pháp triển khai thực hiện các chương trình
mục tiêu, dự án trong các lĩnh vực đầu tư công. Theo quy định, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn các cấp chịu trách nhiệm chung về
hoạch định đầu tư công trong đó có đầu tư công từ NSNN.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, ủy quyền
quyết định đầu tư, giao nhiệm vụ đầu tư và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng đầu
tư đúng mục đích, đúng chế độ nhà nước quy định. Đồng thời chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công
- Quản lý đấu thầu:
Việc triển khai công tác đấu thầu thực hiện theo các quy định của Luật Đấu
thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định,
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Dự án đầu tư hoặc gói thầu của dự án sử dụng vốn NSNN chỉ được tổ chức
đấu thầu để triển khai thực hiện khi kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu được cấp
thẩm quyền phê duyệt và đã được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án. Chủ đầu tư
không được tổ chức đấu thầu khi chưa đảm bảo thủ tục đầu tư và bố trí kế hoạch
vốn thực hiện dự án. Trường hợp đặc biệt phải có chấp thuận bằng văn bản của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Triển khai thi công, thực hiện dự án đầu tư:


×