Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới trường hợp xã việt lâm, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---o0o--

BÀN CAO SƠN

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---o0o--

BÀN CAO SƠN

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành Chính sách công
Mã chuyên ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi khảo sát, tham khảo tài liệu và
thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của cá nhân. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ
sở tổng hợp những kiến thức và khảo sát thực tế của tác giả mà không nhất thiết phản ánh
quan điểm của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016
Ngƣời viết

Bàn Cao Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Phạm Duy Nghĩa, TS. Nguyễn Văn
Giáp - ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ cá nhân tôi trong quá trình làm luận văn. Xin chân thành
cảm ơn đến các thầy, cô, cán bộ và nhân viên tại Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và sinh
sống tại nơi này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Văn phòng điều phối Chƣơng trình MTQG XDNTM
huyện Vị Xuyên đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Đảng ủy, UBND, BCĐ XDNTM xã Việt Lâm cùng ngƣời dân địa phƣơng đã
tận tình giúp đỡ cá nhân tôi trong quá trình khảo sát.
Cuối cùng, cảm ơn tập thể lớp MPP7 đã không ngại ngần chia sẻ, góp ý cho tôi trong suốt
quá trình học tập.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... vi
DANH MỤC HỘP .......................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ viii
CHƢƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ..................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................................... 3
1.5. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2.

GIỚI THIỆU VỀ CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA


XÂY

DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................................................. 5
2.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................... 5
2.2. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới ...................................... 6
CHƢƠNG 3.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 9

3.1. Lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân .................................................................. 9
3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới............................... 12
3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................ 12
3.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về sự tham gia của ngƣời dân ....................... 13
3.3. Khung phân tích đề xuất ........................................................................................ 15
CHƢƠNG 4.

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO CHƢƠNG TRÌNH NTM,

TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ................... 16


iv

4.1. Nghiên cứu tình huống điển hình tại xã Việt Lâm.................................................. 16
4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời dân ....................................................................... 17
4.2.1. Ngƣời dân nắm bắt các thông tin..................................................................... 17
4.2.2. Ngƣời dân tham gia ý kiến .............................................................................. 20
4.2.3. Ngƣời dân trực tiếp tham gia vào chƣơng trình ............................................... 25
4.2.4. Ngƣời dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dƣỡng ........................... 30

CHƢƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 36

5.1. Kết luận ................................................................................................................ 36
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 37
5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 39
CHƢƠNG 6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 40

CHƢƠNG 7.

PHỤ LỤC ............................................................................................... 43


v

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH


Ban chấp hành
Bộ Nông nghiệp và Phát triển

BNNPTNT

Nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

OTOP

One Tambon One Product

Mỗi xã một sản phẩm

OVOP

One Village One Product

Mỗi làng một sản phẩm

PAR


Participatory Action Research

Nghiên cứu hành động tham gia

PR

Participatory Research

Nghiên cứu sự tham gia



Quyết định

TT

Thông tƣ

TTg

Thủ tƣớng

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân


XD

Xây dựng


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy BCĐ chƣơng trình NTM .............................................................. 7
Hình 2.2. Cơ cấu vốn thực hiện chƣơng trình NTM ........................................................... 8
Hình 3.1: Khung phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM ................... 15
Hình 4.1: Tỷ lệ ngƣời dân biết một số thông tin về CT NTM ........................................... 18
Hình 4.2 Tỷ lệ ngƣời dân tiếp cận các nguồn thông tin về NTM ...................................... 19
Hình 4.3: Ngƣời dân nắm bắt thông tin ............................................................................ 20
Hình 4.4: Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc thông báo về một số vấn đề trong XD NTM................... 21
Hình 4.5: Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc mời tham gia các cuộc họp............................................. 22
Hình 4.6: Yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch .......................................................... 23
Hình 4.7: Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào các hoạt động..................................................... 25
Hình 4.8: Mức đóng góp nguồn lực của ngƣời dân .......................................................... 26
Hình 4.9: Mức độ tham gia giám sát của ngƣời dân ......................................................... 31
Hình 4.10:

do ngƣời dân không tham gia giám sát ...................................................... 31

Hình 4.11: Ngƣời dân tham gia các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dƣỡng ................... 33
Hình 4.12: Sự tham gia của ngƣời dân trong từng khâu ................................................... 34


vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Thƣ viện điện tử ................................................................................................ 20
Hộp 4.2: Đƣờng giao thông nông thôn ............................................................................. 27
Hộp 4.3: Ngƣời dân đóng góp cho NTM ......................................................................... 28
Hộp 4.4: Mô hình dồn điền đổi thửa ................................................................................ 29
Hộp 4.5: Công trình lãng phí tiền tỷ................................................................................. 33


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả bậc thang của sự tham gia ...................................................................... 10
Bảng 4.1: Cách thức chọn mẫu ........................................................................................ 17
Bảng 4.2: Ngƣời dân tham gia ý kiến............................................................................... 23


ix

TÓM TẮT
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới là chƣơng trình phát triển nông
thôn trên diện rộng, đƣợc triển khai trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của khu vực
nông thôn nhằm nâng cao mức sống, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Do đây là chƣơng
trình triển khai đồng bộ nên cần sử dụng nguồn lực lớn nên Nhà nƣớc không thể đơn
phƣơng thực hiện mà cần phải có sự chung tay của cộng đồng để đạt đƣợc thành công và
duy trì tính bền vững cho chƣơng trình.
Đối với xã Việt Lâm - một xã thuần nông thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, chƣơng
trình NTM đã mang lại bộ mặt tích cực cho xã: cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đƣợc
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống của bà con nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng
cao… Để đạt đƣợc những kết quả này, bên cạnh sự đầu tƣ của Nhà nƣớc còn có sự tham
gia tích cực của ngƣời dân trên địa bàn, đƣa chƣơng trình hoàn thành sớm hơn so với tiến

độ đã đƣa ra. Mặc dù vậy, ngƣời dân chƣa thực sự phát huy đƣợc vai trò chủ thể của mình
nhƣ mục tiêu ban đầu của chƣơng trình đề ra.
Dựa trên thang đo của Arnstein (1969) cùng với nghiên cứu trƣờng hợp điển hình tại xã
Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, đề tài đã khẳng định mức độ của ngƣời dân vào
chƣơng trình XD NTM, từ việc đóng góp ý kiến vào đề án, quy hoạch đến tham gia vào
từng mục cụ thể nhƣ đóng góp công sức, tiền của, tham gia cử ban giám sát và tổ chức
quản lý, vận hành, bảo dƣỡng. Tuy nhiên, sự tham gia của từng đối tƣợng lại không đồng
đều do có sự khác biệt về nghề nghiệp và mức thu nhập. Mức độ của ngƣời dân theo thang
đo đƣợc sử dụng để phân tích trong đề tài có xu hƣớng giảm dần, ngƣời dân chỉ tham gia
tích cực và chủ động đối với những hoạt động họ trực tiếp đóng góp công sức, tiền bạc.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra một số kiến nghị: (1) tăng cƣờng công tác truyền
thông; (2) tạo cơ chế để ngƣời dân tích cực tham gia giám sát; (3) tập trung hơn vào các
tiêu chí tăng thu nhập; (4) cần có chính sách và hƣớng dẫn sựt ham gia của ngƣời dân ở
từng địa phƣơng xuyên suốt; (5) tiếp tục đẩy mạnh đầu tƣ cho con ngƣời; (6) minh bạch
hóa các hoạt động NTM.
Từ khóa: nông thôn mới, sự tham gia của người dân


1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Việt Nam hiện tại vẫn đang là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở khu
vực nông thôn. Do vậy, phát triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm từng bƣớc nâng
cao mức sống của ngƣời dân nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách thành thị - nông thôn.
Trong nhiều dự án đã đƣợc triển khai trên toàn quốc thì chƣơng trình MTQGXDNTM là
chƣơng trình phát triển nông thôn toàn diện nhất bao trùm mọi lĩnh vực của khu vực nông
thôn. Điểm khác biệt của chƣơng trình này so với những chƣơng trình đi trƣớc là đã bao
quát toàn bộ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội chứ không thiên về đầu tƣ cơ sở hạ tầng.

Với quyết tâm nâng cao chất lƣợng ở khu vực nông thôn, Hội nghị TW lần thứ bảy của
BCH Trung ƣơng Đảng khóa X về chính sách Tam nông đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW
xác định các mục tiêu xây dựng NTM. Theo định hƣớng đó, Quyết định số 800/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ đã khẳng định chƣơng trình MTQGXDNTM là một chƣơng
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng để phát triển
toàn diện khu vực nông thôn. Theo đó, mục tiêu của Chƣơng trình hành động đề ra nhằm:
nâng cao chất lƣợng cuộc sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn, tập trung
đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, XD NTM bền vững theo hƣớng giàu đẹp, văn minh…
Trong quá trình thực hiện, Chƣơng trình MTQG XD NTM đã đạt đƣợc những kết quả tích
cực. Theo báo cáo sơ kết kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2010 – 2014, phƣơng
hƣớng 2015 cho thấy trong bối cảnh đất nƣớc chịu nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của suy
thoái kinh tế thế giới, song với sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự tham gia đồng lòng
của ngƣời dân đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan1. Theo số liệu thống kê, tính đến hết
tháng 2/2016, cả nƣớc có 1.761 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí Nông thôn mới, chiếm 19,7%
trong số khoảng trên 9.000 xã của cả nƣớc; bình quân tiêu chí/xã đạt 12,9 tiêu chí, tăng 2,9
tiêu chí so với đầu 2015. Mục tiêu của Chƣơng trình XD NTM giai đoạn 2016-2020 là đến
năm 2020, số xã đạt NTM chiếm 50%, mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 01 huyện NTM; tiêu
chí mỗi xã trên cả nƣớc bình quân đạt 15 tiêu chí, không còn xã dƣới 5 tiêu chí; cơ bản
1

Cổng thông tin điện tử CTMTQGXDNTM giai đoạn 2010 – 2020, sơ kết 3 năm thực hiện chƣơng trình XD
NTM, 16/5/2014, truy
cập 18/7/2015.


2

hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của ngƣời dân
nông thôn nhƣ điện, đƣờng giao thông, nƣớc sinh hoạt2.
Bên cạnh những thành công đạt đƣợc thì trong quá trình XD NTM còn gặp không ít các

khó khăn, vƣớng mắc, đặc biệt là các khó khăn liên quan đến ngƣời dân nhƣ: nhận thức
của ngƣời dân về XD NTM còn hạn chế, nhất là ở những khu vực vùng sâu, vùng xa. Ở
một số địa phƣơng, nhận thức ngƣời dân chƣa đƣợc sâu sắc, chƣa hiểu rõ chƣơng trình này
là phát huy nguồn lực của nhân dân, vai trò chủ thể của nhân dân, nên một số nơi còn trông
chờ, ỷ lại vào nhà nƣớc (Nguyên An, 2014). Có đến 50% những khó khăn là do ngƣời dân
có nhận thức chƣa đúng về XD NTM, chƣa coi mình là “chủ thể” của chƣơng trình (Vân
Anh, 2015); năng lực của cán bộ còn yếu và thiếu về số lƣợng, nhiều ngƣời dân coi đây là
cơ hội để hƣởng nguồn đầu tƣ nên họ có tâm lý ỷ lại, coi đây là là phần việc của chính
quyền (Vân Anh, 2015). Các tác giả cũng chỉ ra rằng, câu hỏi về khả năng thành công cũng
nhƣ tính bền vững của chƣơng trình NTM phụ thuộc vào sự tham gia của ngƣời dân.
Có thể thấy rằng, ngoài các nguồn lực khác để đảm bảo mục tiêu chung thì sự tham gia của
ngƣời dân đóng vai trò quan trọng vì ngƣời dân là “chủ thể” của chƣơng trình, là ngƣời
hƣởng lợi trực tiếp từ chƣơng trình. Thông qua các lợi ích trực tiếp này, nhƣ việc tiếp cận
đƣợc các dịch vụ cơ bản từ cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, môi trƣờng… sẽ nâng cao đƣợc
mức sống của ngƣời dân, từ đó giảm nghèo bền vững, trực tiếp góp phần thực hiện mục
tiêu chung của xã hội. Nhƣ vậy, để hoàn thiện đƣợc mục tiêu XD NTM theo định hƣớng đã
đề ra phải có sự tham gia của ngƣời dân, không những vậy, đây sẽ là lực lƣợng quyết định
sự thành bại và tính bền vững của Chƣơng trình.
Do đó, phân tích mức độ ngƣời dân tham gia vào quá trình XD NTM thông qua nghiên cứu
tình huống ở một địa bàn cụ thể là cần thiết để đƣa ra các chính sách phù hợp. Vì thế, tác
giả thực hiện đề tài: “Sự tham gia của ngƣời dân vào xây dựng Nông thôn mới, trƣờng hợp
xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.

2

Báo Nhân dân điện tử, Cả nƣớc có 1.761 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tại địa chỉ

truy cập 25/3/2016.



3

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tham gia của ngƣời dân trong việc thực hiện chƣơng trình XD
NTM để từ đó đánh giá vai trò của họ có tác động đến chƣơng trình nhƣ thế nào tại địa bàn
xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Thông qua việc nhận định vai trò tham gia
của ngƣời dân, đề tài sẽ đƣa ra một vài đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng cƣờng, nâng cao
năng lực tham gia của ngƣời dân trong việc XD NTM trong địa bàn toàn tỉnh và các địa
phƣơng khác có cùng đặc điểm.
Từ mục tiêu trên, đề tài đƣa ra câu hỏi nghiên cứu:
i) Ngƣời dân tham gia dƣới hình thức và mức độ nào trong từng khâu của chƣơng trình XD
NTM tại xã Việt Lâm?
ii) Các biện pháp để tăng cƣờng năng lực tham gia của ngƣời dân vào quá trình XD NTM?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: sự tham gia của ngƣời dân xã Việt

âm vào Chƣơng trình

MTQGXDNTM. Chủ thể nghiên cứu là ngƣời dân tại xã.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Việt Lâm trong khoảng thời gian từ
khi bắt đầu xây dựng chƣơng trình đến nay.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Phƣơng pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn
một số ngƣời dân tại địa bàn và chuyên gia, lập bảng khảo sát để từ đó phân tích, so sánh
và thống kê mô tả để trả lời cho các câu hỏi.
Câu hỏi 1: Để xem xét hình thức và mức độ tham gia của ngƣời dân đối với chƣơng trình
NTM tại xã Việt âm, đề tài thực hiện khảo sát tại địa phƣơng thông qua bảng hỏi, phỏng
vấn ngƣời dân, chuyên gia. Thông qua việc khảo sát này, đề tài sẽ nhìn nhận vai trò tích
cực của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM.
Câu hỏi 2: Từ việc khảo sát để cho thấy vai trò quan trọng của ngƣời dân có ảnh hƣởng

đến sự thành công của chƣơng trình, đề tài đƣa ra một số khuyến nghị chính sách để tăng
cƣờng sự tham gia của ngƣời dân nhằm đảm bảo tính bền vững của chƣơng trình.


4

1.5. Cấu trúc đề tài
Nghiên cứu này gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1 nêu lên những vấn đề chung của nghiên cứu;
Chƣơng 2 giới thiệu sơ lƣợc về Chƣơng trình MTQGXDNTM; Chƣơng 3 trình bày về
khung lý thuyết, kinh nghiệm XD NTM tại một số quốc gia và tổng quan các nghiên cứu
khác; Chƣơng 4 khảo sát và đánh giá sự tham gia của ngƣời dân vào chƣơng trình XD
NTM tại xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; Chƣơng 5 kết luận và khuyến nghị
chính sách.


5

CHƢƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Giới thiệu chung
Các chính sách về nông thôn ở Việt Nam đã bắt đầu từ rất sớm. Nhờ việc thực hiện chính
sách cải cách và triển khai công tác khuyến nông mà kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng
triệu nông dân hăng hái sản xuất đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao3. Tiếp theo sau đó là
hàng loạt các mô hình thí điểm XD NTM tại cấp thôn/bản theo phƣơng châm dựa vào nội
lực của cộng đồng nông thôn để phát triển. Kết quả bƣớc đầu rất khả quan, bộ mặt nông
thôn ngày càng thay đổi, ngƣời dân dần dần thay đổi nhận thức về XD NTM. Tuy vậy, mô
hình thí điểm còn gặp phải một số hạn chế, đó là việc chọn xã thí điểm chƣa mang tính đại
diện cho vùng, mô hình thƣờng hƣớng vào các chƣơng trình xây dựng cơ bản, chƣa có
định hƣớng phát triển chung và đặc biệt là vai trò của ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc coi

trọng.
Nhƣ đã trình bày ở phần mở đầu, vai trò của nông nghiệp là hết sức quan trọng trong công
cuộc phát triển nền kinh tế - xã hội khi nƣớc ta vẫn là một nƣớc còn phụ thuộc nhiều vào
nông nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW tại
Hội nghị TW lần thứ bảy BCH Trung ƣơng Đảng khóa X về chính sách Tam nông, Ban Bí
thƣ đã ban hành Quyết định 205-QĐ/TW thành lập BCĐ thí điểm chƣơng trình XD NTM
và lựa chọn 11 xã4, đại diện cho các vùng miền để XD NTM. Trên thực tế, đây không phải
là mô hình thí điểm đầu tiên về NTM. Trong những năm trƣớc, có 2 lần chƣơng trình thí
điểm này đƣợc triển khai dƣới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Lần
thứ nhất từ 2001-2004 triển khai tại 18 xã, lần thứ hai từ 2007-2009 tại 17 xã. Mặc dù đã
đƣợc triển khai từ rất sớm và có nhiều bài học kinh nghiệm rút ra từ chƣơng trình nhƣng
hình mẫu của một thôn/bản kiểu mới vẫn chƣa đƣợc rõ nét, các chƣơng trình, dự án còn
manh mún, chƣa đồng bộ, đồng thời thiếu sự gắn kết nên việc đầu tƣ còn trùng lặp, chồng
chéo. Chính vì thế, lần thí điểm trên diện rộng lần này, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã
3

Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007a
Các xã thí điểm: Thanh Chăn ( Điện Biên - Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đƣờng
(Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hƣơng Khê - Hà Tĩnh), Tam Phƣớc (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội
(Đức Trọng - âm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phƣớc), Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long
Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân Thông Hội (Củ Chi – TPHCM) và Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ - Hà Nội).
4


6

quyết định thành lập BCĐ thí điểm XD NTM với mục đích xác định rõ ràng hơn về nội
dung, phƣơng pháp, cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện.
Để làm căn cứ đánh giá kết quả chƣơng trình thực hiện việc XD NTM, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới. Theo sau đó là Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM. Cụ thể hơn, Bộ tiêu chí này là căn cứ để xây dựng nội dung chƣơng
trình MTQGXDNTM, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng để kiểm tra, đánh giá công nhận xã,
huyện, tỉnh đạt NTM.
2.2. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Cùng với quá trình thí điểm tại 11 xã đại diện trên cả nƣớc, đến năm 2010, chƣơng trình
XD NTM chính thức trở thành chƣơng trình Mục tiêu quốc gia vào ngày 04/6/2010 khi
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số 800/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia về XD NTM giai đoạn 2010-2020”. Chƣơng trình MTQGXDNTM
mới đã khắc phục đƣợc một số hạn chế so với các chính sách về nông thôn đã thực hiện
trƣớc đây, đó là chƣơng trình đã bao phủ trên diện rộng, là một chƣơng trình tổng thể trên
tất cả mọi mặt của đời sống xã hội và phát triển kinh tế chứ không thiên về xây dựng cơ
bản giao thông nông thôn, văn hóa, y tế và xã hội; cộng đồng dân cƣ là những ngƣời chủ
thể trong XD NTM, Nhà nƣớc chỉ định hƣớng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn và
chính sách hỗ trợ; đây là chƣơng trình khung về phát triển nông thôn đã bao gồm các nội
dung cần thực hiện cho các tiêu chí và để thực hiện đƣợc sẽ có nhiều chƣơng trình, dự án
thành phần do các Bộ, ngành phối hợp chỉ đạo, nội dung sẽ không trùng lặp. Theo đó,
chƣơng trình gồm 11 nội dung với 19 tiêu chí, đƣợc phân chia thành 5 nhóm:
Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí)
Nhóm IV: Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng (04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)


7

Chƣơng trình NTM đƣợc điều hành, quản lý bởi BCĐ các cấp đƣợc thành lập từ Trung

ƣơng đến tận cơ sở. Văn phòng điều phối là cơ quan thƣờng trực giúp việc cho BCĐ cấp
Trung ƣơng và cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ƣơng. BCĐ Trung ƣơng có vai trò chỉ
đạo lớn nhất trong chƣơng trình NTM, BCĐ cấp thấp hơn cùng với các Bộ ngành ở Trung
ƣơng phải chịu sự điều hành của BCĐ Trung ƣơng. Vai trò của BCĐ cấp tỉnh đối với sở,
ngành; cấp huyện đối với các phòng ban cũng tƣơng tự nhƣ vậy. Đối với cấp xã là đơn vị
trực tiếp triển khai chƣơng trình nên vừa có BCĐ, vừa có Ban quản lý. Bên cạnh đó, tùy
thuộc vào từng nội dung, từng tiêu chí cụ thể mà có các Bộ ngành cùng tham gia chủ trì và
hƣớng dẫn thực hiện nội dung. Giữa các thành phần trong hệ thống có quan hệ chỉ đạo,
quan hệ hỗ trợ và quan hệ giám sát, đƣợc thể hiện ở sơ đồ:
nh 2.1. Sơ đồ bộ máy BCĐ chương tr nh NTM

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên quyết định 1013/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BK ĐT-BTC
Về nguồn vốn đầu tƣ để phục vụ cho chƣơng trình, theo Quyết định 800 đƣợc huy động từ
bốn nguồn cơ bản: thứ nhất, vốn ngân sách (Trung ƣơng và địa phƣơng) chiếm khoảng
40%; thứ hai, vốn tín dụng (tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng thƣơng mại) khoảng
30%; thứ ba, vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác
khoảng 20%; thứ tƣ, huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ khoảng 10%.


8

Theo báo cáo tổng kết chƣơng trình MTQGXDNTM tháng 5/2014, thực tế triển khai
chƣơng trình trong giai đoạn 2011-2013 đã huy động khoảng trên 485 nghìn tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách chiếm 33,4%; vốn tín dụng 47,7%; vốn huy động từ các doanh
nghiệp 6% và huy động từ cộng đồng dân cƣ 12,9%5.
nh 2.2. Cơ cấu vốn thực hiện chương tr nh NTM
Cơ cấu vốn theo
QĐ 800


Vốn
dân cƣ
10%

Cơ cấu vốn thực tế
2011-2013

Vốn DN
6%

Vốn dân

13%

Ngân sách
Nhà nƣớc
40%

Vốn DN
20%

Vốn tín
dụng
30%

Ngân sách
Nhà nƣớc
33%

Vốn tín

dụng
48%

Nguồn: tác giả vẽ dựa trên quyết định 800/QĐ-TTg và báo cáo tổng kết Chương
trình mục tiêu quốc gia XD NTM tháng 5/2014
Nhƣ vậy, có thể thấy cơ cấu vốn thu đƣợc thực tế là không đồng cân đối so với quy định.
So với QĐ 800 thì nguồn lực huy động từ NSNN và doanh nghiệp không đạt so với mục
tiêu, trong khi đó vốn tín dụng và vốn huy động từ nguồn lực cộng đồng đạt cao hơn.

5

Tạp chí Tài chính, Tăng cƣờng nguồn lực XD NTM, 23/01/2015, truy cập
09/9/2015.


9

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3.1. Lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân
Trƣớc hết, cần định nghĩa sự tham gia của ngƣời dân. Theo World Bank, tham gia là một
quá trình trong đó các nhóm liên quan tác động và chia sẻ giám sát đối với hoạt động phát
triển, các quyết định và các nguồn gây ảnh hƣởng đến họ. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tham
gia là sự tƣơng tác của các bên liên quan nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Đối với sự tham
gia của ngƣời dân, tùy thuộc vào các mức độ, hoạt động, cách tiếp cận… mà có nhiều định
nghĩa khác nhau.
Theo Florin (1990), sự tham gia của ngƣời dân là “một quá trình trong đó các cá nhân tham
gia vào việc ra quyết định trong các tổ chức, chƣơng trình và môi trƣờng ảnh hƣởng đến
họ”. Theo một định nghĩa khác của Pierre André (2012) thì sự tham gia của ngƣời dân là
một quá trình mà trong đó những ngƣời dân thƣờng tham gia – trên cơ sở tự nguyện hoặc

bắt buộc và hành động một mình hoặc trong một nhóm - với mục tiêu ảnh hƣởng đến quyết
định sẽ tác động đến cộng đồng của họ. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc bên
ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể đƣợc tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội
hay ngƣời ra quyết định. Trong thống kê của mình, giáo sƣ Guijt và Cornwall từ Viện
nghiên cứu và phát triển (IDS) của trƣờng Đại học Sussex, vƣơng quốc Anh, từ những năm
70 của thế kỷ trƣớc đã có tới 29 phƣơng pháp và kỹ thuật tham gia đƣợc gọi chung là
“nghiên cứu tham gia” (PR – Participatory Research). Trong đó có cách tiếp cận “nghiên
cứu hành động tham gia” (PAR – Participatory Action Research) đã đƣợc Deshler, D and
Ewert, M (1995) định nghĩa mang tính chất chung và đƣợc thừa nhận6:
“PAR là một quá trình nghiên cứu có hệ thống, trong đó những ngƣời đang
phải trải qua một hoàn cảnh khó khăn ở cộng đồng hay ở nơi làm việc, trên
tinh thần hợp tác với những ngƣời nghiên cứu nhƣ những chủ thể nghiên
cứu, tham gia vào việc thu thập và phân tích thông tin, việc ra quyết định,
và các hoạt động quản l cũng nhƣ việc cải thiện hoặc giải quyết vấn đề
của chính họ”.
6

Một số khía cạnh lý thuyết của cách tiếp cận “nghiên cứu hành động tham gia” (PRA) trong phát triển cộng
đồng, Nguyễn Duy Thắng (2002), truy cập 27/7/2015.


10

Có nhiều lý thuyết đo lƣờng sự tham gia của ngƣời dân. Về cơ bản, tác giả nhìn nhận hai
cách đánh giá. Thứ nhất, nhìn từ phía ngƣời tham gia, tức là ngƣời dân, theo nghiên cứu
của Jules N. Pretty (1995), sự tham gia của ngƣời dân đƣợc chia thành bảy mức độ, bao
gồm: 1) tham gia thụ động (manipulative participation) - những ngƣời tham gia bị giới hạn
cho biết những điều xảy ra, thông tin chỉ thuộc về chuyên gia bên ngoài; 2) tham gia cung
cấp thông tin (passive participation) - giới hạn số ngƣời tham gia cung cấp thông tin bằng
cách trả lời khảo sát đƣợc thiết kế bởi tác nhân bên ngoài, kết quả nghiên cứu mọi ngƣời

không biết; 3) tham gia tƣ vấn (participation by consultation) - những ngƣời tham gia sẽ
đƣợc đƣa ra

kiến đại diện cho cộng đồng, họ có thể hoặc không tham gia trong suốt quá

trình; 4) tham gia khuyến khích về vật chất (participation for material incentives) - mọi
ngƣời tham gia với tƣ cách là nguồn lực để đổi lấy các khuyến khích vật chất; 5) tham gia
chức năng (functional participation) - mọi ngƣời tham gia hình thành các nhóm để đáp ứng
mục tiêu cụ thể, các tổ chức đƣợc thành lập có xu hƣớng phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên
ngoài; 6) tham gia tƣơng tác (interactive participation) - mọi ngƣời tham gia vào quá trình
phân tích, phát triển kế hoạch hành động nhằm tăng cƣờng năng lực của các tổ chức địa
phƣơng, sự tham gia đƣợc xem nhƣ là một quyền lợi và 7) tham gia tự động (selfmobilization) - ngƣời tham gia đƣa ra sáng kiến độc lập với tổ chức bên ngoài. Thứ hai,
tiếp cận từ chính quyền, theo nghiên cứu của Sherry Arnstein (1969) đánh giá mức độ
tham gia của ngƣời dân thông qua “bậc thang của sự tham gia” qua việc xem xét 8 mức độ,
chia thành 3 cấp, đƣợc mô tả nhƣ sau:
Bảng 3.1: Mô tả bậc thang của sự tham gia
Mức độ

Hình thức
Ngƣời dân điều khiển
(Citizen Control)

Ngƣời dân
đƣợc trao
quyền

Ủy quyền
(Delegated Power)
Đối tác, hợp tác
(Partnership)


Mô tả
Ngƣời dân khởi xƣớng công việc nhằm giải
quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động
nguồn lực để thực hiện dự án. Ở nấc thang
này, ngƣời dân thực hiện toàn bộ công việc
lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản
lý một chƣơng trình.
Ngƣời dân nắm đa số các vị trí trong ủy ban
và có quyền quyết định cao hơn các bên có
liên quan khác thông qua việc đàm phán. Do
có quyền cao hơn nên ngƣời dân phải chịu
trách nhiệm trong các quyết định của mình.
Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách
nhiệm giữa các bên có liên quan. Các bên có
liên quan này phải có trách nhiệm trong việc


11

Động viên
(Placation)

Tham gia
mang tính
hình thức

Tham vấn
(Consultation)


Thông tin
(Informing)

Liệu pháp
(Therapy)
Không tham
gia
Bị điều khiển
(Manipulation)

lên kế hoạch và ra quyết định trong quá trình
thực hiện công việc.
Ngƣời dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu
ra một ủy ban để thực hiện chƣơng trình
hoặc những ý kiến đóng góp của ngƣời dân
đƣợc lắng nghe và ghi nhận.
Chính quyền sẽ khảo sát thái độ, tổ chức các
cuộc họp và tham khảo ý kiến của cộng
đồng, ngƣời dân sẽ trả lời câu hỏi khảo sát
và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ
dùng để tham khảo, họ không đƣợc ra quyết
định. Thông thƣờng đây chỉ là bƣớc nghi
thức.
Ngƣời dân đƣợc thông tin về chƣơng trình,
tuy nhiên đó là thƣờng là thông tin một
chiều, ngƣời dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính
quyền đƣa ra mà không có cơ hội phản hồi,
không tham gia vào phân tích hay sử dụng
thông tin mình đƣa ra.
Vấn đề của ngƣời dân đã đƣợc xem xét bởi

đại diện của chính quyền, ngƣời dân làm
theo ý của ngƣời đại diện mà không hiểu
việc mình đang làm.
Ngƣời dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến
của chính quyền, mọi việc đều do chính
quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,
ngƣời dân không tham gia bất kỳ khâu nào
của quá trình, phản ứng của ngƣời dân
không đƣợc đƣa vào.

Tóm lại, ở hai nấc thang dƣới cùng, ngƣời dân không tham gia vào bất cứ hoạt động nào
của chƣơng trình, đây chỉ là bƣớc vận động để có thể lôi kéo, thu hút ngƣời dân tham gia
vào chƣơng trình mà chắc chắn ở đó, họ sẽ nhận đƣợc lợi ích. Ở ba nấc thang tiếp theo,
mặc dù chỉ là hình thức, nhƣng ngƣời dân đã nhận thức đƣợc lợi ích từ chƣơng trình, từ đó
từng bƣớc tham gia vào các hoạt động: từ cung cấp thông tin một chiều thông qua khảo sát
của chính quyền đến việc đƣợc tham vấn, đƣa ra các kiến về các vấn đề tại địa phƣơng. Ở
ba nấc thang cao nhất, ngƣời dân thực sự là chủ thể của chƣơng trình, từ việc hợp tác, đến
ủy quyền thực hiện và trực tiếp quản lý.


12

3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới
3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Theo một nghiên cứu của Phạm Xuân Liêm (2011), vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX,
Hàn Quốc là một nƣớc nghèo do chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, phần lớn ngƣời dân
ở trong tình trạng thiếu đói. Lo ngại của chính phủ Hàn Quốc lúc bấy giờ là phải thoát khỏi
nghèo đói. Sau 2 kế hoạch bắt đầu khởi động từ 1962, nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc, tuy
nhiên, do chính sách của chính phủ lại thiên về phát triển công nghiệp đã dẫn đến khu vực
đô thị phát triển mạnh hơn trong khi khu vực nông thôn vẫn trong tình trạng nghèo đói và

lạc hậu. Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn với điều kiện rất khó khăn,
không thể tiếp cận đƣợc các dịch vụ cơ bản của xã hội.
Đứng trƣớc tình hình này, chính phủ của Tổng thống Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ
của chính phủ sẽ không giúp ích đƣợc gì nhiều cho nhân dân nếu họ không tự nghĩ cách
cứu lấy mình, việc phát triển nông thôn phải dựa trên tinh thần hợp tác và giúp đỡ. Đây
chính là

tƣởng sơ khai và cũng là nền tảng để hình thành phong trào “Saemaulundong” –

Phong trào đổi mới nông thôn. Khác với các chƣơng trình dự án truyền thống khác đều có
sự áp đặt “từ trên xuống” nên không có hiệu quả. Ở đây, phong trào Saemaulundong có
cách tiếp cận “từ dƣới lên” trong nhiều vấn đề - đó là việc trao quyền và trách nhiệm các
hoạt động XD NTM thuộc về cấp xã, hƣớng hƣớng đi của họ vào nhu cầu phù hợp với
hoàn cảnh của địa phƣơng7.
Phong trào đƣợc hình thành từ 3 nhân tố chính, đó là: chăm chỉ là động cơ tự nguyện của
ngƣời dân, không ngừng vƣợt qua khó khăn để tiến tới thành công; tự lực là ý chí bản thân,
tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân; hợp tác là
nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể. Mục tiêu
của phong trào này là “nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn
mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn
và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Với cốt lõi
của phong trào là: thay đổi tƣ duy, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ

7

XD NTM – bài học về xây dựng năng lực và trao quyền tham gia của ngƣời dân từ Hàn Quốc, Sở Khoa học

Công
nghệ
An

Giang,
truy
cập
24/11/2015,
/>D=AJPERES


13

tầng, phát triển sản xuất để tăng thu nhập của nông dân, phát huy dân chủ…, phong trào đã
đƣa ra các nội dung để xây dựng dự án rất thiết thực, triển khai dễ dàng và đạt kết quả cao.
Trong quá trình thực hiện, Chính phủ chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân là
đối tƣợng ra quyết định xây dựng cái gì, số lƣợng bao nhiêu, địa điểm nào thì phù hợp…
và họ trực tiếp thực thi mọi việc. Phong trào cũng chú

phát huy dân chủ trong XD NTM

với việc bầu ra lãnh đạo phong trào là ngƣời dân trong cộng đồng, bao gồm cả nam và nữ.
Ngoài ra, Chính phủ cũng ban hành những chính sách nhằm tăng thu nhập cho ngƣời nông
dân, huy động các nguồn lực để hƣớng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul
Undong mà Hàn Quốc từ một nƣớc nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu đã trở thành một quốc
gia giàu có trong khu vực.
3.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về sự tham gia của ngƣời dân
Sự tham gia của ngƣời dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động có
liên quan đến việc phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng của một địa
phƣơng. Đến nay, có rất nhiều các liên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của ngƣời dân, từ xây
dựng cơ sở hạ tầng đến giảm nghèo bền vững, tham gia vào quá trình hoạch định ngân
sách, sử dụng đất…
Trong Báo cáo hội thảo Phát triển kinh tế Nông nghiệp (ngày 27/3/2012) của Tổ chức
Oxfarm đã đƣa ra các luận điểm ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình thiết kế, xây dựng

và bảo trì cơ sở hạ tầng là tối cần thiết, đồng thời cũng đƣa ra đề xuất tăng cƣờng sự tham
gia của ngƣời sản xuất nhỏ trong quy hoạch sử dụng đất. Cũng trong một nghiên cứu của
mình năm 2012, Oxfam cũng chỉ ra cách thức tăng cƣờng tiếng nói cộng đồng của ngƣời
dân tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và Nghệ An. Thông qua tình huống thực tế này cũng cho
thấy rõ phản ứng của ngƣời dân và chính quyền ở các vấn đề này. Oxfam cũng đƣa ra nhận
định rằng quyền của cộng đồng về các vấn đề đất đai là cộng đồng phải đƣợc tham vấn
trƣớc khi thực hiện sự thay đổi nào, vì đó là kế sinh nhai của ngƣời dân và chỉ có họ mới
đánh giá đƣợc đúng lợi ích mà đất đai mang lại.
Trong nghiên cứu của mình về vấn đề quy hoạch, Nguyễn Thị Hiền (2010) chỉ ra rằng các
nhà quy hoạch và quản lý cần làm việc không chỉ vì ngƣời dân mà còn phải cùng với ngƣời
dân, sự tham gia của ngƣời dân là cần thiết và ngày càng phổ biến.


14

Bên cạnh đó, trong Pháp lệnh dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn quy định rõ nguyên tắc thực
hiện dân chủ, đó là bảo đảm quyền của nhân dân đƣợc biết, tham gia ý kiến, quyết định,
thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã. Đồng thời, trong Sổ tay hƣớng dẫn
xây dựng Nông thôn mới cấp xã (2010) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành để phục vụ chƣơng trình MTQGXDNTM cũng đã xác định vai trò chủ thể của ngƣời
dân (Phụ lục 3). Theo đó, ngƣời dân sẽ tham gia vào các bƣớc để từng bƣớc XD NTM, cụ
thể: 1) tham gia ý kiến vào đề án XDNTM và bản đồ án quy hoạch NTM cấp xã, tham gia
vào lựa chọn những công việc gì cần làm trƣớc và việc gì làm sau để thiết thực với yêu cầu
của ngƣời dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phƣơng; 2) quyết định
mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã và tham gia thực
hiện; 3) cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây
dựng, đồng thời tổ chức quản lý, vận hành và bảo dƣỡng các công trình sau khi hoàn thành.
Thông qua các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức trong việc xác định vai trò của ngƣời
dân trong việc tham gia vào các hoạt động là thực sự quan trọng. Tùy từng hoàn cảnh, mục
tiêu của địa phƣơng và năng lực, kiến thức có thể thấy rằng sự tham gia của ngƣời dân thực

sự đang dạng, trên tất cả các lĩnh vực với mức độ tham gia khác nhau. Nhƣ đã nói, chỉ có
ngƣời dân mới biết mình cần cái gì để cải thiện, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, vì vậy,
cùng với các bƣớc tiến hành khác để đảm bảo mục tiêu thì ngƣời dân cũng có vai trò quan
trọng. Khi ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình công việc mà có lợi ích hay chi phí ảnh
hƣởng trực tiếp đến mình, họ sẽ tích cực chủ động hơn, chủ động hơn mà không còn dựa
dẫm quá nhiều vào Nhà nƣớc nhƣ trƣớc.
Thông qua kinh nghiệm XD NTM ở Hàn Quốc cũng cho thấy vai trò quyết định của ngƣời
dân trong việc tạo ra các lợi ích cho cá nhân, cộng đồng của mình, từ đó góp phần nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, đƣa đất nƣớc phát triển giàu mạnh hơn. Chính phủ và ngƣời dân ở
các quốc gia này đều xác định là muốn giảm nghèo, thu hẹp khoảng các giữa thành thị và
nông thôn, nâng cao mức sống… phải nêu cao tinh thần tự lực. Một mình Chính phủ sẽ
không nâng cao hiệu quả của khu vực nếu không có sự đồng lòng tham gia của ngƣời dân.
Từ kinh nghiệm phát triển nông thôn của quốc gia trong khu vực nhƣ trên cùng các nghiên
cứu về sự tham gia của ngƣời dân vào các quá trình phát triển có thể nhận thấy vai trò của
ngƣời dân. Ứng với Chƣơng trình MTQGXDNTM của Việt Nam cho thấy một số nội
dung, tiêu chí của chƣơng trình đều có liên quan đến ngƣời dân. Nhƣ vậy, có thể khẳng


×