Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ảnh hưởng của sự độc lập quản trị đến việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

DƯƠNG LÝ THU THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ ĐỘC LẬP QUẢN TRỊ
ĐẾN VIỆC THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------------------------

DƯƠNG LÝ THU THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ ĐỘC LẬP QUẢN TRỊ
ĐẾN VIỆC THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh Hưởng Của Sự Độc
Lập Quản Trị Đến Việc Thu Hút Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Các Công Ty Niêm
Yết Trên Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang. Các thông tin, số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan,
cụ thể, có nguồn gốc rõ ràng, và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Dương Lý Thu Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu....................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 3

1.5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM............................................................................ 5
2.1.

Tổng Quan Các Lý Thuyết Nền Tảng......................................................... 5

2.1.1.

Lý thuyết về quản trị công ty ..................................................................5


2.1.2.

Lý thuyết về đại diện ..............................................................................8

2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm.................................................................... 13

2.2.1.

Cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động ...............................................14

2.2.2.

Độc lập quản trị công ty với hiệu quả hoạt động ..................................17

2.2.3.

Hành vi nhà đầu tư nước ngoài .............................................................19

2.2.4.

Các đặc tính của doanh nghiệp và và tỷ lệ sở hữu nước ngoài .............20

2.2.5.

Cấu trúc, đặc điểm quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài .......................22

2.2.6.


Hiệu quả hoạt động công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài ......................22

2.3.

Tóm lược kết quả nghiên cứu ................................................................... 23


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25
3.1.

Chọn mẫu và nguồn dữ liệu ..................................................................... 26

3.2.

Giả thiết nghiên cứu ................................................................................. 27

3.2.1.
ngoài

Tương quan giữa nhóm yếu tố quản trị công ty với tỷ lệ sở hữu nước
..............................................................................................................27

3.2.2. Tương quan giữa sự kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và Tổng giám
đốc/giám đốc điều hành với tỷ lệ sở hữu nước ngoài ........................................27
3.2.3.

Tương quan giữa quy mô HĐQT với tỷ lệ sở hữu nước ngoài ............28

3.2.4.


Một số đặc điểm tài chính của công ty với tỷ lệ sở hữu nước ngoài ....29

3.3.

Mô tả biến và mô hình nghiên cứu ........................................................... 30

3.3.1.

Mô tả biến .............................................................................................31

3.3.2.

Mô hình nghiên cứu ..............................................................................38

3.4.

Phương pháp kiểm định mô hình ............................................................. 39

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 45
4.1.

Thống kê mô tả ......................................................................................... 45

4.2.

Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ...................... 50

4.3.

Kết quả kiểm định mô hình....................................................................... 53


4.3.1.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến....................................................53

4.3.2.

Kiểm định tự tương quan ......................................................................53

4.3.3.

Kiểm định phương sai thay đổi.............................................................54

4.3.4.

Kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy ...........................................54

4.4.

Kết quả phân tích hồi quy mô hình .......................................................... 55

4.4.1.

Kết quả phân tích hồi quy mô hình (1) .................................................55

4.4.2.

Kết quả phân tích hồi quy mô hình (2) .................................................60

4.5.


Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................... 63

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 67
5.1.

Kết luận chung ......................................................................................... 67

5.2.

Hạn chế của đề tài.................................................................................... 69

5.3.

Các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72


PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 78
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. 80
PHỤ LỤC 4 .............................................................................................................. 81
PHỤ LỤC 5 .............................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 6 .............................................................................................................. 83
PHỤ LỤC 7 .............................................................................................................. 84
PHỤ LỤC 8 .............................................................................................................. 85
PHỤ LỤC 9 .............................................................................................................. 89
PHỤ LỤC 10 ............................................................................................................ 93

PHỤ LỤC 11 ............................................................................................................ 95
PHỤ LỤC 12 ............................................................................................................ 97
PHỤ LỤC 13 ............................................................................................................ 99
PHỤ LỤC 14 .......................................................................................................... 101
PHỤ LỤC 15 .......................................................................................................... 103


Danh mục các từ viết tắt
Chữ viết tắt
BCTC

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám đốc

FEM

Fixed Effect Model



Giám đốc

HĐQT

Hội Đồng Quản Trị


HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

LM
Pooled OLS

Breusch-Pagan Lagrange multiplier
Pooled Ordinary Least Square

REM

Random Effect Model

TGĐ

Tổng giám đốc


Danh mục hình
Hình 4.1: Phân loại mẫu dữ liệu theo ngành .......................................................... 46


Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tóm lược mộ số kết quả nghiên cứu ................................................ 23
Bảng 3.1: Tóm lược danh sách các biến trong mô hình kiểm định ................... 35
Bảng 4.1: Phân loại công ty theo ngành ................................................................. 46
Bảng 4.2: Thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu (1) .................................48
Bảng 4.3: Thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu (2) ................................ 49
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (1) ................ 51

Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (2) ................ 52
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định ................................................................................. 53
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan .......................................................... 53
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ................................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy mô hình (1) ......... 54
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy mô hình (2) ....... 55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy qua các phương pháp mô hình (1) .......... 56
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy qua các phương pháp mô hình (2) .......... 61
Bảng 4.13: So sánh kết quả nghiên cứu và kỳ vọng cho mô hình (1)..................64
Bảng 4.14: So sánh kết quả nghiên cứu và kỳ vọng cho mô hình (2).................. 65


TÓM TẮT
Nghiên cứu này kiểm định tác động của sự độc lập Hội Đồng Quản Trị đến
khả năng thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào vốn cổ phần (cổ đông nước ngoài) của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm
233 doanh nghiệp đang niêm yết tại Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2014, đại diện cho các công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm kiểm định khả năng áp dụng lý thuyết đối với
thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên
nghiên cứu của Miletkov, Poulsen và Wintoki (2014).
Bài nghiên cứu kỳ vọng tìm được những bằng chứng thực nghiệm tại Việt
Nam liên quan đến việc một công ty có thể thu hút được vốn đầu tư từ các cổ đông
nước ngoài, bằng cách thiết lập gia tăng sự độc lập trong Hội Đồng Quản Trị. Những
công ty với một Hội Đồng Quản Trị độc lập hơn thường gắn liền với tỷ lệ sở hữu của
các cổ đông nước ngoài cao hơn, mặc cho hiện tượng thiên vị vốn cổ phần nước nhà
tồn tại. Cụ thể hơn, công ty có thể chỉ định và bổ nhiệm những giám đốc độc lập vào
Hội Đồng Quản Trị của công ty, từ đó gián tiếp thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
nước ngoài. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng kỳ vọng rằng các cổ đông là tổ chức
nước ngoài yêu thích đầu tư vào những công ty với Hội Đồng Quản Trị độc lập.

Tuy nhiên, qua kết quả thực tiễn nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả chưa tìm
thấy một bằng chứng đủ mạnh mang ý nghĩa thống kê để chứng minh rằng công ty
có thể thu hút đầu tư từ những cổ đông nước ngoài nói chung, và cổ đông là tổ chức
nước ngoài nói riêng, vào vốn cổ phần của công ty bằng cách thiết lập một cấu trúc
quản trị độc lập hơn.
Từ khóa: cấu trúc quản trị; công ty niêm yết; sự độc lập Hội Đồng Quản Trị; tỷ lệ
sở hữu nước ngoài; cấu trúc sở hữu; quản trị công ty; dữ liệu bảng


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Việc tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong công ty cổ phần một

mặt tạo ra tác động tích cực trong việc huy động các nguồn vốn trong xã hội để phát
triển hoạt động kinh doanh của các công ty này, nhưng mặt khác làm phát sinh mâu
thuẫn về lợi ích giữa người chủ sở hữu (cổ đông) và người đại diện (Hội Đồng Quản
Trị công ty). Các sáng kiến trong hoạt động quản lý công ty cổ phần nhằm giảm thiểu
mâu thuẫn này hình thành nên tập tục quản trị công ty (“Corporate governance”) ở
các nước khác nhau. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đưa ra các
nguyên tắc quản trị và điều hành công ty với mục đích hỗ trợ các chính phủ thành
viên trong việc đánh giá và hoàn thiện khung pháp lý, thể chế cho hoạt động điều
hành công ty tại các quốc gia này; đồng thời cung cấp các chỉ dẫn và đề xuất cho thị
trường chứng khoán, nhà đầu tư, các công ty và các bên khác tham gia vào quá trình
phát triển hoạt động điều hành công ty.
Việc áp dụng các nguyên tắc quản trị công ty xác định quyền hạn và trách
nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các

cổ đông, các nhà đầu tư, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và những
người liên quan khác của công ty như người lao động, nhà cung cấp. Hay nói cách
khác, việc xây dựng bộ máy quản trị công ty là việc xây dựng các nguyên tắc và quy
trình, thủ tục ra quyết định trong công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực
và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao
dịch với các bên có liên quan, những giao dịch nội gián, những xung đột lợi ích tiềm
năng, những hành động thanh lọc cổ đông thiểu số và từ việc không có tiêu chuẩn rõ
ràng hoặc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch.
Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa các
mối quan hệ giữa hội đồng quản trị, ban giám đốc, các cổ đông và các bên có quyền
lợi liên quan trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên định hướng và sự kiểm soát quá trình


2

phát triển của doanh nghiệp. Quản trị công ty tốt sẽ thúc đẩy hoạt động và tăng cường
khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực
vào việc tăng cường giá trị doanh nghiệp, tăng cường đầu tư và phát triển bền vững
cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
Ở một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, quản trị công ty là một phạm trù
tương đối mới không chỉ đối với các nhà quản lý công ty, mà còn đối với các cơ quan
quản lý nhà nước và các bên liên quan khác như các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính
trung gian. Vì vậy, các nghiên cứu về tác động của các nhân tố liên quan đến quản trị
công ty ảnh hưởng đến công ty như thế nào, nhằm đóng góp vào hệ thống lý luận về
quản trị công ty đang trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các đặc tính, cấu trúc quản trị và hiệu quả hoạt động, giá trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các đặc tính, cấu trúc quản trị và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài tại
Việt Nam. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh Hưởng Của Sự Độc Lập

Quản Trị Đến Việc Thu Hút Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Các Công Ty Niêm Yết
Trên Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối tương quan giữa của các nhân tố quản

trị nói chung, và mức độ độc lập quản trị nói riêng, đến việc thu hút đầu tư từ các cổ
đông nước ngoài vào vốn cổ phần của công ty. Cụ thể, bài nghiên cứu hướng đến việc
trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, độc lập Hội Đồng Quản Trị có tác động đến khả năng thu hút đầu
tư từ các cổ đông nước ngoài đến vốn cổ phần của công ty?
Thứ hai, độc lập Hội Đồng Quản Trị có tác động đến khả năng thu hút đầu tư
từ các cổ đông là tổ chức nước ngoài đến vốn cổ phần của công ty?


3

1.3.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tìm hiểu về mối quan hệ giữa cấu

trúc quản trị, được thể hiện qua sự độc lập Hội Đồng Quản Trị, và khả năng thu hút
đầu tư từ các cổ đông nước ngoài, và liệu rằng mối quan hệ này có khác biệt thế nào
đối với các cổ đông là tổ chức nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu của bài bao gồm 233 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (“HOSE”), hoạt động trong tất cả các lĩnh vực,
ngoại trừ các công ty hoạt động công ích và trong lĩnh vực tài chính trong thời gian
từ năm 2011 đến năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp nghiên
cứu định lượng thông qua thống kê mô tả và sử dụng các mô hình hồi quy kinh tế
lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, dựa trên dữ liệu báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của 233 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE từ năm 2011 đến năm 2014.
1.4.

Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về vai trò của các giám đốc độc

lập trong Hội Đồng Quản Trị đến việc nắm giữ vốn cổ phần của các cổ đông nước
ngoài tại công ty.
Trong khi các nghiên cứu trước đây nghiên cứu về quản trị công ty trên khía
cạnh tập trung vào các tác động tiêu cực liên quan đến việc tước đoạt của cải của các
cổ đông thiểu số bởi các cổ đông nội bộ, chính phủ hoặc các nhóm cổ đông khác. Tác
giả tranh luận rằng một Hội Đồng Quản Trị độc lập hơn sẽ làm giảm chi phí quản lý
công ty bởi các nhà đầu tư nước ngoài, và tác giả dự đoán rằng tỷ lệ sở hữu nước
ngoài sẽ cao hơn ở những công ty có nhiều giám đốc độc lập hơn. Từ đó, bài nghiên
làm sáng tỏ được tác động của sự độc lập Hội Đồng Quản Trị đến cấu trúc sở hữu
công ty thế nào.


4

Thứ hai, bài nghiên cứu còn đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm liên quan
đến các lý thuyết về cấu trúc quản trị công ty và hiệu quả hoạt động công ty, thông
qua tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài khi họ thực thi mục tiêu
tối đa hóa giá trị tài sản mà họ đang nắm giữ.
1.5.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình và bảng biểu,

tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 05 chương:
-

Chương I: Giới thiệu;

-

Chương II: Tổng quan các nghiên cứu trước đây;

-

Chương III: Mô tả dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm;

-

Chương IV: Kết quả nghiên cứu;

-

Chương V: Kết luận.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT
NỀN TẢNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1.


Tổng Quan Các Lý Thuyết Nền Tảng

2.1.1. Lý thuyết về quản trị công ty
Có khá nhiều định nghĩa về “Corporate governance” (quản trị công ty/điều
hành công ty). Quan niệm và nội dung của quản trị công ty ở các quốc gia khác nhau
là rất khác nhau. Điều này do sự khác nhau về nguồn gốc thể chế luật pháp, đặc tính
quốc gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi nước… từ đó
ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông, quyền lợi của chủ nợ, và thực thi quyền tư
hữu.
Theo “Các nguyên tắc quản trị công ty” của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) xuất bản năm 1999 thì quản trị công ty là hệ thống được xây dựng
để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách
thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên
quan tới doanh nghiệp như Hội đồng quản trị (HĐQT), giám đốc, cổ đông và những
chủ thế khác có liên quan. Cấu trúc quản trị công ty củng giải thích rõ quy tắc và thủ
tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành doanh nghiệp. Bằng cách này, cấu
trúc quản trị công ty cũng góp phần thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện
để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc.
“Quản trị công ty giải quyết vấn đề mà các nhà đầu tư tài chính cho doanh
nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình có thể thu về lợi tức từ các khoản đầu tư của
mình” (Shleifer và Vishmy, (1997, trang 737)).
Theo Maw và cộng sự (1994) thì quản trị công ty là chủ đề, mặc dù chưa có
một định nghĩa chuẩn xác rõ ràng, nhưng lại được xem như một đối tượng, mục tiêu
và thể chế nhằm đảm bảo điều lợi ích cao nhất cho cổ đông, nhân viên, khách hàng,
chủ nợ và gia tăng danh tiếng, vị thế của công ty trong nền kinh tế.


6

Theo Denis và McConnell (2003), quản trị công ty là thiết lập cơ chế nhằm

kiểm soát tính tư lợi của những người điều hành để họ đưa ra những quyết định nhằm
tối đa hóa giá trị công ty cho cổ đông.
Theo Điều 2, Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán/trung tâm giao dịch chứng khoán được ban hành kèm theo
Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 có định nghĩa “Quản trị công ty là
hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được
kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan
đến công ty”.
Tóm lại, có thể đưa ra một định nghĩa chung, dung hòa được sự khác nhau
trong cách quan niệm về Quản trị công ty như sau: Quản trị công ty là một hệ thống
các cơ chế và quy định, thông qua đó, công ty được định hướng điều hành và kiểm
soát nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư, người lao động và những người điều
hành công ty.
Giữa quản trị kinh doanh (“business management”) và Quản trị công ty có sự
khác nhau rất cơ bản: Quản trị kinh doanh là điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Quản trị công ty là một quá trình giám
sát và kiểm soát được thực hiện để bảo đảm cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù
hợp với lợi ích của các cổ đông. Quản trị công ty nghĩa rộng còn hướng đến đảm bảo
quyền lợi của những người liên quan, không chỉ là cổ đông mà còn bao gồm cả các
nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước. Quản trị
công ty được đặt trên cơ cở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp.
Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông…), nhưng để công ty tồn tại và phát
triển phải có sự dẫn dắt của Hội đồng quản trị, sự điều hành của Ban giám đốc và sự
đóng góp của người lao động, những người này không phải lúc nào cũng có chung ý
chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư, cổ đông có
thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quản trị công
ty tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền trong công


7


ty, ngăn ngừa và hạn chế những người quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được
giao sử dụng tài sản và cơ hội kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của
bản thân hoặc của người khác, hoặc làm thất thoát nguồn lực do công ty kiểm soát.
Tóm lại, quản trị công ty là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên
liên quan của công ty, nhằm đảm bảo sự phát triển dài hạn và bền vững của công ty.
Lý thuyết về quản trị công ty cho rằng tính hiệu quả của cơ chế quản trị thể
hiện ở việc kiểm soát và đảm bảo nhà quản lý hành động vì lợi ích của các cổ đông,
từ đó làm giảm khả năng các nhà quản lý hành động lệch khỏi mục tiêu tối đa hóa lợi
ích của các cổ đông và mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Cơ chế quản trị doanh
nghiệp được dự đoán là sẽ có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng công bố thông
tin của công ty ra bên ngoài. Đặc biệt, quy định quản trị doanh nghiệp hiệu quả có
thể cải thiện tính minh bạch của doanh nghiệp nhờ giảm thiểu khả năng và động cơ
thúc đẩy nhà quản lý giảm đi hoặc bóp méo công bố thông tin.
Theo Bob Tricker, cha đẻ của “Corporate Governance”, thành viên hội đồng
quản trị độc lập (và không tham gia điều hành) là người mà ngoài quan hệ là thành
viên HĐQT, không có một mối quan hệ nào với công ty có ảnh hưởng hoặc được coi
là có thể ảnh hưởng lên các phán quyết độc lập của họ. Tỷ lệ thành viên độc lập trong
hội đồng quản trị chính là nhân tố để đánh giá sự độc lập quản trị của một doanh
nghiệp. HĐQT, trong đó nếu có sự tham gia của các thành viên độc lập sẽ khắc phục
được tình trạng “CEO và ban điều hành là người chịu trách nhiệm chính trong việc
đề xuất và phát triển chiến lược, nhưng HĐQT lại có các thành viên tham gia điều
hành, nghĩa là vừa hoạch định, vừa thực thi và kiểm soát chính mình”. Ngoài ra, với
sự tham gia của các thành viên độc lập, các mục tiêu và định hướng chiến lược của
công ty sẽ có được một góc nhìn rộng hơn từ phía trên (doanh nghiệp) nhìn xuống,
và khách quan hơn từ ngoài vào trong ở bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội và công
nghệ vô cùng rộng lớn. Vấn đề còn lại là liệu thành viên độc lập này có đủ hiểu biết
về công ty, về ngành, quỹ thời gian và sự quan tâm đúng mực để có thể đóng góp
thực sự cho tư duy chiến lược của HĐQT hay không mà thôi.



8

Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121, Thành viên Hội
đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng các điều kiện sau:
- Là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải là người có
liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế
toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm;
- Không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó
Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) của các công ty con, công ty liên kết, công ty do công
ty đại chúng nắm quyền kiểm soát;
- Không phải là cổ đông lớn hoặc người đại diện của cổ đông lớn hoặc người
có liên quan của cổ đông lớn của công ty;
- Không làm việc tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán
cho công ty trong hai (02) năm gần nhất;
- Không phải là đối tác hoặc người liên quan của đối tác có giá trị giao dịch
hàng năm với công ty chiếm từ ba mươi phần trăm (30%) trở lên tổng doanh thu hoặc
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào của công ty trong hai (02) năm gần nhất.
2.1.2. Lý thuyết về đại diện
Một trong những lý thuyết ra đời sớm nhất về “Lý thuyết đại diện” là nghiên
cứu của Jensen & Meckling (1976). Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên
ủy quyền và bên được ủy quyền.
Trên lý thuyết, các cổ đông, người chủ sở hữu đích thực của một công ty, phải
là người điều hành các hoạt động của nó. Song thật là một điều vô cùng khó khăn để
có thể thống nhất hàng ngàn cổ đông của một công ty, mỗi người nắm một số cổ phần
rất nhỏ của công ty, để đưa ra một quyết định nào đó. Trên thực tế, cổ đông của các
tập đoàn lớn ngày nay rất phân tán và do đó quyền điều hành thực chất lại nằm trong
tay các giám đốc điều hành (director). Các giám đốc điều hành là những người được
các cổ đông uỷ quyền đứng ra điều hành công ty, đem lại lợi ích cho cả hai phía.



9

Tuy nhiên, chính uỷ quyền trên lại gây sự tách rời hay sự chia cắt quyền sở
hữu và quyền quản lý một doanh nghiệp. Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
quản lý doanh nghiệp làm nảy sinh các mối lo ngại rằng, những người quản lý sẽ theo
đuổi những mục tiêu vì lợi ích cá nhân, song chưa chắc đã có lợi cho các cổ đông,
cho công ty.
Ví dụ, một giám đốc, khi cân nhắc giữa hai công ty cung cấp cùng một loại
dịch vụ, có thể sẽ lựa chọn công ty có dịch vụ kém chất lượng hơn với giá cao hơn,
chỉ vị họ sẵn sàng "lại quả" cho ông ta đậm đà hơn công ty kia. Trong ví dụ này, rõ
ràng, vị giám đốc đã bỏ qua lợi ích chung của doanh nghiệp, cái đáng ra phải là mục
đích cao nhất của ông ta, để tư túi cho riêng mình. Ở một mức độ nào đó, như trong
tình huống này, lợi ích của người uỷ quyền (công ty, cổ đông) và lợi ích của người
được uỷ quyền (giám đốc) đã mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn này được biết đến dưới
cái tên "vấn đề đại diện".
Người uỷ quyền, chính là các cổ đông, phải tìm cách nào đó để đảm bảo người
được uỷ quyền (các nhà quản lý) hành động vì quyền lợi của người uỷ quyền. Muốn
đạt được điều này các cổ đông phải bỏ ra các "chi phí đại diện" để giám sát hoạt động
của các nhà quản lý và tạo ra những cơ chế khuyến khích các nhà quản lý theo đuổi
việc tối đa hoá lợi ích cho các cổ đông chứ không phải chỉ vì lợi ích cá nhân.
Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận, xung đột
lợi ích giữa mục đích của người quản trị (người điều hành) và người sở hữu (cổ đông)
trong một công ty. Người đại diện là người thay mặt cho người sở hữu công ty tham
gia vào việc điều hành công ty. Do cổ đông của công ty không hoặc có rất ít điều kiện
giám sát thường xuyên các hoạt động của người quản trị, dẫn đến việc phát sinh tình
trạng thông tin bất cân xứng, vốn dĩ là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề liên quan đến
rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch trong việc thực hiện các mục tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản của doanh nghiệp hay tối đa hóa giá trị sở hữu của các cổ đông.



10

(1) Chi phí kiểm soát (Monitoring Expenditure): Là chi phí được trả cho các
ban kiểm soát nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà quản lý trục lợi cho bản
thân họ quá nhiều.
(2) Chi phí giao kèo (Bonding Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những
hậu quả xấu có thể xảy ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý.
(3) Tổn thất lợi ích (Residual Loss hay Welfare Loss): Là những tổn thất xảy
ra do sự khác biệt giữa những quyết định trên thực tế của các nhà quản lý và những
quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông.

Rất nhiều phương pháp được sử dụng để đồng nhất hành động của các nhà
quản lý cấp cao với lợi ích của các cổ đông, vì một mục tiêu chung có lợi cho cả hai
phía: Gắn liền phần thưởng cho nhà quản lý với việc nâng cao lợi ích cho các cổ
đông: Các cổ đông có thể thưởng cho các giám đốc và quản lý cấp cao bằng quyền
mua cổ phiếu, cho phép các nhà quản lý mua cổ phiếu vào một ngày nhất định trong
tương lai tại một mức giá cố định trước. Nếu giá cổ phiếu tăng mạnh kể từ ngày nhà
quản lý được tặng quyền mua cổ phiếu và ngày thực hiện quyền mua này thì nhà quản
lý thực sự sẽ kiếm được một gia tài bằng việc mua cổ phiếu ở mức giá địn trước và
bán ra thị trường. Các nhà quản lý này có một lợi ích rõ ràng từ việc đẩy giá cổ phiếu
lên và như vậy trong một mức độ nào đó đã đạt được sự đồng thuận với các cổ đông,
bởi khi công ty hoạt động tốt thì cả hai sẽ cùng có lợi.
Một phương pháp gần tương tự là phân phối cổ phiếu cho các nhà quản lý
doanh nghiệp nếu họ đạt được một số mục tiêu nhất định xét trên kết quả hoạt động
của công ty, ví dụ, đạt được mức tăng trưởng theo kế hoạch về thu nhập trên đầu cổ
phiếu. Sa thải: Nguy cơ bị sa thải, với sự mất mát về tài chính cũng như danh dự có
thể sẽ động viên các nhà quản lý giúp họ không đi chệch hướng quá xa so với định
hướng đem lại sự thính vượng của các cổ đông. Tuy nhiên, phương pháp này ít khi
được sử dụng bởi vì nó khó thực thi. Nguy cơ các nhà đầu tư bán cổ phiếu và công ty

bị thâu tóm: hầu hết các cổ đông lớn (đặc biệt là các tổ chức đầu tư) của các công ty


11

niêm yết lớn đều không có ý định bỏ ra những khoản chi phí lớn để điều hành và
giám sát tất cả các công ty mà nó giữ cổ phiếu. Hoàn toàn bình thường, phản ứng đầu
tiên của các cổ đông lớn khi họ phát hiện ra rằng hoạt động quản trị đang không diễn
ra theo cách mà họ cho là sẽ đem lại lợi ích tối đa là bán các cổ phiếu đó đi thay vì
can thiệp vào các hoạt động đó. Điều này sẽ làm giảm giá cổ phiếu và khiến việc huy
động vốn trở nên khó khăn hơn. Nếu quá trình này kéo dài, công ty có thể sẽ đứng
trước nguy cơ bị thâu tóm bởi một công ty khác, và đương nhiên các vị trí quản lý
cấp cao sẽ mất việc. Nỗi sợ hãi bị thâu tóm có thể sẽ tạo ra một số điểm dừng nhất
định để ngăn ngừa việc lợi ích của các cổ đông hoàn toàn bị bỏ qua. Các quy định về
quản chế tập đoàn: có rất nhiều áp lực về mặt pháp lý cũng như về giám sát (vd: Luật
công ty) được tạo ra để thúc đẩy các nhà quản lý hành động vì lợi ích của cổ đông.
Ví dụ, theo các quy định này ban giám đốc không thể do một người duy nhất đứng
đầu vừa với tư cách chủ tịch vừa với tư các tổng giám đốc. Đồng thời, các giám đốc
không mang tính chất điều hành, nên có thêm quyền lực để đại diện cho lợi ích cổ
đông, đặc biệt, họ phải chiếm đa số trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến
lương thưởng của các giám đốc và sổ sách kế toán của công ty. Kiểm soát dòng thông
tin: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán, các cơ
quan quản lý và cộng đồng đầu tư liên tục đấu tranh để đòi các công ty đưa ra những
thông tin chính xác, kịp thời và chi tiết về hoạt động của họ. Các báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên với chất lượng cao hơn và sự hiện diện của các thông tin khác
cho nhà đầu tư và các chuyên gia phân tích như các báo cáo tóm lược của công ty và
các thông cáo báo chí sẽ giúp giám sát các công ty tốt hơn, và sớm phát hiện ra bất
cứ một động thái nào của các nhà quản lý bướng bỉnh gây tổn hại lợi ích cho các cổ
đông.
Theo Healy và Palepu (2001) hợp đồng tối ưu giữa nhà quản trị với nhà đầu

tư, thỏa thuận thù lao và tiền thưởng của nhà quản trị, giải pháp dung hòa lợi ích giữa
nhà quản trị doanh nghiệp (và chủ DN) với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Những
hợp đồng này thường yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng thông tin được cung cấp
bởi hệ thống KTQT như: hệ thống ngân sách, thông tin kiểm soát chi phí, phân bổ


12

các nguồn lực... để nhà đầu tư đánh giá sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng và
đánh giá nhà quản trị doanh nghiệp có quản trị các nguồn lực của công ty gắn với lợi
ích của nhà đầu tư bên ngoài.
Một nghiên cứu lý thuyết khác về chi phí đại diện và cấu trúc quyền sở hữu
được thực hiện bởi Fama & Jensen (1983). Trong đó, các thành viên HĐQT độc lập
thường được xem như những người đóng vai trò giám sát trong HĐQT so với các
thành viên quản lý, bởi vì họ độc lập và rất quan tâm đến việc duy trì uy tín của mình.
Các thành viên HĐQT độc lập giữa vai trò giám sát, chất vấn, phản biện khi cần thiết
đối với HĐQT và ban điều hành. Ngoài ra, họ được xem như cầu nối để giải quyết
xung đột lợi ích của cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. HĐQT thường chịu ảnh hưởng
nhiều bởi lợi ích cổ đông lớn hơn là lợi ích của toàn thể công ty và những bên có liên
quan. Trong điều kiện đó, yêu cầu phải có thành viên độc lập trong HĐQT là rất cần
thiết. Các thành viên này phải là những người có khả năng đưa ra ý kiến độc lập và
khách quan, không chịu tác động chi phối đến các quyết định hoặc xung đột lợi ích
trong việc điều hành quản lý công ty. Bên cạnh đó, trong nội tại công ty luôn tồn tại
nguy cơ xung đột về lợi ích giữa một bên là cổ đông với tư cách là người sở hữu vốn
với một bên là những người quản lý điều hành công ty với tư cách người trực tiếp
quản lý việc sử dụng vốn. Nghiên cứu này kết luận rằng, có sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và quyền kiểm soát công ty, nói cách khác là người sở hữu thực sự của công
ty không tham gia vào việc quản lý công ty, chi phí đại diện sẽ xuất hiện vì tình trạng
bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Nhà quản lý có nhiều thông
tin hơn về tình hình công ty và họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ.

Hơn nữa, những người quản lý có thể không phải cổ đông nắm giữa phần vốn góp
đáng kể nhưng lại là người ra quyết định điều hành mọi hoạt động của công ty, vì vậy
họ có thể ưu tiên lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn lợi ích cổ đông.
Do đó, luật về quản trị doanh nghiệp của các quốc gia cũng như quy định của
thị trường chứng khoán thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT phải có sự tham gia cảu
các thành viên độc lập.


13

Ngược lại, cũng có lập luận cho rằng các thành viên điều hành trong HĐQT
thường được tín nhiệm hơn các thành viên độc lập vì các thành viên này có được
những thông tin tốt hơn về công ty. Bên cạnh đó, các thành viên HĐQT độc lập có
thể đồng thời là thành viên HĐQT của các công ty khác và thường làm việc bán thời
gian, nên sẽ gặp một số khó khăn nhất định trong việc thấu hiểu và giải quyết các vấn
đề trong công ty, và cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng bất cân xứng thông tin,
từ đó làm phát sinh vần đề chi phí đại diện.
2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chưa tìm thấy nhiều bằng chứng thực

nghiệm nghiên cứu về tác động của sự độc lập quản trị đến việc thu hút vốn đầu tư từ
các nhà đầu tư nước ngoài vào vốn cổ phần của công ty. Nhưng lại có khá nhiều các
nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về tác động của các đặc tính Hội Đồng Quản Trị,
sự độc lập quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty, đến giá trị doanh nghiệp và
cấu trúc vốn của công ty. Đồng thời, cũng có rất nghiều nghiên cứu thực nghiệm minh
chứng cho tác động của hiệu quả hoạt động, giá trị doanh nghiệp đến việc thu hút nhà
đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, có thể nói quản trị công ty
tốt sẽ thúc đẩy hoạt động và tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng

thời gia tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với các nguồn vốn bên ngoài, góp
phần tích cực vào việc gia tăng hiệu quả hoạt động và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Do đó, để tìm hiểu mối tương quan giữa sự độc lập quản trị và tỷ lệ sở hữu của
các cổ đông nước ngoài, tác giả trình bày tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa các yếu tố, cấu trúc quản trị và hiệu quả hoạt động và giá trị của
công ty, như là một cách gián tiếp để tìm hiểu tương quan đã nêu trên. Một số lượng
lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy rằng có sự ảnh hưởng trực tiếp của giữa
các yếu tố, cấu trúc quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động và giá trị công ty. Sau
đó, tác giả trình bày một số các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của hiệu quả
hoạt động và giá trị doanh nghiệp đến việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào vốn cổ phần của công ty.


14

2.2.1. Cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động
Những lập luận lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc
sở hữu đến các quyết định đầu tư đã hướng tới mục tiêu cuối cùng: Tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Mối quan hệ tương tác giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đã và đang là chủ đề được thảo luận nhiều trong các nghiên cứu gần
đây về tài chính doanh nghiệp (Demsetz và Villalonga, 2001; Bathala và Rao, 1995;
Mitton, 2002; Nguyễn, 2005; Vethanayagam và cộng sự, 2006; Kiruri, 2013; và nhiều
tác giả khác).
Một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm kiểm chứng mối tương quan giữa
mức xếp hạng điều hành công ty và hiệu quả hoạt động tại các nước đã phát triển như
Bauer và các cộng sự (2004), Drobetz và các cộng sự (2004). Các kết quả các nghiên
cứu này cho thấy mối tương quan dương giữa hai biến nêu trên. Tuy nhiên, tác giả
chưa phát hiện thấy các nghiên cứu tương tự được thực hiện tại các nước đang phát
triển, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi.
Nhóm nghiên cứu thứ hai tập trung vào xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở

hữu và hiệu quả hoạt động. Shleifer và Vishny (1997) đã chứng minh rằng ở các nước
có cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số tốt, sự có mặt của cổ đông lớn đã tạo ra tác động
tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. Nhưng ở các nước mà cấu trúc sở hữu
công ty tập trung là phổ biến lại phát sinh vấn đề mâu thuẫn về lợi ích giữa cổ đông
lớn và cổ đông thiểu số, đặc biệt cổ đông lớn là các gia đình như nhiều nhà nghiên
cứu như La Porta, Lopez-De-Silanes và Shleifer (1999), Claessens và các cộng sự
(2000), Faccio và Lang (2002), Dyck và Zingales (2004) đã nhận định. Các tác giả
trên cho rằng sự hiện diện của cổ đông lớn gây nên tác động tiêu cực đối với giá trị
công ty ở các nước có cấu trúc sở hữu tập trung và cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số
chưa hoàn thiện.
Nhóm nghiên cứu thứ ba tập trung vào xem xét tác động đến hiệu quả hoạt
động từ các tính chất của HĐQT như quy mô, tính độc lập, tính chuyên nghiệp, uy
tín của các thành viên Hội đồng, việc kiêm nhiệm tổng giám đốc của chủ tịch HĐQT.


15

Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu được thực hiện cho đến nay chưa thống nhất mối
quan hệ rõ ràng giữa các tính chất của HĐQT với hiệu quả hoạt động của công ty,
ngoại trừ quy mô HĐQT gây ra tác động tiêu cực đến hiệu quả theo Yermack (1996),
Eisenberg và các cộng sự (1998) đã phát hiện.
Nhóm nghiên cứu thứ tư tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến chi phí đại
diện, tức là xem xét tác động của các tính chất của Ban giám đốc (BGĐ), mà nhân tố
quan trọng nhất là tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên Ban giám đốc, đến hiệu quả
hoạt động của công ty.
Bên cạnh đó, Jensen và Meckling (1976) cho rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của
các thành viên ban giám đốc càng lớn, họ càng có xu hướng ra quyết định nhằm tối
đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu, vì điều này đồng nghĩa với tối đa hoá giá trị tài sản
của chính họ. Giả định này được gọi là hiệu ứng “hội tụ lợi ích” (convergence of
interest).

Ngược lại, các nhà nghiên cứu khác như Demsetz (1983), Fama và Jensen
(1983) cho rằng với một mức độ sở hữu cổ phần xác định, việc hưởng thụ những đặc
quyền dành cho ban giám đốc như lương, thưởng, đền bù hợp đồng… có thể vượt
quá những thua lỗ mà họ phải gánh chịu khi giá trị công ty bị sụt giảm. Đây được gọi
là hiệu ứng “ngăn chặn” (“entrenchment” effect). Nhiều nghiên cứu định lượng đã
được tiến hành tại các môi trường kinh doanh khác nhau để kiểm chứng sự tồn tại
của hai hiệu ứng nói trên như Morck và các cộng sự (1988), McConnell và Servaes
(1990), Hermalin và Weisback (1991), Ram Mudambi và Carmela Nicosia (1998),
Christina (2002), nhìn chung kết quả nghiên cứu đều thống nhất có sự tồn tại của hai
hiệu ứng trên.
Theo Morck và cộng sự (2005), sự khác nhau trong cấu trúc sở hữu dẫn đến
hai hệ quả cho Quản trị công ty. Một mặt, cổ đông lớn vừa có động cơ, lại vừa có
quyền lực để tạo ra các quy tắc quản lý. Mặt khác, quyền sở hữu tập trung dễ dẫn đến
việc phát sinh ra những vấn đề mới, do không có tương quan lợi ích giữa việc giám
sát và cổ đông thiểu số. Nói chung, quyền sở hữu tập trung hay sở hữu hỗn hợp đều


×