Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thông tin di động trường hợp tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRƯƠNG NGỌC HUY

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG: TRƯỜNG
HỢP TỈNH BÌNH ĐỊNH.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRƯƠNG NGỌC HUY

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG: TRƯỜNG
HỢP TỈNH BÌNH ĐỊNH.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ( Hướng nghiên cứu)
Mã số

: 60340102


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn : “Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ thông tin di động: trường hợp tỉnh Bình Định”
do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận
văn này để trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trên bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Người thực hiện luận văn

Trương Ngọc Huy


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xem xét mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ thông tin di động tại Bình Định.
Nghiên cứu được tiến hành từ một mẫu 153 người sử dụng tại nhiều khu vực của
tỉnh Bình Định. Dựa trên những mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng,
các thang đo của nghiên cứu này được đánh giá thông qua phương pháp phân tích
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm sáu nhân tố gồm : Chất lượng
cuộc gọi (CQ), Dịch vụ gia tăng (VS), Cấu trúc giá (PS), Sự thuận tiện (CV), Hỗ trợ
dịch vụ (CS) với tổng cộng 29 biến quan sát. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang
đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến quan sát được nhóm thành 06 nhân tố đưa

vào phân tích hồi qui.
Kết quả phân tích hồi qui đã xác định Sự hài lòng khách hàng (SA) chịu sự
ảnh hưởng bởi 03 nhân tố, đó là: chất lượng cuộc gọi (CQ), cấu trúc giá (PS), và
Dịch vụ khách hàng (CS). Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng
khách hàng là Dịch vụ khách hàng, kế đến là nhân tố Cấu trúc giá, cuối cùng là
nhân tố Chất lượng cuộc gọi.
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả như sau: không có sự
khác biệt về sự hài lòng khách hàng đối với giới tính nam, nữ, và giữa các nhà cung
cấp dịch vụ thông tin di động.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng trung tâm giao dịch của các nhà cung cấp dịch vụ tại Bình Định......... 15
Bảng 2.2 Hiện trạng hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động năm 2014 ........ 16
Bảng 3.1 Các thành phần thang đo chi tiết .......................................................................... 37
Bảng 4.1 Thông kê mẫu khảo sát chi tiết ............................................................................. 44
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha ..................................................................... 46
Bảng 4.3 Kết quả EFA của thang đo thành phần Chất lượng dịch vụ ................................. 49
Bảng 4.4 Kết quả EFA của thang đo Sự hài lòng ................................................................ 53
Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui .................................... 56
Bảng 4.6 Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui........................................................... 56
Bảng 4.7 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................................... 57
Bảng 4.8 Phân tích phương sai ............................................................................................ 58
Bảng 4.9 Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter ........................................................... 59
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................................................... 59
Bảng 4.11 Kiểm định T-test đối với biến giới tính .............................................................. 63
Bảng 4.12 Kiểm định Anova đối với biến nhà cung cấp dịch vụ ........................................ 64

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Biểu đồ số lượng thuê bao di động tại Việt Nam qua các năm..................11

Hình 2.2 Mô hình Servqual về 5 khoảng cách của chất lượng dịch vụ ....................23
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................27
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu ..................................................................................29
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................37
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức .................................................................54
Hình 4.2 Kết quả phân tích Mô hình hồi qui ............................................................60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA

: Analysis of Variance – Phân tích phương sai

CQ

: Call quality – Chất lượng cuộc gọi

CS

: Customer Services – Dịch vụ khách hàng

CV

: Convenience – Sự thuận tiện

EFA

: Exploratory Factor Analysic – Phân tích nhân tố khám phá

KMO


: Kaiser – Myer – Olkin – Hệ số dùng xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố

OTT

: Over – The – Top – Các ứng dụng trao đổi thông tin trực tuyến

PS

: Pricing structure – Cấu trúc giá

SA

: Satisfaction – Sự hài lòng

Sig

: Significance Level – Mức ý nghĩa

SPSS

: Statistical Package for Social Sicences – Phần mềm xử lý thống kê
dùng trong ngành khoa học xã hội

VIF

: Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phương sai

VS


: Value-added Services – Dịch vụ gia tăng

β

: Hệ số Beta chuẩn hóa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
1.1

Lý do nghiên cứu ...........................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................2

1.4


Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................2

1.5

Ý nghĩa thực tiễn: ..........................................................................................3

1.6

Kết cấu của nghiên cứu .................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................5

2.1

Tổng quan về thị trường dịch vụ thông tin di động .......................................5

2.1.1

Vai trò và vị trí của ngành trong xã hội và nền kinh tế Việt Nam ..........5

2.1.2

Chính sách của Nhà nước đối với ngành thông tin di động....................6

2.1.3

Đặc điểm của dịch vụ thông tin di dộng .................................................7

2.1.4


Giới thiệu các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam ......8

2.1.5

Chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp ..............................................9

2.1.6 Tình hình cạnh tranh trong ngành kinh doanh Thông tin di động tại
Việt Nam ............................................................................................................10
2.1.7

Xu hướng phát triển của ngành Thông tin di động ...............................12

2.1.8 Tình hình hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tại
Bình Định ...........................................................................................................13
2.2

Tổng quan lý thuyết .....................................................................................18


2.2.1

Chất lượng dịch vụ và các thang đo lường chất lượng dịch vụ ............18

2.2.2

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng ........26

2.2.3

Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................26


2.2.4

Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................27
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................29

3.1

Qui trình nghiên cứu ....................................................................................29

3.2

Giới thiệu các thang đo ................................................................................30

3.2.1

Thang đo chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) .......................................30

3.2.2

Thang đo chất lượng dịch vụ thông tin di động (SQT): .......................31

3.2.3

Thang đo Sự hài lòng khách hàng (HL) ...............................................33

3.3

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................33


3.3.1

Nghiên cứu định tính ............................................................................33

3.3.2

Nghiên cứu định lượng chính thức .......................................................40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................44

4.1

Mô tả mẫu ....................................................................................................44

4.2

Đánh giá thang đo ........................................................................................45

4.2.1

Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronback alpha ......................................45

4.2.2

Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................48

4.3

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .............................................55

4.3.1


Phân tích tương quan ............................................................................55

4.3.2

Phân tích hồi qui ...................................................................................56

4.3.3

Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính ......61

4.4

Kiểm định trung bình ...................................................................................62

4.4.1

Phân tích T-Test ....................................................................................63

4.4.2

Phân tích Anova ....................................................................................64

4.5

Tóm tắt kết quả kiểm định ...........................................................................65
Kết luận và hàm ý quản trị .............................................................66

5.1


Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu ..........................................66

5.1.1

Kết quả ..................................................................................................66


5.1.2

Đóng góp của nghiên cứu .....................................................................67

5.2

Hàm ý cho nhà quản trị................................................................................67

5.3

Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................68

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH EFA
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY
PHỤ LỤC 6: DÒ TÌM VI PHẠM GIẢ ĐỊNH
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH T-TEST
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH ANOVA



1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do nghiên cứu
Ngành cung cấp dịch vụ thông tin di động Việt Nam sau hơn hai mươi năm
phát triển không ngừng đang bước vào một giai đoạn phát triển mới. Do sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông cùng nhu cầu cao của
khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ chuyên cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin
bằng giọng nói đang chuyển dần thành những nhà cung cấp dịch vụ đa phương tiện.
Hơn nữa, sự ra đời của internet không dây cùng các thế hệ điện thoại thông minh
mang đến một đối thủ cạnh tranh mới cho các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động truyền thống, đó là những ứng dụng OTT (Over – The – Top ).
Ngoài ra, thị trường thông tin di động Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn bảo hòa
trong tương lai gần theo như phân tích của tập đoàn Tư vấn Frost & Sullivan (The
Saigon Time, 2016). Khi số lượng thuê bao đã đạt đến mức bảo hòa, việc tìm kiếm
khách hàng mới không chỉ khó khăn mà còn tốn kém chi phí tiếp thị rất lớn. Không
loại trừ khả năng các nhà cung cấp dịch vụ sẽ phải đẩy mạnh việc lôi kéo khách
hàng của nhau.
Tuy có nhiều dự đoán về sự bảo hòa trong tương lai gần của thị trường nhưng
các nhà cung cấp dịch vụ Vietnammoblie và Gmobile đều đã thông báo các kế
hoạch kêu gọi vốn đầu tư từ nước ngoài, nhằm chia lại miếng bánh thị phần sau
nhiều năm chỉ giành được một phần nhỏ. Điều này sẽ khiến sự cạnh tranh trên thị
trường thông tin di động trở nên khốc liệt hơn.
Một sự kiện đáng lưu ý là việc Ông Chu Văn Bình, Cục Phó Cục Viễn thông
cho biết Bộ TT&TT đã đưa ra kế hoạch đo kiểm chất lượng của các mạng di động
theo phương thức cùng một lúc, tại cùng 1 địa điểm ở 6 tỉnh thành . Mặc dù theo
giải thích của Bộ TT&TT nhấn mạnh kết quả đo kiểm các mạng di động chỉ nhằm
kiểm tra mạng di động nào không đạt chất lượng. Tuy nhiên, kết quả công bố chất
lượng của các mạng di động trong năm 2015 được cho là sẽ tác động rất mạnh đến
thương hiệu và sự lựa chọn của khách hàng đối với các mạng di động.



2

Trong bối cảnh đó, nhiều chuyên gia cho rằng chiến lược tốt nhất là cố gắng
giữ chân khách hàng hiện tại bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao
sự hài lòng của khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ cần nhận thức được đầy đủ
về tầm quan trọng của một chiến lược kinh doanh hướng tới khách hàng như một
điều kiện bắt buộc để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình và duy trì một mức lợi
nhuận ổn định, điều này là cần thiết cho sự sống còn của họ. Để làm được điều này
các nhà cung cấp dịch vụ phải nhận dạng đúng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng, mức độ tác động của từng yếu tố và từ đó đưa ra những chiến
lược phù hợp.
Chính vì những lý do đó tác giả quyết định chọn đề tài: “Yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thông tin di động:
trường hợp tỉnh Bình Định”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết về mối
quan hệ giữa các yếu tố thành phần của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng khách
hàng. Cụ thể là xem xét mức độ mức độ tác động của các yếu tố thành phần của
chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng khách hàng đối với thị trường dịch vụ thông tin
di động tại Bình Định.
Kế đến nghiên cứu này khám phá khác biệt về sự hài lòng khách hàng theo
giới tính, nhà mạng, và trình độ học vấn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là sự hài lòng khách hàng đối với
trường hợp thị trường dịch vụ thông tin di động tại Bình Định.
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các khách hàng sử dụng dịch thông tin
di động tại Bình Định.
Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính đó là nghiên cứu sơ bộ
định tính và nghiên cứu chính thức định lượng.


3

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng cách thảo luận nhóm. Một
nhóm thảo luận gồm 8 thành viên là những hành khách sử dụng dịch vụ thông tin di
động tại Bình Định nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ
thông tin di động.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện thông qua phương thức
khảo sát trực tiếp khách hàng bằng bảng câu hỏi khảo sát chi tiết. Mẫu khảo sát
được thực hiện theo phương pháp thuận tiện với kích thước mẫu được chọn theo
công thức kinh nghiệm của Hair & cộng sự (1988) với n= m*5 (m là số lượng biến
quan sát).
Cuối cùng, dữ liệu thu thập được sàn lọc, mã hóa và tiến hành phân tích thống
kê thông qua phần mềm SPSS.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp trong ngành
dịch vụ thông tin di động. Những nhà quản lý của các doanh nghiệp này có thể nắm
bắt được những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
hài lòng của khách hàng. Từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp, đảm bảo lợi thế
cạnh tranh, thị phần và doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường.
Kết cấu của nghiên cứu
Đề tài được chia thành năm chương với nội dung như sau:
Chương 1– Giới thiệu: trình bày động cơ nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn.
Chương 2 – Tổng quan lý thuyết và thị trường dịch vụ thông tin di động:
trình bày tổng quan về thị trường dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam và tại khu
vực tỉnh Bình Định, giới thiệu tổng quan về cơ sở lý thuyết của các khái niệm

nghiên cứu trong mô hình.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: trình bày thiết kế nghiên cứu, nghiên
cứu định tính, đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, và nghiên
cứu định lượng chính thức.


4

Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: tiến hành trình bày mô tả mẫu, đánh giá độ
tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 5 - Kết luận và hàm ý quản trị: trình bày và thảo luận tóm tắt các
phát hiện; kết luận và gợi ý quản trị; xác định các đóng góp, hạn chế của nghiên cứu
và đề nghị những hướng nghiên cứu trong tương lai.


5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
Vai trò và vị trí của ngành trong xã hội và nền kinh tế Việt Nam
Việc lựa chọn kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ cơ
chế bao cấp, khuyến khích nhiều thành phần tham gia đầu tư xây dựng, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh, cho phép cạnh tranh tạo động lực cho sự phát triển là một
chủ trương đổi mới hết sức đúng đắn và có lợi của Đảng và Nhà nước ta, được các
ngành các cấp và đa số nhân dân ủng hộ.
Ngành Bưu chính Viễn thông cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, từ năm 1995
đến nay đã lần lượt ra đời nhiều doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh cạnh tranh
dịch vụ Bưu chính, viễn thông. Về cơ bản, không còn độc quyền, trong đó phát triển

nhanh nhất là dịch vụ Thông tin di động - đã phát triển thành một ngành kinh
doanh, đóng góp lớn cho Bưu chính viễn thông Việt Nam nói riêng và xã hội nói
chung.
Tính đến nay thì chỉ còn có 5 doanh nghiệp viễn thông về sim số là còn trụ
vững trên thị trường. Chất lượng thông tin nhờ đó cũng được nâng cao một bước,
đặc biệt là giá cước giảm nhanh, đã đạt được mức trung bình trên thế giới, người
tiêu dùng được hưởng lợi và rất hoan nghênh. Việc các nhà kinh doanh thông tin di
động liên tục đưa các công nghệ mới và các thiết bị kỹ thuật tiên tiến vào khai thác
tại Việt Nam đã đưa Ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam còn lạc hậu trở thành
một ngành then chốt, mũi nhọn hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Về mặt kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh Thông tin di động với doanh thu
hàng ngàn tỷ đã tạo ra một ngành kinh doanh “nóng bỏng”, đóng góp lớn cho sự
phát triển kinh tế đất nước và tạo ra một nguồn thu không nhỏ cho Ngân sách Nhà
nước, tạo công ăn việc làm, đào tạo một lực lượng lớn lao động có trình độ, tri thức
cho nền kinh tế tri thức nước nhà. Theo số liệu thống kê của bộ Thông Tin và
Truyền Thông, trong năm 2015 các doanh nghiệp viễn thông đạt doanh thu ước tính


6

trên 360.000 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt 56.000 tỷ đồng và nộp ngân sách nhà nước
trên 46.880 tỷ đồng (Vietnamnet, 2015). Ngoài ra dịch vụ Thông tin di động Việt
Nam còn tạo điều kiện để chúng ta xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc mạnh,
đây là điều kiện tiền đề phát triển các ngành kinh tế khác và kêu gọi đầu tư nước
ngoài để phát triển nền kinh tế Việt Nam. Điển hình như ngành tài chính. Ngành
công nghiệp di động đã góp phần làm tăng số lượng khách hàng được tiếp cận với
các dịch vụ tài chính qua di động. Bằng chứng là ngày càng có nhiều người thực
hiện các giao dịch tài chính trên chính thiết bị di động của mình.
Về An ninh – Quốc phòng các mạng Thông tin Di động với vùng phủ sóng

ngày càng rộng, kỹ thuật hiện đại đã vươn tới các vùng biên cương hải đảo đã cung
cấp các dịch vụ ngày càng tốt, phục vụ cho công tác Bảo vệ an ninh quốc phòng và
giữ gìn ổn định đất nước.
Tuy nhiên việc phát triển nhanh ngành Thông tin di động cũng có những mặt
trái của nó như: việc có quá nhiều nhà kinh doanh khai thác mạng thông tin di động
ra đời trong một thời gian ngắn gây lãng phí cho nền kinh tế, tạo sự cạnh tranh
không lành mạnh, việc bảo đảm an ninh thông tin liên lạc chưa chặt chẽ của các
mạng di động gây khó khăn cho lực lượng An ninh, Công an trong quá trình tác
nghiệp…
Chính sách của Nhà nước đối với ngành thông tin di động
Nhà nước ta đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thuộc
các ngành có thể tham gia vào thị trường Thông tin di động. Các doanh nghiệp mới
được tạo điều kiện bằng chính sách khống chế giá các doanh nghiệp lớn cho đến khi
họ đạt được mức 30% thị phần và một số chính sách khác như buộc Tập đoàn Bưu
chính viễn thông hỗ trợ đường truyền tín hiệu, khuyến khích cho phép sử dụng kỹ
thuật mới… Điều này giúp một số doanh nghiệp như Tổng công ty Viễn Thông
Quân Đội có thể phát triển trong thị trường mới, tuy nhiên, việc hỗ trợ như trên
cũng đã dẫn tới nhiều điều bất cập, có doanh nghiệp do gặp khó khăn trong kỹ thuật
mới, không kết nối được với kỹ thuật đã phổ cập khác, phải qua thiết bị trung gian,
không an toàn và thêm tốn kém, thiếu nguồn vốn đầu tư mở rộng vùng phủ
sóng,khó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Có doanh nghiệp mới lớn lên,


7

được ưu ái về đầu tư kinh doanh, có sự hỗ trợ lớn về tinh thần, vật chất, làm được
việc tuyên truyền quảng cáo, khuyến mãi để phát triển nhanh, nhưng điều kiện cơ sở
hạ tầng quá thiếu thốn, không đảm bảo. Các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động
(hầu hết là các đơn vị nhà nước) đầu tư trùng lắp gây lãng phí tiền của Nhà nước,
Nhân dân.

Đặc điểm của dịch vụ thông tin di dộng
Dịch vụ thông tin di động là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức dưới
dạng tín hiệu sóng từ người gửi (trạm gốc) đến người nhận thông qua các thiết bị
đầu cuối. Người sử dụng dịch vụ thông tin di động có thể gửi và nhận thông tin mọi
lúc, mọi nơi tuỳ thuộc vào mức độ phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Dịch vụ
thông tin di động có những đặc điểm chính mà những đặc điểm này ảnh hưởng đến
chiến lược phát triển.
Thứ nhất, dịch vụ có tính hữu hình ít hơn nhiều so với các sản phẩm vật chất.
Để gọi được thì chiếc điện thoại cần phải có sóng, nhưng tín hiệu sóng là vô hình so
với tính hữu hình của chiếc điện thoại, là vật dụng dễ gây được ấn tượng cho khách
hàng.
Thứ hai, tính không tách rời của dịch vụ. Ðó chính là quá trình sản xuất (cung
cấp) và quá trình tiêu dùng diễn ra đồng thời. Ðây chính là một thách thức lớn đối
với nhà cung cấp dịch vụ trong việc duy trì chất lượng dịch vụ cao và bảo đảm sự
ổn định của chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Thứ ba, tính không đồng nhất. Người tiêu dùng khi mua một sản phẩm của
nhà sản xuất sẽ luôn hy vọng rằng sản phẩm này sẽ giống với những sản phẩm khác
cùng loại. Tuy nhiên, trong cung cấp dịch vụ, yếu tố con người (nhân viên) giữ vai
trò quan trọng. Các nhân viên (nhất là những nhân viên làm việc ở hệ thống phân
phối) khác nhau về kiến thức, cả kỹ năng và thái độ cũng có sự khác biệt. Những
yếu tố này ảnh hưởng đến sự đồng nhất của dịch vụ được cung cấp và ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn của khách hàng.


8

Giới thiệu các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam chỉ còn có 05 nhà kinh doanh cung cấp dịch vụ Thông
tin di động trên địa bàn cả nước.
2.1.4.1Công ty Thông tin Di động MobiFone (VMS – “VietNam Mobile

Telecom Services Co)
Công ty được thành lập 16/04/1993, trực thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam trước đây, ngày 01/07/2014 đã tách khỏi tập đoàn và trực thuộc Bộ
Thông Tin Truyền Thông. Từ ngày 01/12/2014 được nâng cấp thành Tổng Công ty
Viễn Thông MobiFone theo quyết định 1789/BTTTT của Bộ trưởng Thông tin và
truyền thông. Tổng Công ty Viễn Thông MobiFone là đơn vị dẫn đầu ngành về việc
cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng (hơn 50 dịch vụ).
2.1.4.2Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone
Là công ty thành viên hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập Đoàn Bưu Chính
Viễn Thông VN - VNPT (trước là Tổng Cty Bưu Chính Viễn Thông VN), được
thành lập vào ngày 11/12/1997. Công ty cũng đang kinh doanh khai thác mạng điện
thoại kỹ thuật GSM, sử dụng các đầu số 091, 094, 0123, 0125, 0127, 0129, tên dịch
vụ mạng là VinaPhone.
2.1.4.3Tập đoàn Viễn thông Quân Đội
Chính thức gia nhập thị trường viễn thông từ ngày 15/10/2000, cho đến nay
Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) thuộc Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Viettel đã trở thành doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam. Nhà
cung cấp dịch vụ này đang khai thác mạng di động Viettel sử dụng đầu số 097, 098,
0163(01636, 01637, 01638 và 01639), 0164, 0165, 0166, 0167, 0168, 0169. Ngày
15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động.
2.1.4.4Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội – Hà Nội Telecom
Tên thương hiệu mạng di động: VietNamMobile, được phép khai thác, cung
cấp đầu số: 092, 0188, 0186 sử dụng mạng công nghệ kỹ thuật GSM. Đây là dự án
Hợp đồng Hợp tác kinh doanh BCC giữa Côngty Cổ phần Viễn thông Hà Nội và


9

Công ty Hutchison Telecommunications (Trung Quốc), có tổng vốn đầu tư là 655,9
triệu USD với thời hạn 15 năm.

2.1.4.5 Mạng điện thoại GMobile
Công ty được thành lập ngày 8/7/2008 trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa
Tổng công ty Viễn thông Di động Toàn cầu và Tập đoàn VimpelCom- Một trong
những Tập đoàn Viễn thông hàng đầu ở Đông Âu và Trung Á. Tên thương hiệu
mạng di động Beeline VN. Hiện nay đã đổi tên là Gmobile và được thành lập vào
ngày 17 tháng 09 năm 2012 là kế thừa của Beeline Việt Nam được phép khai thác,
cung cấp đầu số: 0199, 099, sử dụng mạng công nghệ kỹ thuật GSM.
Chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp
Trong thời gian gần đây các nhà cung cấp dịch vụ vẫn bị than phiền về chất
lượng phủ sóng, đặc biệt là ở những đô thị lớn như TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Điển hình, từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2015, Trung tâm Tần số vô tuyến điện Khu
vực I - Cục Tần số Vô tuyến điện, đã nhận được hơn 50 kháng nghị can nhiễu từ các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động Viettel, MobiFone, VinaPhone.
Các can nhiễu xảy ra trên các băng tần số 900MHz, 1800MHz và 2100MHz đã
được cấp phép sử dụng cho hệ thống 2G, 3G. Khu vực xảy ra can nhiễu gồm các
quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xuân,…thuộc thành
phố Hà Nội. Các vụ can nhiễu đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ của các
nhà mạng thông tin di động, như tỷ lệ rớt cuộc gọi tăng cao bất thường, suy giảm
tốc độ kết nối, thậm chí làm gián đoạn kết nối mạng 3G. (ITCNews, 2015). Một
trong những nguyên nhân chính là do sóng ở nhiều khu vực dân cư yếu và người
dân đã tự lắp đặt các thiết bị để kích sóng.
Buzzmetrics, một trang thông tin điện tử chuyên thống kê các ý kiến thảo
luận của người sử dụng trên mạng các mạng xã hội, đã thống kê hơn 330,000 ý kiến
của người dùng 3 nhà cung cấp Viettel, Mobifone, Vinaphone được tranh luận trên
các mạng xã hội từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014. Theo đó, người sử dụng
vẫn có những than phiền về chất lượng dịch vụ của 3 nhà cung cấp này này. Ngoài 3


10


tiêu chí của ngành được Bộ TT&TT qui định là: Chất lượng thoại, gọi tới tổng đài
thành công trong 60 giây, tỷ lệ cuộc gọi bị rớt, người sử dụng còn quan tâm đến
cách làm việc không rõ ràng (cách tính cước), thái độ phục vụ, chính sách chăm sóc
khách hàng,…
Như vậy, khách hàng quan tâm đến nhiều yếu tố chất lượng dịch vụ chứ
không chỉ là ba yếu tố: Chất lượng thoại, gọi tới tổng đài thành công trong 60 giây,
tỷ lệ cuộc gọi bị rớt. Và thực sự chất lượng dịch vụ hiện tại vẫn cần phải được nâng
cấp để đáp ứng được sử hài lòng của người sử dụng.
Tình hình cạnh tranh trong ngành kinh doanh Thông tin di động tại
Việt Nam
2.1.6.1 Số lượng thuê bao di động
Theo báo cáo của Cục Viễn thông, tính đến hết năm 2015 Việt Nam có 120,6
triệu thuê bao di động, đạt 133 thuê bao/100 dân. Trong đó chỉ riêng ba nhà cung
cấp dịch vụ Viettel , Vinafone, Mobifone chiếm 90% số thuê bao di động của toàn
ngành. Viettel là đơn vị thống lĩnh thị phần với 56,4 triệu thuê bao di động.
Số liệu thống kê của Cục Viễn Thông, tháng 1 năm 2013 số lượng thuê bao là
135,68 triệu thuê bao. Đến tháng 1 năm 2014, sốt lượng thuê bao sụt giảm hơn 9
triệu thuê bao, còn lại 126,16 triệu thuê bao. Đến tháng 1 năm 2015 số lượng thuê
bao lại tăng lên mức 136,2 triệu thuê bao, đạt mật độ 140 thuê bao/100 dân. Tuy
nhiên, đến tháng 1 năm 2016 số lượng thuê bao lại giảm xuống còn 119,1 triệu thuê
bao. Nếu so sánh với con số này thì đã có hơn 17 triệu thuê bao di động đã sụt giảm
trong năm 2015. Con số này được các nhà cung cấp dịch vụ giải thích là kết quả sau
khi rà soát, loại bỏ các thuê bao ảo. Nhưng nếu dựa vào số liệu thống kê từ năm
2013, ta có thể nhận thấy lượng thuê bao liên tục biến động nhưng không vượt qua
ngưỡng 140 triệu thuê bao. Hơn nữa, mật độ 133 thuê bao/100 dân vẫn đang cao
hơn rất nhiều so với mật độ thuê bao di động trung bình của thế giới là 100 thuê
bao/100 dân (Nhân Dân, 2016). Đây là một trong những yếu tố khiến các chuyên


11


gia nhận định thị trường thông tin di động tại Việt Nam sẽ đạt mức bảo hòa trong
tương lai gần.

140,000,000
136,235,188

135,682,142
135,000,000
130,000,000
126,165,834
125,000,000

Số lượng thuê bao di động
119,105,132

120,000,000
115,000,000
110,000,000
T1/2013

T1/2014

T1/2015

T1/2016

Hình 2.1 Biểu đồ số lượng thuê bao di động tại Việt Nam qua các năm
(Nguồn: Cục Viễn Thông, Bộ TT&TT, 2016)
2.1.6.2 Doanh thu của ngành dịch vụ thông tin di động

Về mặt doanh thu, ba tập đoàn viễn thông Viettel, VNPT, Mobifone ước tình
chiếm 96% doanh thu toàn thị trường viễn thông Việt Nam là 360.000 tỷ đồng. Ước
tính doanh thu thị trường Viễn thông đạt 375.000 tỷ đồng (16,7 tỷ USD). Trong đó,
tập đoàn Viettel ước đạt 232.000 tỷ đồng. VNPT đạt gần 90.000 tỷ đồng. Mobifone
đạt 36.900 tỷ đồng. (ITCNews, 2015). Trong tổng cơ cấu doanh thu của ngành
thông tin di động, các dịch vụ giá trị gia tăng (báo cuộc gọi nhỡ, tin nhắn thoại,
3G,…) chiếm tỷ trọng lớn. Con số này đối với Mobifone là 30% (Vietnamplus,
2015). Điều này cho thấy các nhà cung cấp dịch vụ đã hướng đến việc cung cấp
những dịch vụ đa phương tiện, không còn là những nhà cung cấp dịch vụ trao đổi
thông tin bằng giọng nói.
Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ thông tin và các thế hệ điện thoại
thông minh đã mang đến một đối thủ cạnh tranh mới, đó là những ứng dụng OTT.


12

Các ứng dụng nhắn tin di động miễn phí qua môi trường Internet bao gồm
WhatsApp, Viber, Line, Kakao Talk, Zalo… đã gây thiệt hại rất lớn đến doanh thu
của các mạng di động Việt Nam cũng như thế giới. Dịch vụ này đã ảnh hưởng 9 10% doanh thu của các nhà cung cấp dịch vụ trên thế giới. Số liệu mới nhất của
hãng nghiên cứu thị trường di động Flurry (Mỹ) cho thấy Việt Nam đứng thứ 2 thế
giới về tốc độ tăng trưởng số lượng smartphone, tablet chạy Android và iOS trong
năm 2012; cộng thêm việc cước 3G của Việt Nam thấp hơn các nước khoảng 40%
càng chứng tỏ Việt Nam đang là một thị trường thích hợp để các ứng dụng OTT
phát triển. Như ứng dụng Viber, ở Việt Nam hiện có khoảng 3,5 triệu người sử
dụng, riêng tháng 2/2013 có thêm khoảng 500.000 người dùng và mỗi ngày có xấp
xỉ 20.000 người sử dụng đăng ký mới. Thống kê của MobiFone cho thấy, số lượng
cuộc gọi trên Viber ở Việt Nam khoảng 280.000 cuộc/ngày và 8,7 triệu SMS/ngày.
Như vậy, mỗi năm nhà cung cấp dịch vụ ở Việt Nam sẽ tổn thất hơn 1.000 tỷ đồng
trong khi lượng tiền data thu về không đáng bao nhiêu (Hitech Solutions, 2015).
Những diễn biến thị trường trong năm 2015 cho thấy, các nhà cung cấp dịch

vụ Việt Nam sẽ bước vào một giai đoạn cạnh tranh khốc liệt. Các nhà cung cấp dịch
vụ truyền thống sẽ phải cạnh tranh với nhau để giữ được lượng khách hàng hiện tại.
Ngoài ra, họ còn phải cạnh tranh với các ứng dụng OTT vì đó là những xu hướng
không thể cưỡng lại được.
Xu hướng phát triển của ngành Thông tin di động
Theo dự báo, kinh tế Việt Nam sẽ còn tăng trưởng nhanh và ổn định trong thời
gian sắp tới. Thị trường cũng sẽ có thay đổi lớn sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Đời sống nhân dân tăng cao hơn, giá cả một số ngành hàng sẽ biến động. Sẽ có
thêm một số đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ Thông tin di động, tuy nhiên, số
lượng sẽ không nhiều và mang tính chuyên biệt riêng, vì hiện nay số nhà cung cấp
dịch vụ thông tin di động đã quá cao.
Thế chân vạc của ba nhà mạng Viettel, Mobifone, Vinaphone vẫn sẽ khó bị
phá bỏ nhưng sẽ nhận được sự thách thức lớn từ hai đối thủ yếu hơn là
Vietnammobile và Gmobile. Theo chuyên mục tài chính của trang tin Nhịp Sống


13

Số, trong năm 2015, Hà Nội Telecom và Hutchison Asia Telecommunications
(Trung Quốc) đã gửi các hồ sơ cần thiết lên Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội để
xin chuyển đổi mô hình của Vietnamobile từ mô hình hợp tác kinh doanh sang Cty
cổ phần. Cả hai bên còn xin phép đầu tư thêm 210 triệu USD vào hệ thống hạ tầng
của Vietnamobile để nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của mạng di
động này.
Nhưng số tiền Hà Nội Telecom và Hutchison Asia Telecommunications dự
kiến đầu tư thêm vào Vietnamobile chỉ bằng 1/10 số vốn tăng thêm mà Cty Cổ phần
viễn thông di động Toàn Cầu – chủ sở hữu thương hiệu Gmobile – dự kiến tăng
thêm trong thời gian tới. Theo thông tin từ Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội,
Gmobile đã đề xuất dự án chuyển đổi từ Cty trong nước sang Cty có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, với tổng vốn đầu tư 2 tỷ USD (NDH, 2016). Như vậy có nghĩa là

sẽ có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Gmobile trong thời gian tới.
Sau một thời gian cạnh tranh về giá (giá cước và cách tính cước sẽ ổn định ở
cách tính block 1 giây), đã đến thời điểm các nhà cung cấp dịch vụ sẽ cạnh tranh
bằng chất lượng dịch vụ - yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng. Thị
trường thông tin di động sẽ có nhiều diễn biến mới. Công nghệ thay đổi, các nhà
kinh doanh khai thác mạng GSM sẽ nâng cấp công nghệ lên thế hệ mới - 4G, để
theo kịp tình hình trong nước và quốc tế. Do công nghệ thay đổi, dịch vụ giá trị gia
tăng phát triển mạnh, sẽ ra đời nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ dựa trên nền dịch vụ
giá trị gia tăng của Thông tin di động. Như vậy, mô hình kinh doanh viễn thông
trước đây vốn chỉ có nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, nay đã xuất hiện thêm
nhiều nhà cung cấp.
Tình hình hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tại
Bình Định
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Định có 5 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động. Thống kê của Sở TT&TT tỉnh Bình Định, đến tháng 11/2014 tổng số thuê bao
điện thoại di động trên địa bàn tỉnh là 1.423.000 thuê bao, đạt mật độ 94 thuê
bao/100 dân. Tuy mật độ này thấp hơn mật độ trung bình của cả nước nhưng đối với
một khu vực có nhiều huyện miền núi và kinh tế đang phát triển thì mật độ này khá


14

cao. Trong đó chiếm đa số là thuê bao của 3 nhà cung cấp Mobifone, Vinaphone,
Viettel.
2.1.8.1 Công ty Thông tin Di động MobiFone chi nhánh Bình Định
Chi nhánh TTDĐ Bình Định trực thuộc trung tâm TTDĐ Khu vực III, đi vào
hoạt động ngày 01/07/2009, hiện nay đã đổi tên thành MobiFone tỉnh Bình Định.
trụ sở đặt tại: Lô 156 đường Tây Sơn, Phường Ghềnh Ráng, Thành phố Quy Nhơn,
Bình Định. Phụ trách kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định. Chi nhánh có 8 trung
tâm giao dịch, 1 tại thành phố Quy Nhơn và 6 Trung tâm giao dịch tại các Huyện, 3

tổ kinh doanh, 15 đại lý chuyên trải đều trên 11 huyện thị thuộc tỉnh Bình Định.
2.1.8.2 Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone chi nhánh Bình Định
Vinaphone chi nhánh Bình Định trực thuộc Viễn thông Bình Định, có trụ sở
tại: 33 Nguyễn Trãi, TP.Qui Nhơn, tỉnh Bình Định. Viễn thông Bình Định được
thành lập trên cơ sở tách ra từ Bưu điện tỉnh Bình Định cũ và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 01/01/2008. Viễn thông Bình Định là đơn vị trực thuộc, hạch toán
phụ thuộc VNPT, có chức năng: tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai
thác, bảo dưỡng sửa chữa mạng viễn thông; cung cấp các dịch vụ viễn thông trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
2.1.8.3 Chi nhánh Viettel Bình Định
Chi nhánh Viettel Bình Định được thành lập vào ngày 01/08/2004 có trụ sở
tại số 1, Đinh Bộ Lĩnh, P.Lê Lợi, thành phố Quy Nhơn. Viettel là nhà cung cấp dịch
vụ thông tin di động có số trung tâm dịch vụ nhiều nhất khu vực tỉnh Bình Định và
có độ bao phủ toàn bộ 11 huyện thị của tỉnh.
2.1.8.4 Các nhà cung cấp dịch vụ khác
Hai nhà cung cấp dịch vụ Vietnamobile và Gmobile không có chi nhánh tại
Bình Định. Vietnamobile có 8 điểm giao dịch tại 5 huyện thị trong tỉnh, tập trung tại
Qui Nhơn nhưng những điểm giao dịch này là những đại lý cung cấp dịch vụ của
nhiều nhà mạng, không phải là trung tâm dịch vụ của riêng nhà cung cấp


15

Vietnamoblie. Gmoblie chỉ có 1 cửa hàng đại lý trong địa bàn tỉnh, có địa chỉ tại
thành phố Quy Nhơn.
2.1.8.5 Hiện trạng trung tâm giao dịch của các nhà cung cấp dịch vụ tại Bình
Định
Tỉnh Bình Định có tất cả 11 huyện thị, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9
huyện. Thành phố Qui Nhơn là trung tâm kinh tế, cũng là địa phương có mật độ dân
cư cao nhất tỉnh. Thị xã An Nhơn có mật độ dân cư cao thứ hai của tỉnh. Cả 3 nhà

cung cấp dịch vụ đều có trung tâm giao dịch tại hai địa phương này. Tuy nhiên, theo
số liệu được mô tả trong bảng 2.1 thì chỉ có Viettel là có trung tâm giao dịch bao
phủ tất cả 11 huyện thị của tỉnh. Ngoài ra, tất cả các trung tâm giao dịch của Viettel
đều làm việc đến 18h30 hàng ngày. Hai nhà cung cấp Mobifone và Vinaphone cùng
có số lượng trung tâm giao dịch là 7, nhưng vinaphone có ưu thế hơn vì hệ thống
trung tâm bưu chính viễn thông VNPT phân bố khắp 11 huyện thị cũng chính là các
đại lý của vinaphone.
Bảng 2.1 Số lượng trung tâm giao dịch của các nhà cung cấp dịch vụ tại Bình Định
Số lượng

Số huyện thị

TTGD

có TTGD

Mobifone

7

7

Đến 19h

1

Vinaphone

7


6

Đến 19h

1

Viettel

13

11

Đến 18h30

13

Tổng

27

Nhà cung cấp DV

Thời gian làm Số TTGD làm
việc sau 17h

việc sau 17h

(Nguồn: Tổng hợp từ website của các nhà cung cấp dịch vụ đến tháng 1/2016)
2.1.8.6 Phạm vi phủ sóng di động tại Bình Định
Hiện tại 5 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh đã xây dựng 980 vị trí cột ăng ten thu phát sóng, trong đó có 39% số cột ăng
ten được lắp đặt xây dựng theo công nghệ 3G. Số vị trí cột thu phát sóng của từng
nhà cung cấp dịch vụ được mô tả tại bảng 2.2.


16

Bảng 2.2 Hiện trạng hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động năm 2014
Vietnamobi
Gmobile
le
Số
Số
Số
Số
Số
Đơn vị vị
Bán
vị
vị
vị
vị
Bán
Bán
Bán
Bán
hành
trí
trí
trí

trí
trí
kính
kính
kính
kính
chính cột kính cột
cột
cột
cột
(km/
(km/
(km/
(km/
thu (km/ thu
thu
thu
thu
cột)
cột)
cột)
cột)
phát cột) phát
phát
phát
phát
sóng
sóng
sóng
sóng

sóng
Thành
phố
42
1,87
77
1,38
70
1,45
22
2,58
9
4,04
Quy
Nhơn
Thị xã
An
19
2,56
26
2,19
36
1,86
11
3,37
3
6,45
Nhơn
Huyện
Hoài

32
2,60
41
2,30
44
2,22
10
4,65
3
8,49
Nhơn
Huyện
13,3
An
7
7,13
5
8,43
13
5,23
2
0
3
Lão
Huyện
Hoài
18
4,61
15
5,05

29
3,63
6
7,99
0
Ân
Huyện
13,2
Phù
29
3,47
33
3,25
46
2,76
10
5,91
2
2
Cát
Huyện
Phù
27
3,24
31
3,02
47
2,45
8
5,94

3
9,71
Mỹ
Huyện
Tuy
15
2,73
21
2,30
26
2,07
9
3,52
3
6,10
Phước
Huyện
Tây
15
4,87
19
4,33
35
3,19
7
7,13
0
Sơn
Huyện
11,7

Vân
6
8,28
9
6,76
9
6,76
3
0
1
Canh
Vinaphone

T
T

1

2

3

4

5

6

7


8

9
1
0

Mobifone

Viettel


×