Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2016



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS- TS.NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự hướng dẫn
của người hướng dẫn khoa học. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn tin cậy, nội
dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình hay bài báo nào cho tới thời điểm hiện nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…..Tháng 08 Năm 2016
Tác giả

Trần Thị Bích Hà


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến Cô hướng dẫn khoa học, PGSTS. Nguyễn Thị Liên Hoa về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị khoa
học giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã chia sẻ kinh nghiệm, tài
liệu, góp ý, hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng 06 năm 2016
Học viên

Trần Thị Bích Hà


MỤC LỤC

TÓM TẮT ..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu ...................................................2
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..........................................3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................4
1.5 Kết cấu của đề tài .............................................................................................4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ......................6
2.1 Ảnh hƣởng của nhóm yếu tố chi phí đại diện đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ
của doanh nghiệp ...................................................................................................6
2.1.1 Tính đáo hạn của tài sản ..............................................................................6
2.1.2 Qui mô công ty ............................................................................................7
2.1.3 Cơ hội tăng trưởng ......................................................................................9
2.2 Ảnh hƣởng của nhóm yếu tố bất cân xứng thông tin đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong doanh nghiệp .................................................................................10
2.2.1 Các yếu tố thuộc thuyết truyền tín hiệu.....................................................10
2.2.2 Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến kỳ hạn nợ .......................................12
2.2.2.1 Khả năng thanh toán hiện hành ...........................................................12
2.2.2.1 Đòn bẩy tài chính ................................................................................13
2.2.2.2 Khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu ..............................................14
2.3 Ảnh hƣởng của thuế đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ trong doanh nghiệp......15
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................17
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mô hình hồi quy ...................................17
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................17
3.1.2 Chọn mô hình hồi quy ...............................................................................18
3.2 Mô hình kiểm định- Mô tả biến ....................................................................19
3.2.1 Biến phụ thuộc...........................................................................................21


3.2.2 Biến độc lập .............................................................................................. 21

3.2.3 Biến giả hạn chế tài trợ ............................................................................. 24
3.3 Các giả thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ ....... 26
3.4 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 30
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................. 33
4.1.1 Kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ .............. 33
4.1.2 Kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ trong điều
kiện kiểm soát bởi hạn chế tài trợ ...................................................................... 35
4.2 Kết quả hồi quy mô hình Tobit cố định các ảnh hƣởng (Tobit Fixed
Effects) ................................................................................................................. 45
4.2.1 Kết quả hồi quy cho mẫu bao gồm tất cả các công ty .............................. 45
4.2.2 Kết quả hồi quy cho mẫu được tách thánh hai nhóm bị hạn chế tài trợ và ít
bị hạn chế tài trợ ................................................................................................ 49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 61
5.1 Kết luận và kết quả nghiên cứu ................................................................... 61
5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................... 62
5.3 Hƣớng nghiên cứu xa hơn ............................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ .......................24
Bảng 4.1: Thống kê mô tả kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ ........................................................................................................................33
Bảng 4.2: Thống kê mô tả kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong điều kiện bị kiểm soát bởi hạn chế tài trợ dựa trên qui mô công ty ....36
Bảng 4.3: Thống kê mô tả kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong điều kiện bị kiểm soát bởi hạn chế tài trợ dựa trên tính thanh khoản ..39
Bảng 4.4: Thống kê mô tả kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong điều kiện bị kiểm soát bởi khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu .....41

Bảng 4.5: Sự khác biệt về kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ giữa các doanh nghiệp ít bị hạn chế tài trợ và các doanh nghiệp bị hạn chế
tài trợ .........................................................................................................................43
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình Tobit Fixed Effects cho mẫu tổng thể .............45
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mẫu được tách thánh hai nhóm bị hạn chế tài trợ và
ít bị hạn chế tài trợ dựa trên qui mô công ty .............................................................49
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy cho mẫu được tách thánh hai nhóm bị hạn chế tài trợ và
ít bị hạn chế tài trợ dựa trên tính thanh khoản ..........................................................51
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy cho mẫu được tách thành hai nhóm bị hạn chế tài trợ và
ít bị hạn chế tài trợ dựa trên khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu ........................54
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình Tobit Fixed Effects (kết hợp bảng
4.6, 4.7, 4.8 và 4.9) ....................................................................................................56
.......................................................................................................................................



1

TÓM TẮT
Với mẫu quan sát 265 công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn từ năm 2007 đến 2014 và
sử dụng mô hình Tobit cố định các ảnh hưởng (Tobit Fixed Effects), tác giả tiến
hành kiểm định tác động của các yếu tố: tính đáo hạn của tài sản, quy mô công ty,
cơ hội tăng trưởng, hiệu quả sử dụng tài sản, biến động lợi nhuận giữ lại, khả năng
thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu và
thuế đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết Việt Nam. Bên cạnh đó
tác giả còn đưa thêm yếu tố hạn chế tài trợ, đặc điểm đặc trưng của thị trường Việt
Nam, vào trong nghiên cứu bằng cách tách mẫu thành 2 nhóm là bị giới hạn về tài
trợ và ít bị giới hạn về tài trợ dựa trên qui mô công ty, tính thanh khoản và khả
năng tiếp cận thị trường trái phiếu nhằm kiểm định ảnh hưởng của yếu tố hạn chế

tài trợ đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tính đáo hạn của tài sản, qui mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản,
khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu, biến động lợi nhuận giữ lại, khả năng
thanh toán hiện hành và đòn bẫy tài chính có ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn
nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài những yếu tố được nêu trên, trong bài
nghiên cứu này, tác giả cũng đã xác định được sự hạn chế tài trợ cũng có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam.
Từ khóa: kỳ hạn nợ, Tobit Fixed Effects, giới hạn tài trợ.


2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu của doanh nghiệp đã thu hút được sự chú ý đáng kể của
nhiều chuyên gia tài chính và các nhà kinh tế học trên thế giới. Hầu hết các nhà
nghiên cứu đều quan tâm nhiều đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn
nợ và đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của các yếu tố này. Điển hình là
Barclay, M. J., & Smith, C. W. (1995) nghiên cứu về ảnh hưởng của chi phí đại
diện, bất cân xứng thông tin, thuế đến cấu trúc kỳ hạn nợ hay nghiên cứu của
Andreas Stephan, Oleksandr Talavera và Andriy Tsapin (2010) đã kiểm định tác
động của các yếu tố đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ ở các thị trường tài chính mới nổi,
đặc biệt là ở Ukraine. Vậy liệu các yếu tố này có ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ tại các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay
không?
Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả đề tài này chọn nghiên cứu "Những yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết tại Việt
Nam" để làm đề tài cho luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế của mình với mong muốn kết
quả nghiên cứu của tác giả sẽ là một trong những cơ sở giúp các Công ty tại Việt
Nam ra quyết định và thực hiện được quyết định tài trợ để tối đa hoá giá trị công

ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố
bao gồm: tính đáo hạn của tài sản, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng, hiệu quả
sử dụng tài sản, biến động lợi nhuận giữ lại, khả năng thanh toán hiện hành, đòn
bẩy tài chính, khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu và thuế đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội trong thời kỳ từ 2007 – 2014. Từ đó đưa ra cơ sở
để các doanh nghiệp lựa chọn kỳ hạn nợ.


3
Từ mục tiêu nghiên cứu này, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các vấn đề
sau:
Thứ nhất, trưng ra các bằng chứng thực nghiệm từ các kết quả nghiên cứu trên
thế giới về ảnh hưởng của các yếu tố như: chi phí đại diện, bất cân xứng thông tin
và thuế đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty trên thế giới.
Thứ hai, các yếu tố như: chi phí đại diện, bất cân xứng thông tin và thuế cũng ảnh
hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam.
Thứ ba, đưa thêm yếu tố hạn chế tài trợ vào trong nghiên cứu bằng cách tách mẫu
thành 2 nhóm là bị giới hạn về tài trợ và ít bị giới hạn về tài trợ dựa trên qui mô
công ty, tính thanh khoản và khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu. Sau đó, thực
hiện thống kê mô tả kỳ hạn nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ
ở mỗi nhóm rồi kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm bằng cách sử dụng kiểm định
phi tham số dấu và hạng Wilcoxon.
Thứ tư, tác giả thực hiện kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố như tính đáo hạn
của tài sản, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng, hiệu quả sử dụng tài sản, biến
động lợi nhuận giữ lại, khả năng thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, khả
năng tiếp cận thị trường trái phiếu và thuế đến kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Thứ năm, xác định ảnh hưởng của các yếu tố như tính đáo hạn của tài sản, quy
mô công ty, cơ hội tăng trưởng, hiệu quả sử dụng tài sản, biến động lợi nhuận giữ
lại, khả năng thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, khả năng tiếp cận thị trường
trái phiếu và thuế đến kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội khi mẫu bị tách ra làm hai
nhóm là những công ty ít bị hạn chế tài trợ và những công ty bị hạn chế tài trợ.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: kế thừa bài nghiên cứu năm 2010 của nhóm tác giả
Andreas Stephan, Oleksandr Talavera, Andiry Tsapin “Corporate debt maturity


4
choice in emering financial markets” thực hiện ở thị trường Ukraine.Tác giả sử
dụng mô hình Tobit cố định các ảnh hưởng (Tobit Fixed Effects) đối với dữ liệu
bảng để tiến hành chạy mô hình hồi quy. Và tác giả cũng đã sử dụng Microsolf
Excel 2010 để tính toán các dữ liệu và lọc các dữ liệu cần thiết. Sau đó, tác giả sử
dụng phần mềm Stata 12 để phân tích dữ liệu và chạy mô hình hồi quy.
Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu để chạy mô hình hồi quy sử dụng trong bài nghiên
cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính công bố hàng năm của các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, trong đó tác giả chọn những công ty phi tài chính và niêm
yết liên tục từ tháng 01/2007 đến 12/2014, loại bỏ những công ty thuộc diện kiểm
soát. Sau các thủ tục sàng lọc, dữ liệu tác giả bao gồm 265 doanh nghiệp và 1.325
quan sát.
Nguồn dữ liệu: Thompson Router
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Với những bằng chứng mạnh mẽ về mặt thực nghiệm có giá trị về mối tương quan
giữa các yếu tố ảnh hưởng với sự lựa chọn kỳ hạn nợ tại thị trường tài chính Việt
Nam, từ nghiên cứu của mình, tác giả kỳ vọng sẽ góp phần hỗ trợ cho các doanh
nghiệp Việt Nam có cơ sở trong việc lựa chọn một chính sách vay nợ hợp lý để

đạt hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng nợ trước sự biến động của nền kinh tế.
1.5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần danh mục bảng, tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài gồm 5
chương, bao gồm :
Chƣơng 1 : Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả nêu ra lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cơ sở dữ liệu, ý nghĩa của đề tài và
kết cấu của đề tài.
Chƣơng 2 : Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả
tóm tắt các nghiên cứu trước đây về tác động của các yếu tố: đòn bẩy tài chính,
biến động lợi nhuận giữ lại, quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng


5
thanh toán hiện hành, thuế, cơ hội tăng trưởng, tính đáo hạn của tài sản, khả năng
tiếp cận thị trường trái phiếu đến kỳ hạn nợ ở các thị trường tài chính trên thế giới.
Chƣơng 3 : Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Ở chương này, tác
giả nêu ra các giả thuyết, trình bày phương pháp, nguồn dữ liệu, đồng thời mô tả
biến phụ thuộc và các biến độc lập được sử dụng trong bài nghiên cứu. Các nội
dung ở chương này được làm cơ sở cho phần phân tích tiếp theo ở Chương 4.
Chƣơng 4 : Kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sử dụng phương
pháp thống kê mô tả các yếu tố tính đáo hạn của tài sản, quy mô công ty, cơ hội
tăng trưởng, hiệu quả sử dụng tài sản, biến động lợi nhuận giữ lại, khả năng thanh
toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu thể hiện
qua giá trị trái phiếu, thuế và kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tiếp theo đó tác giả thực hiện kiểm định hệ số
tương quan của các yếu tố này với kỳ hạn nợ bằng mô hình Tobit Fixed Effects.
Chƣơng 5 : Kết luận. Trong chương này, tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu,
các hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.



6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Từ các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới, các chuyên gia kinh
tế đã cho thấy được ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ của các công ty: (i)
chi phí dại diện, (ii) bất cân xứng thông tin, (iii) thuế.
2.1 Ảnh hƣởng của nhóm yếu tố chi phí đại diện đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ
của doanh nghiệp
Các nghiên cứu về chi phí đại diện nhấn mạnh đến vai trò của nợ trong việc giảm
chi phí đại diện giữa các cổ đông và các nhà quản lý, đặc biệt là nợ ngắn hạn. Điều
này đã được thể hiện trong nhiều nghiên cứu trước đây. Myer (1977) trong bài
nghiên cứu của mình đã khẳng định rằng một công ty có thể kiểm soát chi phí đại
diện bằng nhiều cách như: giảm bớt nợ trong cấu trúc vốn, qui định chặt chẽ trong
các khế ước thỏa thuận, hoặc bằng cách rút ngắn thời gian đáo hạn có hiệu lực của
nợ. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu của Bolton và Scharfstein (1990) cũng nhấn
mạnh vai trò của nợ trong việc giảm chi phí đại diện giữa các cổ đông và các nhà
quản lý.
Và đồng thời theo nghiên cứu của nghiên cứu của Michael J. Barclay & Clifford
W. Smith (1995) và Stohs & Mauer (1996) đã cho thấy rằng của chi phí đại diện
có ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ, tác giả đã xác định ba yếu tố tác động đến sự lựa
chọn kỳ hạn nợ của một doanh nghiệp đó là tính đáo hạn của tài sản, qui mô công
ty và cơ hội tăng trưởng.
2.1.1 Tính đáo hạn của tài sản
Các vấn đề đại diện của nợ bao gồm: sự bất cân xứng thông tin, rủi ro từ động cơ
của người quản lý hay cổ đông và tốc độ tăng trưởng trong tương lai được giới
thiệu trong bài nghiên cứu “A rationale for debt maturity structure and call
provisions in the agency theoretic framework” của Barnea, Haugen và Senbet
(1980). Nhóm tác giả cho rằng khi cấu trúc kỳ hạn của các khoản nợ phù hợp với
tính đáo hạn của tài sản thì chi phí đại diện của đầu tư dưới mức giảm và làm giảm



7
chuyển dịch rủi ro từ cổ đông sang trái chủ. Trong doanh nghiệp, tài sản cố định
được dùng để sản xuất và kinh doanh nhằm tạo ra một dòng tiền dùng để trả các
khoản vay nợ đầu tư vào tài sản cố định. Việc thu hồi các khoản đầu tư vào tài sản
cố định là một quá trình qua nhiều năm. Do đó việc hứa hẹn trả nợ cho chủ nợ đã
tài trợ cho việc mua tài sản cố định với một tốc độ nhanh hơn tốc độ của dòng tiền
thu vào sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào tình hình kiệt quệ tài chính. Tình hình kiệt
quệ tài chính sẽ làm chi phí đại diện của công ty gia tăng, và khiến các cổ đông
thực hiện các “trò chơi” nhằm chuyển dịch rủi ro cho các chủ nợ như thực hiện
các dự án có rủi ro cao, khó thành công. Và cũng theo nghiên cứu của Michael J.
Barclay & Clifford W. Smith (1995) và Stohs & Mauer (1996(nghiên cứu của
Michael J. Barclay & Clifford W. Smith (1995) và Stohs & Mauer (1996) chỉ ra
rằng doanh nghiệp thường tài trợ các tài sản có tuổi thọ dài như nhà máy, máy
móc và thiết bị bằng nợ vay dài hạn. Các tài sản này phục vụ sản xuất hay cung
cấp dịch vụ qua nhiều năm nên doanh nghiệp sẽ thu được tiền từ việc bán các sản
phẩm hay dịch vụ được tạo ra từ tài sản cố định trong thời gian dài ở từng kỳ cụ
thể. Số tiền này dùng để trả các khoản nợ tài trợ cho việc mua tài sản cố định
trong từng giai đoạn và sử dụng cho các mục đích khác nhau. Nếu tài sản hết thời
hạn sử dụng hữu ích trong khi các khoản nợ tài trợ vẫn còn, doanh nghiệp sẽ
không thu đủ tiền để trả các khoản nợ đúng hạn, kiệt quệ tài chính có thể xảy ra.
Vì vậy, các doanh nghiệp đều cố gắng sắp xếp phù hợp kỳ hạn của tài sản cố định
và kỳ đến hạn của các khoản nợ.
2.1.2 Qui mô công ty
Công ty có quy mô càng lớn sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều ban quản lý ở các cấp
khác nhau, dẫn đến sự khó khăn trong việc kiểm soát chi phí đại diện. Lập luận
này đã được khẳng định trong bài nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy, Lê Văn
Lâm và Nguyễn Trung Thông (2014). Nhóm tác giả đã xác định được mối quan hệ
đồng biến giữa qui mô công ty với chi phí đại diện.



8
Các doanh nghiệp có lợi thế về qui mô sẽ có xu hướng sử dụng nợ dài hạn nhằm
dễ dàng hoạch định cho các kế hoạch trong tương lai, trong khi các doanh nghiệp
nhỏ hơn dễ bị phụ thuộc vào tài trợ ngắn hạn. Điều này được thể hiện rõ trong
nghiên cứu “The determinants of capital structure choice” của Titman và Wessels
(1988). Bài nghiên cứu này nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết cấu trúc vốn theo
ba cách. Thứ nhất, nhóm tác giả mở rộng phạm vi lý thuyết của các yếu tố quyết
định đến cấu trúc vốn bằng cách kiểm tra một số lý thuyết đã được phát triển trước
đây nhưng chưa được phân tích theo thực tiễn. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
sự lựa chọn tỷ lệ giữa vay nợ và vốn chủ sở hữu trong một công ty được đề nghị
trong các lý thuyết khác nhau về cấu trúc vốn gồm: cấu trúc tài sản, tấm chắn thuế
, mức độ tăng trưởng, sự phân loại ngành công nghiệp, quy mô công ty, biến động
thu nhập, và khả năng sinh lời. Thứ hai, vì các lý thuyết trước đây có ý nghĩa thực
nghiệm khác nhau liên quan đến các loại công cụ nợ khác nhau nên tác giả phân
tích các hệ số đo lường riêng biệt cho nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ có khả năng
chuyển đổi chứ không phân tích hệ số đo lường tổng số nợ. Thứ ba, nghiên cứu sử
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để đo lường các biến không quan sát được hoặc
tiềm ẩn nhằm làm giảm nhẹ các vấn đề đo lường gặp phải khi làm việc với các
biến đại diện. Dữ liệu nghiên cứu của nhóm tác giả bao gồm 469 doanh nghiệp có
đầy đủ các yếu tố theo nghiên cứu của nhóm tác giả từ năm 1974 đến năm 1982.
Nguồn gốc của tất cả các dữ liệu ngoại trừ tỷ lệ nghỉ việc lấy từ cơ sở dữ liệu
Compustat cập nhật hàng năm. Dữ liệu về tỷ lệ nghỉ việc lấy từ Cục thống kê lao
động thuộc Bộ lao động Mỹ. Nhóm tác giả nhận thấy rằng các công ty có sản
phẩm khác thường hoặc chuyên ngành có tỷ lệ nợ tương đối thấp. Tính khác
thường được phân loại theo các khoản chi phí công ty nghiên cứu và phát
triển, chi phí bán hàng, và tốc độ mà người lao động tự nguyện thôi việc.
Nhóm tác giả cũng thấy rằng các công ty có qui mô nhỏ có xu hướng sử dụng
nợ ngắn hạn nhiều hơn đáng kể so với các công ty có qui mô lớn, nghĩa là qui
mô công ty có ảnh hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp có qui mô nhỏ thường có mức tín nhiệm thấp, điều này khiến họ khó


9
tiếp cận vốn vay từ các chủ nợ, vì vậy sử dụng nợ ngắn hạn là biện pháp khắc
phục vấn đề này bởi vì việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có
thể thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn khi các
điều kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác đưa ra đối với doanh nghiệp thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn.
Ngược lại, các doanh nghiệp có qui mô lớn được xem là có nguy cơ phá sản thấp
hơn, do đó, sẽ gặp ít trở ngại hơn khi nhận tài trợ từ bên ngoài. Họ sẽ chọn nợ dài
hạn với chi phí sử dụng vốn thấp và giúp doanh nghiệp ổn định trong sản xuất
kinh doanh.
2.1.3 Cơ hội tăng trƣởng
Myers (1977) cho rằng cơ hội đầu tư trong tương lai của công ty cũng giống như
các quyền chọn. Giá trị của các quyền chọn này phụ thuộc vào khả năng công ty
có thực hiện chúng một cách tối ưu hay không. Với việc cố định rủi ro trong cấu
trúc vốn của công ty, những lợi ích từ việc thực hiện các dự án đầu tư sinh lời
được phân chia giữa các cổ đông và trái chủ. Trong một số trường hợp, các trái
chủ muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro và tạo được giá trị tốt trong
tương lai. Các dự án có rủi ro thấp cung cấp sự bảo đảm hơn cho các trái chủ, khi
có một dòng tiền ổn định được tạo ra. Tuy nhiên, dòng tiền an toàn lại không tạo
ra mức lợi nhuận thặng dư cho các cổ đông. Trong những trường hợp này, cổ đông
có động lực để từ chối các dự án có giá trị hiện tại ròng dương. Myers gọi đây là
vấn đề đầu tư dưới mức. Các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng có rất
nhiều các dự án đầu tư sinh lời. Quá nhiều cơ hội đầu tư sinh lời cũng khiến doanh
nghiệp dễ bị sai lầm trong đầu tư. Khi doanh nghiệp có vấn đề khó khăn, những
người cho vay không còn muốn đầu tư vào doanh nghiệp nữa và họ chỉ quan tâm
đến việc thu hồi các khoản tiền đã cho doanh nghiệp vay. Myer trong bài nghiên
cứu của mình đã khẳng định rằng các chi phí đại diện này có thể được kiểm soát

bằng cách rút ngắn thời gian đáo hạn có hiệu lực của nợ. Phù hợp với nhận định
của của Myer (1977), Heyman et al. (2008) và Ortiz-Molina và Penas (2008) cũng
cho rằng các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao bị bắt buộc phải hạ thấp kỳ


10
hạn nợ của họ để giảm chi phí đại diện. Khi kỳ hạn nợ được rút ngắn, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh cấu trúc vốn để đầu tư vào các dự án sinh
lãi mà các cổ đông và trái chủ đều hài lòng. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn cũng được
ưu tiên thanh toán trước nợ dài hạn khi doanh nghiệp đối mặt với phá sản, giúp
chủ nợ yên tâm hơn khi cho doanh nghiệp vay nợ để thực hiện các dự án đầu tư.
2.2 Ảnh hƣởng của nhóm yếu tố bất cân xứng thông tin đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới về ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin
đến kỳ hạn nợ liên quan đến thuyết truyền tín hiệu và tính thanh khoản của doanh
nghiệp. Trong đó, thuyết truyền tín hiệu cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến kỳ
hạn nợ là: hiệu quả sử dụng tài sản và biến động lợi nhuận giữ lại. Còn đại diện
cho tính thanh khoản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ thì bao gồm các
yếu tố: khả năng thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính và khả năng tiếp cận thị
trường trái phiếu.
2.2.1 Các yếu tố thuộc thuyết truyền tín hiệu
Bài nghiên cứu “Asymmetric information and risky debt maturity choice” của
Flannery (1986) sử dụng một mô hình hai giai đoạn liên quan đến sự lựa chọn kỳ
hạn nợ trong tình trạng bất cân xứng thông tin để đánh giá mức độ mà việc lựa
chọn kỳ hạn nợ có thể báo hiệu thông tin về chất lượng trong nội bộ công ty.
Flannery lập luận rằng khi các nhà đầu tư và những người trong công ty có cùng
một thông tin về triển vọng của công ty, nợ phải trả của công ty sẽ được định giá
một cách chính xác, đầy đủ và tức thời theo các thông tin hiện có. Tuy nhiên, nếu
trong nội bộ công ty có hệ thống thông tin tốt hơn các nhà đầu tư bên ngoài, họ sẽ
lựa chọn vay những khoản nợ có kỳ hạn phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại

của công ty. Biết được điều này, các nhà đầu tư hợp lý sẽ cố gắng suy luận thông
tin nội bộ công ty từ kỳ hạn của các khoản nợ mà công ty đang thực hiện. Do phải
tốn chi phí giao dịch nên nếu các nhà đầu tư không phân biệt được các công ty tốt
hay xấu, thị trường có thể sẽ định dưới giá các công ty tốt và định trên giá các


11
công ty xấu. Những công ty chất lượng hoạt động và tín dụng tốt sẽ cân nhắc phát
hành công cụ nợ ngắn hạn nhằm thực hiện chiến lược vay tốn kém, việc mà các
công ty khác không thể thực hiện được, nhằm phát tín hiệu về chất lượng thực sự
của họ ra thị trường. Bên cạnh đó, phát hành nợ ngắn hạn trong hiện tại cho thấy
sự tin tưởng của các công ty chất lượng tài chính tốt về việc các khoản vay nợ
để tái cấp vốn trong tương lai sẽ được thị trường định giá tăng lên nhằm phản
ánh chính xác tiềm năng của công ty, lúc đó công ty sẽ có nhiều ưu đãi hơn
trong việc tiếp cận vốn, phí bảo hiểm rủi ro vay nợ và lãi suất phải trả của công
ty sẽ thấp hơn. Trong khi đó, các doanh nghiệp có chất lượng tín dụng thấp sẽ
tham gia vào thị trường nợ dài hạn bởi vì các công cụ nợ của họ đang được định
giá cao và họ lo sợ trong tương lai sẽ bị định giá giảm xuống, lúc đó công ty sẽ
gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn, phí bảo hiểm rủi ro vay nợ của công ty sẽ
cao hơn. Như vậy, chất lượng tín dụng của công ty có ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ
của doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu “The linkage between the firm’s financing decisions and real
market performance: A panel study of Indian corporate sector” của
Bandyopadhyay, A., và Kumar Das, S. (2005) xem xét mối quan hệ giữa chất
lượng, danh tiếng của doanh nghiệp với doanh số tiêu thụ sản phẩm của công ty ở
mức độ thực tế. Sử dụng dữ liệu của 533 công ty với 6396 quan sát của các công
ty niêm yết tại Ấn Độ trong giai đoạn 1989-2000 được thu thập từ cơ sở dữ liệu
điện tử "prowess" cung cấp bởi trung tâm giám sát kinh tế Ấn Độ (CMIE), nhóm
tác giả so sánh doanh số bán hàng của 50 công ty thuộc nhóm kinh doanh hàng
đầu với các nhóm nhỏ và các công ty độc lập tư nhân. Kết quả thực nghiệm cho

thấy doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có quan hệ với tín hiệu thực sự
của thị trường như quảng cáo, tiếp thị, phân phối, nghiên cứu và phát triển, chứng
nhận chất lượng ISO của bên thứ ba. Nhóm tác giả lập luận rằng một trong những
vấn đề chính mà các công ty phải đối mặt trong tiêu thụ sản phẩm là thông tin bất
cân xứng. Khi chất lượng thực sự của một sản phẩm không được biết trước, khi
mua hàng, người tiêu dùng có thể dựa vào danh tiếng của một công ty để hình


12
thành kỳ vọng về chất lượng của sản phẩm. Trong điều kiện không chắc chắn như
vậy, các đối tác sẽ trải qua rủi ro giao dịch lớn liên quan đến chất lượng thực tế
của sản phẩm hoặc dịch vụ đang được trao đổi. Danh tiếng của công ty là một yếu
tố làm giảm rủi ro giao dịch và thúc đẩy doanh số bán hàng. Vì vậy, doanh nghiệp
khi có doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng sẽ tìm mọi cách nâng cao danh tiếng của
mình. Danh tiếng của công ty được xây dựng từ quảng cáo, chứng nhận chất
lượng ISO, mức độ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển và cuối cùng là tham gia
các hoạt động để mượn danh tiếng của bên thứ ba, chủ yếu là ngân hàng thương
mại, tổ chức tài chính phát triển. Các hoạt động mượn danh tiếng đó là sử dụng
các công cụ tài chính ngắn hạn như phát hành trái phiếu với lãi suất cố định hay
vay nợ các ngân hàng nổi tiếng. Để kiểm tra mối quan hệ giữa các công cụ tài
chính ngắn hạn với doanh số tiêu thụ sản phẩm, nhóm tác giả thực hiện các bảng
kiểm tra đơn biến đối với tổng doanh thu, doanh số bán hàng nước ngoài, doanh
số bán hàng trong nước, cường độ nghiên cứu và phát triển, cường độ quảng cáo
và tiếp thị trong năm trước, năm hiện tại và một năm sau khi sử dụng các công cụ
tài chính ngắn hạn. Từ kết quả hồi quy và các dạng kiểm tra đơn biến, tác giả tìm
thấy bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ cho thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm có
mối quan hệ với các công cụ tài chính ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có doanh thu
tiêu thụ sản phẩm gia tăng, họ sẽ đẩy mạnh việc sử dụng nợ ngắn hạn với thủ tục
vay nợ nhanh để tận dụng các cơ hội hiện tại và tạo ra các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của thị trường trong ngắn hạn.

2.2.2 Ảnh hƣởng của tính thanh khoản đến kỳ hạn nợ
2.2.2.1 Khả năng thanh toán hiện hành
Trong bài nghiên cứu của mình, Shane A.Johnson (2003) đã nhận ra ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính, cơ hội tăng trưởng và rủi ro thanh khoản đến kỳ hạn nợ của
các doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu của tác giả bao gồm tất cả các công ty phi tài
chính được lấy từ dữ liệu Compustat Standard & Poor’s PC Plus từ 1986 đến
1995. Năm 1986 được lựa chọn là năm bắt đầu vì năm này Compustat đã hoàn tất
dữ liệu xếp hạng trái phiếu, quy mô mẫu là 20.565 quan sát với 4.945 công ty.


13
Đòn bẩy tài chính, cơ hội tăng trưởng và rủi ro thanh khoản là các biến trong
phương trình của kỳ hạn nợ. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương
nhỏ nhất (OLS). Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng phương pháp này có thể có
vấn đề bởi vì các công ty có xu hướng lựa chọn đòn bẩy tài chính và kỳ hạn nợ
một cách đồng thời. Nghiên cứu của Barclay, Marx và Smith (1997) tiêu chuẩn
hóa lý thuyết này và chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính và kỳ hạn nợ là sự lựa chọn nội
sinh bổ sung lẫn nhau. Do vấn đề nội sinh này, kết quả nghiên cứu trong hồi quy
OLS có thể bị chệch và mâu thuẫn. Vì vậy, tác giả xây dựng 2 phương trình đồng
thời trong đó kỳ hạn nợ được xác định là biến nội sinh với đòn bẩy tài chính. Kết
quả nghiên cứu của tác giả cho thấy sự gia tăng rủi ro thanh khoản làm gia tăng tỷ
trọng của nợ ngắn hạn trong cấu trúc nợ của doanh nghiệp. Vay nợ nhiều khiến
công ty luôn phải đối mặt với áp lực trả nợ gốc tại thời điểm đáo hạn và trả lãi vay
cho chủ nợ, khiến họ khó có khả năng duy trì đủ thanh khoản và khả năng thanh
toán sẽ trở thành một vấn đề, rủi ro thanh khoản tăng cao. Khi đó, doanh nghiệp
chủ yếu chỉ được vay các khoản nợ ngắn hạn với lãi suất cao và điều kiện xét
duyệt dễ dàng.
2.2.2.1 Đòn bẩy tài chính
Khi nghiên cứu về cấu trúc kỳ hạn nợ, Michael J. Barclay and Clifford W. Smith
(1995) cho rằng các công ty ở giai đoạn tăng trưởng có nhiều cơ hội đầu tư sinh

lời thường phát hành nhiều nợ ngắn hạn để huy động vốn đầu tư, từ đó làm giảm
bớt mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và trái chủ. Khi kỳ hạn nợ được rút ngắn,
doanh nghiệp sẽ dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh cấu trúc vốn để đầu tư vào các dự
án sinh lãi mà các cổ đông và trái chủ đều hài lòng. Tuy nhiên, kết quả thực
nghiệm từ nghiên cứu của Stohs và Mauer (1996) về cấu trúc kỳ hạn nợ lại cho
thấy rằng các công ty đang có tốc độ tăng trưởng tốt thì lại có đòn bẩy tài chính
thấp, nghĩa là tỷ lệ vay nợ để đầu tư cho sản xuất kinh doanh thấp, mâu thuẫn lợi
ích giữa chủ sở hữu và chủ nợ cũng thấp tương ứng, do đó có ít động cơ giảm bớt
cấu trúc kỳ hạn nợ để giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và trái chủ trong
việc thực hiện các cơ hội đầu tư. Stohs và Mauer cho rằng kết quả hồi quy của


14
Michael J. Barclay and Clifford W. Smith thì thiếu kiểm soát đối với đòn bẩy tài
chính.Vì vậy, Stohs và Mauer đề nghị kiểm soát đòn bẩy tài chính khi nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Khả năng tiếp cận thị trƣờng trái phiếu
Bài nghiên cứu “Financial globalization and debt maturity in emerging
economies” của Schmukler và Vesperoni (2006) cho thấy tác động của toàn cầu
hóa đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty hoạt động trong các trong nền kinh tế
mới nổi như Argentina, Brazil, Mexico, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc và Thái
Lan. Toàn cầu hóa tài chính có nghĩa là sự hội nhập của các quốc gia với hệ thống
tài chính quốc tế. Việc hội nhập này được tác động bởi hai yếu tố: (i) chính sách
tự do hóa tài chính được thực hiện bởi các chính phủ và (ii) tính hữu ích thực tế
của thị trường kỳ hạn tài chính quốc tế tại các công ty. Nhóm tác giả kiểm tra
những tác động của toàn cầu hóa bằng cách nghiên cứu các hành vi của nợ trong
báo cáo bảng cân đối của 686 công ty từ năm 1990 đền năm 1998. Để có thể so
sánh cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty trước và sau thời kỳ tự do hóa, nhóm tác
giả lấy dữ liệu từ hai nguồn là cơ sở dữ liệu tài chính doanh nghiệp của Tổng công
ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Worldscope. IFC có dữ liệu cho các thập niên 80 và

những năm đầu thập niên 90, trong khi Worldscope có dữ liệu từ năm 1990 đến
1998. Vì hai nguồn có thông tin cho một số năm chồng chéo, tác giả đã kiểm tra
tính nhất quán của dữ liệu và chỉ giữ lại các công ty mà hai nguồn báo cáo các
thông tin tương tự. Để đo lường tác động của toàn cầu hóa tài chính, nhóm tác giả
sử dụng hai loại biến. Đầu tiên, đo mức độ hội nhập của doanh nghiệp bằng cách
xây dựng các chỉ số về tiếp cận thị trường trái phiếu và cổ phiếu quốc tế. Thứ hai,
nhóm tác giả sử dụng một biến giả để nắm bắt các chính sách tự do hóa tài chính ở
cấp vĩ mô. Các biến giả nắm bắt quá trình tự do hóa tài chính tổng thể khác nhau,
được mô tả cho mỗi quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những ảnh hưởng
đáng kể của toàn cầu hóa tài chính đến cấu trúc nợ của doanh nghiệp. Các công ty
có khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu và vốn từ thị trường vốn quốc tế thì gia
tăng nợ dài hạn và có cấu trúc kỳ hạn nợ dài hơn. Mặt khác, các công ty chỉ nhận


15
tài trợ trong nước thì rút ngắn cấu trúc kỳ hạn của họ khi tự do hóa tài chính. Việc
các công ty thu hút được vốn từ thị trường trái phiếu giúp họ đa dạng hóa các
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy, các doanh nghiệp này có
thể huy động được vốn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với các doanh nghiệp
khác. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ gia tăng nợ dài hạn nhằm sở hữu lượng tài
chính lớn với lãi suất thấp, có đủ thời gian để phát triển các dự án đầu tư sinh lời
cao và có thể hoạch định được kế hoạch trả nợ một cách hợp lý trong tương lai.
2.3 Ảnh hƣởng của thuế đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ trong doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây của các nhà kinh tế học và chuyên gia tài chính về mối
quan hệ giữa thuế và kỳ hạn nợ cho ra nhiều kết quả.
Brick and Ravid (1985) phân tích tác động của thuế đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ.
Nhóm tác giả cho rằng sự kỳ vọng giảm khoản nộp thuế nhờ chi phí lãi vay của
công ty phụ thuộc vào cấu trúc kỳ hạn nợ khi lãi suất ở các kỳ hạn nợ khác nhau là
không bằng nhau. Khi đường cong lãi suất 1 có độ dốc hướng lên thì lãi suất trái
phiếu dài hạn cao hơn so với lãi suất trái phiếu ngắn hạn do những rủi ro liên quan

đến thời gian. Trong trường hợp này, Brick và Ravid chứng minh được rằng
doanh nghiệp sẽ phát hành trái phiếu dài hạn để làm giảm nghĩa vụ thuế dự kiến
của công ty. Ngược lại, nếu đường cong lãi suất dốc xuống, lãi suất trái phiếu
ngắn hạn cao hơn so với lãi suất trái phiếu dài hạn, doanh nghiệp sẽ phát hành nợ
ngắn hạn để tận dụng tấm chắn thuế từ chi phí lãi vay. Như vậy, thuế có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
Newberry và Novack (1999) chứng minh được rằng một công ty làm tăng giá trị
của mình bằng cách phát hành nợ dài hạn nhằm đảm bảo tấm chắn thuế sẽ được
thực hiện trong một thời gian dài giúp công ty nộp thuế ít hơn. Như vậy, thuế có
ảnh hưởng đồng biến đến kỳ hạn nợ.

1

Đường cong lãi suất mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ nợ


×