Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Những nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------

NGUYỄN VĂN QUÝ

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC
ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------

NGUYỄN VĂN QUÝ

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC
ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Những nhân tố tác
động đến chất lƣợng kiểm toán các ƣớc tính kế toán tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả
Nguyễn Văn Quý


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.

Sự cần thiết của đề tài .................................................................................1

2.


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................2

3.

Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................2

4.

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................3

6.

Kết cấu của nghiên cứu ...............................................................................4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN .......5
1.1

Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài .....................................................................5

1.2

Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................8

1.3


Xác định khe hổng nghiên cứu .................................................................10

1.4

Đóng góp mới của luận văn ......................................................................11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................12
2.1

Khái niệm và bản chất các ƣớc tính kế toán ...........................................12

2.2

Các loại ƣớc tính kế toán và phƣơng pháp xác định giá trị .................13

2.2.1

Ƣớc tính các chỉ tiêu đã phát sinh ....................................................13

2.2.2

Ƣớc tính các chỉ tiêu chƣa phát sinh ................................................16

2.2.3

Ƣớc tính về giá trị hợp lý ..................................................................17

2.3

Quy định về kiểm toán các ƣớc tính kế toán ...........................................19


2.4

Khái niệm chất lƣợng kiểm toán các ƣớc tính kế toán ..........................21

2.4.1

Khái niệm chất lƣợng .........................................................................21

2.4.2

Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập ...................22


2.4.3

Chất lƣợng kiểm toán các ƣớc tính kế toán .....................................25

2.5 Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán theo Ủy ban quốc tế về chuẩn mực
kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) ............................................................ 25
2.6

Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT ƢTKT .............................................26

2.6.1

Các nhân tố liên quan đến DNKT và bản thân KTV ......................27

2.6.2


Các nhân tố liên quan doanh nghiệp đƣợc kiểm toán .....................30

2.6.3

Các nhân tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài ....................................33

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................38
3.1

Khung hình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu............................ 38

3.2 Thiết kế nghiên cứu thực trạng chênh lệch các ƢTKT tại các doanh
nghiệp tại Việt Nam ............................................................................................. 39
3.3

Thiết kế nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT ƢTKT ...............39

3.3.1

Quy trình nghiên cứu chung .............................................................. 39

3.3.2

Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................40

3.3.3

Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi....................................40


3.3.4

Mẫu khảo sát .......................................................................................50

3.3.5

Phƣơng pháp kiểm định mô hình ......................................................50

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................54
4.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng chênh lệch ƣớc tính kế toán tại các
doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................................................54
4.2

Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT ƢTKT ...............57

4.2.1

Phân tích thống kê tần số ...................................................................57

4.2.2

Phân tích và đánh giá thang đo .........................................................65

4.2.3

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................70

4.3

Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................75


CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................80
5.1

Kết luận ......................................................................................................80

5.2

Kiến nghị ....................................................................................................82

5.3

Giới hạn nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................. 88

KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC

: Bộ Tài chính

CMKiT


: Chuẩn mực kiểm toán

CLKT ƯTKT

: Chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán

DN

: Doanh nghiệp

DNKT

: Doanh nghiệp kiểm toán

KTV

: Kiểm toán viên

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KSCL

: Kiểm soát chất lượng

KTĐL

: Kiểm toán độc lập


LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NLCM

: Năng lực chuyên môn

QMDN

: Quy mô doanh nghiệp

2. Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng nƣớc ngoài
IAASB

: Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo

IFRS

: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

ISO

: Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa

PCAOB

: Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ


SERVQUAL

: Chất lượng dịch vụ

SPSS

: Chương trình thống kê cho các ngành khoa học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo Chất lượng kiểm toán các ƯTKT .......................................... 41
Bảng 3.2: Thang đo quy mô DNKT ....................................................................... 41
Bảng 3.3: Thang đo Năng lực chuyên môn của KTV ............................................ 42
Bảng 3.4: Thang đo Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV .............................. 43
Bảng 3.5: Thang đo tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình trong ƯTKT.. 43
Bảng 3.6: Thang đo đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp .......................... 44
Bảng 3.7: Thang đo tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT ..................... 45
Bảng 3.8: Thang đo môi trường kinh tế vĩ mô ....................................................... 45
Bảng 3.9: Thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT.............................. 46
Bảng 3.10: Thang đo các biện pháp kiểm soát CLKT ƯTKT từ các cơ quan quản lý
................................................................................................................................ 47
Bảng 3.11: Thang đo sự hỗ trợ từ các chuyên gia.................................................. 47
Bảng 3.12: Giả thuyết nghiên cứu 1....................................................................... 49
Bảng 3.13: Cấu trúc của Bảng câu hỏi khảo sát..................................................... 49
Bảng 4.1: Tổng hợp chênh lệch các ƯTKT ........................................................... 54
Bảng 4.2: Tần suất xảy ra chênh lệch các khoản mục ƯTKT ............................... 55
Bảng 4.3: Vị trí công tác và số năm kinh nghiệm của KTV tham gia khảo sát ..... 57
Bảng 4.4: Công ty kiểm toán KTV đang làm việc ................................................. 58
Bảng 4.5: Thống kê tần số thang đo CLKT ƯTKT ............................................... 59
Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo quy mô DNKT ............................................. 59

Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo năng lực chuyên môn của KTV về ƯTKT .. 59
Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV ...... 61
Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình
sử dụng trong ƯTKT .............................................................................................. 61
Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp ..
................................................................................................................................ 62
Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT
................................................................................................................................ 62


Bảng 4.12: Thống kê tần số thang đo môi trường kinh tế vĩ mô ........................... 63
Bảng 4.13: Thống kê tần số thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT .. 64
Bảng 4.14: Thống kê tần số thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT .. 64
Bảng 4.15: Thống kê tần số thang đo sự hỗ trợ từ các chuyên gia ........................ 65
Bảng 4.16: Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................ 67
Bảng 4.17: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ............................. 67
Bảng 4.18: Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix) ............... 68
Bảng 4.19: Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................ 69
Bảng 4.20: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ............................. 69
Bảng 4.21: Ma trận nhấn tố trước khi xoay ........................................................... 70
Bảng 4.22: Hệ số tương quan Pearson ................................................................... 70
Bảng 4.23: Giả thiết nghiên cứu 2 ......................................................................... 72
Bảng 4.24: Tổng hợp Mô hình (Model Summary) ................................................ 73
Bảng 4.25: ANOVA ............................................................................................... 73
Bảng 4.26: Bảng hệ số hồi quy .............................................................................. 74


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình kiểm toán ƯTKT .................................................................. 21
Hình 3.1: Khung hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯKTKT .. 38

Hình 3.2: Khung hình nghiên cứu thực trạng chênh lệch ƯTKT ......................... 39
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu 1 ........................................................................... 48
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu 2 ........................................................................... 72
Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT ............................. 75
Hình 5.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT ............................. 81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Ước tính kế toán và giá trị hợp lý hay được gọi chung là các ước tính kế

toán (ƯTKT) là một chỉ tiêu quan trọng trong các báo cáo tài chính (BCTC). Cùng
với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, chỉ tiêu này càng được sử dụng phổ
biến và đóng vai trò không thể thiếu trong BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh
những mặt tích cực như nâng cao tính trung thực và hợp lý trong BCTC, chỉ tiêu
này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro với bản chất bao hàm tính không chắc chắn và tính
chủ quan trong việc xét đoán do chịu nhiều các yếu tố chi phối như phương pháp và
giả định được áp dụng, cơ sở dữ liệu, tính chủ quan của người thực hiện ước
tính…Vì vậy đây là một trong những chỉ tiêu thường có những sai lệch và được lợi
dụng nhằm làm đẹp BCTC, phục vụ cho lợi ích riêng của người lập BCTC, làm
giảm niềm tin của các nhà đầu tư vào tính minh bạch của BCTC đặc biệt là trong
giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng hiện nay.
Trong điều kiện đó, kiểm toán độc lập đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của BCTC. Điều này tạo ra cơ hội cho
nghề kiểm toán phát triển nhưng cũng gây không ít khó khăn và thách thức đối với
kiểm toán viên (KTV) khi thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các

ƯTKT nói riêng để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Trong những năm gần đây, các tổ chức quản lý chất lượng kiểm toán trên thế
giới đã có những báo cáo thường xuyên về những khiếm khuyết trong chất lượng
kiểm toán liên quan đến khoản mục này và đồng thời cũng đưa ra các khó khăn và
thách thức mà các KTV gặp phải khi thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán.
Do đó, người viết đã chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lƣợng
kiểm toán các ƣớc tính kế toán tại Việt Nam” nhằm nhận diện và xác định mức
độ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ƯTKT và kiến nghị các biện
pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán các ƯTKT nói riêng
và chất lượng kiểm toán BCTC.


2
2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán các

ƯTKT với các mục tiêu cụ thể như sau:
-

Đánh giá về thực trạng chênh lệch trong chỉ tiêu ƯTKT của các doanh

nghiệp tại Việt Nam.
-

Nhận diện những nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các ƯTKT

(CLKT ƯTKT) và phân tích đánh giá những nhân tố tác động này.
-


Đưa ra các kiến nghị nhằm giảm thiểu tình trạng chênh lệch BCTC trước và

sau kiểm toán; các kiến nghị nhằm nâng cao CLKT ƯTKT từ đó góp phần làm nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập (KTĐL) tại Việt Nam.
 Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
-

Thực trạng về sai lệch trong chỉ tiêu ƯTKT của các doanh nghiệp tại Việt

Nam hiện nay như thế nào?
-

Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT tại Việt Nam và mức

độ ảnh hưởng của chúng như thế nào?
-

Làm thế nào để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT nhằm

nâng cao CLKT ƯTKT từ đó góp phần nâng cao chất lượng KTĐL tại Việt Nam?
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề về kiểm toán các ƯTKT tại Việt

Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
4.

Phạm vi nghiên cứu

Về thực trạng sự sai lệch các ƯTKT của các doanh nghiệp tại Việt Nam,

người viết thu thập dữ liệu BCTC trước và sau kiểm toán niên độ kết thúc
31/12/2014 và các giải trình chênh lệch sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán tại Việt Nam.
Đối với mục tiêu xác định các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán
ƯTKT, đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi khảo sát ý kiến liên quan đến ƯTKT và
kiểm toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC của KTV độc lập tại Việt Nam mà không
nghiên cứu các đối tượng khác như kế toán viên, nhà đầu tư…


3
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng

và duy vật lịch sử, luận văn đã vận dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân
nhóm, lấy ý kiến chuyên gia... Từ đó luận văn đã tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng chênh lệch các ƯTKT và những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và để
ra các kiến nghị.
Các phương pháp nghiên cứu được cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu đối với các sai lệch các ƯTKT tại các doanh
nghiệp là phương pháp thống kê mô tả. Dữ liệu được thu thập từ các giải trình
chênh lệch trước và sau kiểm toán của 100 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
tại Việt Nam.
Phương pháp được sử dụng đối với nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán các ƯTKT là phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính
và định lượng. Trong đó, cụ thể các bước tiến hành như sau:
- Bước 1: người viết tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có liên quan trong

và ngoài nước từ đó xác định các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các
ƯTKT.
- Bước 2: tác giả sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn ý kiến của 5 chuyên gia
là các KTV về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và các thang đo của các
nhân tố.
- Bước 3: sử dụng công cụ thu thập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi được thiết
kế theo thang đo nhằm khảo sát ý kiến của KTV bằng cách gửi trực tiếp hoặc sử
dụng công cụ trực tuyến Google docs. Kết quả thu thập được là 137 bảng câu hỏi từ
các KTV. Các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0
được sử dụng để đưa ra kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ
tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan
hồi quy.
- Bước 4: Đề xuất các kiến nghị nhằm tác động các nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT ƯTKT


4
6.

Kết cấu của nghiên cứu
Kết cấu của nghiên cứu có các phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng
kiểm toán các ước tính kế toán
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
KIỂM TOÁN CÁC ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN
Trên thế giới, những nghiên cứu liên quan đến nhận thức của KTV về những
thách thức khi kiểm toán các ƯTKT được đề cập khá nhiều trong các báo cáo của
các tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán như PCAOB hay IAASB… Trong đó
nêu lên tầm quan trọng của các ƯTKT và các khó khăn của KTV khi thực hiện
kiểm toán chỉ tiêu này và đưa ra những hướng dẫn giúp KTV khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán.
1.1

Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Về các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, các nghiên cứu liên quan có giá

trị gần đây như:
 Christoffer Andersson & Rickard Zetterqvist, 2014. Audit of Highly
Uncertain Accounting Estimates A Field-based Study of Auditors’ Attitudes
Towards Proposed Audit Responses in ISA 540, Stockholm School of Economics
Mục đích của nghiên cứu nhằm điều tra thái độ của các KTV đối với các biện
pháp xử lý kiểm toán nói chung và đặc biệt là biện pháp xử lý đối với kiểm toán
ƯTKT. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn trực tiếp 16 KTV có kinh nghiệm và chuyên gia định giá thường tham gia kiểm
toán các khoản mục này và tiến hành phân tích ý kiến của họ. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng KTV không thường xuyên thực hiện các biện pháp xử lý đối với các
khoản mục ƯTKT theo đúng chuẩn mực kiểm toán quốc tế 540 trong suốt các giai
đoạn thực hiện kiểm toán. Các nguyên nhân được thống kê là do năng lực kiểm
toán, tính không sẵn có của thông tin và quan điểm của KTV.
 Brian Bratten et all (2012), The Audit of Fair Values and Other Estimates:
The Effects of Underlying Environmental, Task, and Auditor-Specific Factors,

University of Kentucky


6
Tác giả đã thực hiện nghiên cứu một cách tổng quan về các nhân tố có thể tác
động đến KTV khi thực hiện kiểm toán giá trị hợp lý và các ƯTKT. Bằng cách dựa
trên khung nghiên cứu lý thuyết của Bonner (2008) và thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tính xét đoán của KTV qua ba khía cạnh là môi trường, nhiệm vụ và con
người. Cụ thể như về môi trường, tác giả chỉ phân loại các yếu tố liên quan nhiều
nhất đến kiểm toán ƯTKT thành 2 loại (1) Tính không chắc chắn của các ước tính:
tính không chắc chắn của việc đo lường, rủi ro kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng của luật
pháp và các quy định (2) Mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và các đối tượng bên
ngoài như đối tượng được kiểm toán và chuyên gia định giá bên ngoài. Về các yếu
tố về nhiệm vụ: tác giả nhấn mạnh đến sự phức tạp của công việc kiểm toán ƯTKT
do bị tác động bởi nhiều nhân tố. Về yếu tố con người, các nhân tố liên quan đến
kiến thức kinh nghiệm, sự thận trọng nghề nghiệp, hạn chế về nhận thức được tác
giả đưa ra. Cuối cùng tác giả đã đưa ra các hướng nghiên cứu trong tương lai liên
quan đến kiểm toán giá trị hợp lý và các ƯTKT nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán trong các khoản mục này.
 Steven M. Glover et al (2014), Challenges in Auditing Fair Value
Measurements and Other Complex Estimates: Insights from Audit Partners,
Brigham Yong University
Nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến của các chủ phần hùn trong các công
ty kiểm toán – những người có kiến thức chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm
trong các công ty kiểm toán. Kết quả củng cố thêm hiểu biết về thực tiễn kiểm toán
các ƯTKT (đặc biệt là việc sử dụng cách tiếp cận xây dựng ước tính độc lập và xem
xét các sự kiện và giao dịch xảy ra sau niên độ), những thách thức khi kiểm toán
ƯTKT và việc sử dụng dịch vụ định giá nội bộ và bên thứ ba. Nghiên cứu chỉ ra
rằng các KTV thường xây dựng các ước tính độc lập thay vì chỉ kiểm tra kết quả

được cung cấp từ Ban Giám đốc được báo cáo trong các báo trước đây. Về các
thách thức gặp phải khi kiểm toán ƯTKT, nghiên cứu đưa ra các kết quả là: thiếu
các bằng chứng xác đáng, khó khăn trong việc đánh giá tính hợp lý của các giả định


7
và Ban Giám đốc và sự thiếu hiểu biết của Ban Giám đốc trong quy trình định giá.
Hơn nữa, khó khăn đối với kiểm toán cũng có sự khác nhau giữa các khoản mục tài
sản/ nợ phải trả tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng KTV thường
sử dụng các chuyên gia nội bộ hơn là chuyên gia bên ngoài khi hỗ trợ kiểm toán các
ƯTKT, cũng như khó khăn trong việc kiểm tra các mô hình hay phương pháp đánh
giá từ chuyên gia bên ngoài.
 Jayanthi Kumarasiri, 2011. Auditors’ perceptions of Fair-value accounting:
Developing country evidence, Swinburne University of Technology
Nghiên cứu được tiến hành tại Sri Lanka theo phương pháp định tính dựa trên
khảo sát ý kiến của 156 KTV chỉ ra rằng các KTV thấy được sự hữu ích của kế toán
giá trị hợp lý mặc dù họ nhận thức được những khó khăn trong kiểm toán giá trị hợp
lý bao gồm: thiếu kỹ năng hiểu biết chuyên môn, thị trường kém sôi động tại các
nước đang phát triển, kĩ thuật và phương pháp định giá giá trị hợp lý trong những
ngành công nghiệp khác nhau, sự phức tạp trong việc xác định giá trị hợp lý và các
điều kiện và sự kiện tương lai trong việc định giá. Từ đó, nghiên cứu chỉ ra sự cần
thiết trong việc nâng cao kiến thức năng lực chuyên môn của các KTV cũng như
những hướng dẫn chi tiết và cụ thể liên quan đến kiểm toán các ƯTKT nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán.
 Emily E. Griffith, University of Georgia, 2013. Auditing Complex Estimates:
Understanding the process used and Problems encountered, University of Georgia
Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 24 KTV có
kinh nghiệm về cách thức thực hiện trong kiểm toán các ƯTKT phức tạp và các vấn
đề gặp phải. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các KTV nhìn chung chỉ đánh giá lại
các ƯTKT bằng cách kiểm tra chi tiết các ƯTKT được thực hiện và cung cấp từ

Ban Giám đốc mà không thực hiện các ước tính độc lập do quá tin cậy vào quy trình
của Ban Giám đốc. Kết quả cũng chỉ ra rằng KTV không thực hiện đầy đủ các thử
nghiệm kiểm tra các giả định và dữ liệu cơ sở, không phát hiện ra được sự thiếu
nhất quán giữa các ước tính và các dữ liệu nội bộ hoặc các điều kiện bên ngoài.


8
Cuối cùng nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân vấn đề và đề xuất những thay đổi đối
với chuẩn mực kiểm toán, cách thực hiện cũng như biện pháp đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán khoản mục này.
1.2

Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến chất lượng kiểm toán và đặc biệt

là CLKT ƯTKT còn khá hạn chế. Đa số các nghiên cứu dùng phương pháp định
tính và chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu quy trình kiểm toán các ƯTKT tại các công ty
kiểm toán cụ thể hoặc ở mức độ rộng hơn là khảo sát việc tuân thủ các quy trình
trong kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm toán tại một khu vực nhất định. Trong
thời gian thực hiện đề tài, người viết đã thu thập được một số nghiên cứu tiêu biểu
sau đây:


Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động

kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ
kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM
Nghiên cứu được tiến hành với đối tượng nghiên cứu chính là CLKT và các
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT với đối tượng khảo sát chính là các nhân viên kiểm
toán đang đảm nhiệm các vị trí khác nhau tại các công ty kiểm toán trên địa bàn

TPHCM. Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết
về chất lượng, CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Thông qua các công cụ
phân tích định tính kết hợp định lượng, tác giả đã tìm ra được các nhân tố chính ảnh
hưởng đến CLKT tại VN bao gồm 3 nhân tố chính là: (1) quy mô của doanh nghiệp
kiểm toán (DNKT), (2) Kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên ngoài và (3) đạo đức
nghề nghiệp của KTV. Từ đó nêu ra các kiến nghị nhằm tác động lên từng nhân tố
và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.


Hoàng Thị Mai Khánh, 2013. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ước tính kế

toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM


9
Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp định tính với công cụ khảo
sát bảng câu hỏi được gửi đến đối tượng là các KTV tại các kiểm toán nhỏ và vừa
đang hoạt động tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cái nhìn tổng quan về
việc thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC. Bên cạnh
những ưu điểm như tuân thủ đầy đủ các yêu cầu cơ bản của chuẩn mực kiểm toán
ƯTKT, hướng lựa chọn thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản tương đối hợp
lý, quy trình thực hiện kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại
Việt Nam còn có các hạn chế như (1) chưa quan tâm đúng mức đến một số thủ tục
nhằm đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan đến ƯTKT; (2) thủ tục kiểm toán
chưa linh hoạt và chưa xử lý các rủi ro do tính không chắc chắn của các ước tính;
(3) chưa áp dụng phù hợp việc sử dụng các ý kiến chuyên gia; (4) Đội ngũ KTV
thực hiện kiểm toán các ƯTKT còn trẻ, kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp chưa
cao. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra một số bất cập trong chuẩn mực kiểm toán ƯTKT
hiện hành – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 540. Từ đó, tác giả đưa ra các nhóm

giải pháp hoàn thiện quy trình nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ƯTKT tại các
công ty này.


Mai Ngọc Anh, 2013. Xử lý ước tính kế toán trong giai đoạn kinh tế khó

khăn hiện nay. Tạp chí kế toán kiểm toán - Số 7, Tr.17-18,40
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Mai Ngọc Anh đã chỉ ra bốn biểu hiện
của tình trạng sai lệch các ƯTKT diễn ra thường xuyên trong nền kinh tế hiện nay
dẫn đến Báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và hợp lý tình hình tài chính
và kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là (1) Bỏ qua hoặc thực hiện không đầy đủ các
khoản dự phòng tổn thất tài sản gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; (2) Thay đổi chính sách
khấu hao và phân bổ chi phí trả trước; (3) Không ghi nhận các khoản dự phòng phải
trả một cách phù hợp và (4) Chưa ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại tương ứng
với các khoản lỗ. Tác giả đã chỉ ra được nguyên nhân của tình trạng trên đó là do
tâm lý chủ quan của các doanh nghiệp, sự phức tạp trong phương pháp xác định các
ước tính kế toán, sự tồn tại một khoảng cách khá lớn giữa việc ghi nhận các khoản


10
chi phí, thu nhập liên quan đến các ước tính kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế
toán với chính sách thuế TNDN hiện hành, thông tin kinh tế tài chính và các tham
số thị trường còn hạn chế. Từ đó tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị đối với
doanh nghiệp và Nhà nước nhằm đưa các quy định về ƯTKT đi vào thực tiễn giúp
cho BCTC ngày càng trung thực và hợp lý.


Phan Cao Huyền, 2014. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các khoản ƯTKT và


thông tin các bên liên quan trong kiểm toán BCTC tại các DNKT độc lập nhỏ và
vừa tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM
Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát sai lệch của BCTC trước và sau
kiểm toán, đồng thời khảo sát thực trạng áp dụng các thủ tục kiểm toán đối với các
khoản ƯTKT và thông tin các bên liên quan tại các DNKT nhỏ và vừa. Kết quả
khảo sát cho thấy thực trạng đáng báo động về tình hình sai lệch của BCTC trước
và sau kiểm toán. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra những ưu điểm và tồn tại đối với KTV
trong việc tuân thủ các thủ tục kiểm toán ƯTKT và các bên liên quan. Cuối cùng tác
giả nêu liên những nhóm giải pháp để khắc phục những tồn tại đó.
1.3

Xác định khe hổng nghiên cứu
Trong thời gian hạn chế, người viết đã tìm hiểu một cách tương đối các

nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn thực hiện. Qua các nghiên cứu, tác giả
nhận định được một số tồn tại và khe hổng nghiên cứu như sau:
-

Các nghiên cứu tại Việt Nam về ƯTKT còn khá hạn chế và chưa được khai

thác nhiều. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm đều sử dụng phương pháp định tính,
chú ý vào việc hoàn thiện quy trình thủ tục kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm
toán độc lập và số lượng các nghiên cứu xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến
chất lượng kiểm toán khoản mục này một cách toàn diện còn ít.
-

Đối với các nghiên cứu tại nước ngoài, các nghiên cứu về các yếu tố tác

động đến chất lượng kiểm toán BCTC nói chung đã được tiến hành khá nhiều
nhưng mô hình nghiên cứu cụ thể cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT cho khoản

mục cụ thể đáng chú ý là các ƯTKT còn bị bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức.
Các nghiên cứu đa phần chỉ đề cập đến những khó khăn đối với KTV khi thực hiện


11
các ƯTKT, mức độ nhận thức và tuân thủ các quy trình trong kiểm toán các ƯTKT,
những thiếu sót mà KTV cần phải nhận thức và cải thiện để nâng cao CLKT ƯTKT
bằng nghiên cứu khảo sát các ý kiến của chuyên gia kiểm toán.
-

Trong các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài, số lượng các nghiên cứu

sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ tác động của các nhân
tố đến chất lượng kiểm toán ƯTKT còn khá hạn chế.
-

Như vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài

nước và nhận diện những khe hở còn tồn tại, người viết đã chọn đề tài “Những
nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam”
với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng KTĐL tại Việt Nam.
1.4

Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu và bổ sung khe hổng các nghiên cứu

trong và ngoài nước, tác giả đã thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính
và định lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT, sau đó đưa
ra một số kiến nghị tác động đến các nhân tố với mục đích cuối cùng nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán thông tin trên BCTC.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày một số các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, người viết xác định khe hổng của các nghiên
cứu trước làm cơ sở chứng minh tính cấp thiết của đề tài được lựa chọn.
Đề tài với mục tiêu là nhằm nâng cao chất lượng hoạt độngkiểm toán kiểm
toán độc lập tại Việt Nam nói chung và nâng cao chất lượng kiểm toán các ƯTKT
nói riêng. Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng phương pháp định tính kết hợp với
định lượng nhằm xây dựng mô hình, xác định ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán các ƯTKT và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT
ƯTKT.


12

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong kế toán hiện đại ngày nay, việc áp dụng giá trị hợp lý và các ƯTKT
không còn mới lạ đối với người thực hiện và sử dụng BCTC. Bắt nguồn từ đòi hỏi
BCTC phải phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu sử dụng của nhiều đối tượng, ƯTKT
ngày càng được sử dụng một cách rộng rãi trên cơ sở vận dụng các giả định hoạt
động liên tục, dồn tích và các nguyên tắc kế toán nhằm chi phối tới việc ghi nhận
các yếu tố của BCTC.
2.1

Khái niệm và bản chất các ƣớc tính kế toán
 Khái niệm ƣớc tính kế toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế 540,

ƯTKT là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính
trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có

phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh
nhưng đã được ước tính để lập BCTC.
Cụ thể hơn, các ƯTKT có thể biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu đã phát sinh
như dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí trả trước,
khấu hao tài sản cố định, giá trị sản phẩm dở dang, doanh thu ghi nhận trước, doanh
thu hợp đồng xây dựng dở dang; và dưới dạng các chỉ tiêu chưa phát sinh như dự
phòng chi phí bảo hành, chi phí trích trước…
Hay theo Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán cho các công ty đại chúng
(PCAOB), ƯTKT là các khoản mục trong BCTC mà được đo lường và việc đánh
giá các khoản mục này mang tính không chắc chắn. ƯTKT hay còn được gọi là các
ước tính phức tạp (complex estimates) liên quan đến các giả định và các mô hình
tính toán khác nhau được sử dụng ngày càng thường xuyên trong BCTC (Griffith,
2013).


13
 Bản chất của các ƣớc tính kế toán
Căn cứ vào các khái niệm và quan điểm trên, có thể rút ra bản chất của các
ƯTKT như sau:
Tính không chắc chắn trong ước tính: các chỉ tiêu ƯTKT không được xác
định và đo lường một cách chính xác nên phải dựa vào các dữ liệu, mô hình và
phương pháp ước tính khác nhau. Những yếu tố này thay đổi tùy theo tính chất từng
khoản mục, đặc thù kinh doanh của khách hàng, tính sẵn có của thông tin tại thời
điểm lập…nên ảnh hưởng đến độ tin cậy của các ƯTKT. ƯTKT có thể liên quan
đến một khoản mục đã phát sinh và cả khoản mục chưa phát sinh. Đối với khoản
mục chưa phát sinh, tính không chắc chắn càng lớn.
Tính chủ quan trong ước tính: các ƯTKT phụ thuộc vào kinh nghiệm, xét
đoán chuyên môn và cả đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện. Mức độ phức tạp
của ước tính càng cao thì mức độ chủ quan càng lớn. Doanh nghiệp là bên biết rõ
nhất về các thông tin nội bộ và đặc thù về sản xuất kinh doanh, đó là các dữ liệu

quan trọng trong các ƯTKT. Doanh nghiệp có thể dựa vào sự tự do trong việc sử
dụng và lựa chọn các dữ liệu và mô hình ước tính nhằm mục đích làm thiên lệch các
thông tin trên BCTC, dẫn đến làm sai lệch đáng kể thông tin tài chính của doanh
nghiệp đặc biệt là trong điều kiện kinh tế gặp khó khăn hiện nay.
Mặc dù ƯTKT là các khoản mục mang tính không chắc chắn và tính chủ
quan cao, nhưng đây là khoản mục cần thiết, giúp nâng cao tính trung thực và hợp
lý của các thông tin được trình bày trên BCTC, đảm bảo phản ánh đúng giá trị của
doanh nghiệp và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng BCTC.
2.2

Các loại ƣớc tính kế toán và phƣơng pháp xác định giá trị

2.2.1 Ƣớc tính các chỉ tiêu đã phát sinh
 Dự phòng phải thu khó đòi


14
Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị tổn thất của
các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ không có khả năng
thanh toán trong năm hiện hành và được xác định tại cuối mỗi kì kế toán.
Điều kiện trích lập dự phòng: Các khoản dự phòng chỉ được trích lập khi
có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi: khách hàng bị
phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,…nên không hoặc khó có khả năng
thanh toán hoặc khách hàng vẫn hoạt động nhưng đơn vị đã làm thủ tục nhiều lần
vẫn không thu được nợ. Các khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi có thể ước tính
một các hợp lý và tin cậy.
Phƣơng pháp lập: dựa trên điều kiện thực tế của doanh nghiệp và chế độ tài
chính hiện hành của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá tình hình thu nợ thực tế để
ước tính dự phòng.
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng ước tính
đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị ghi
sổ kế toán của hàng tồn kho vào cuối kì kế toán.
Điều kiện trích lập dự phòng: Hàng tồn kho được trích lập dự phòng khi
giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho.
Phƣơng pháp lập: dự phòng hàng tồn kho được lập dựa trên số chênh lệch
giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kì sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và tiêu thụ chúng. Đối với hàng tồn kho chậm luân chuyển, doanh nghiệp ước tính tỉ
lệ trích lập dự phòng thích hợp dựa trên điều kiện thực tế.
 Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính
Khái niệm: dự phòng giảm giá đầu tư tài chính là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do giảm giá các loại đầu tư tài chính của doanh nghiệp và được đánh giá và
cuối kì kế toán.


15
Điều kiện trích lập dự phòng: Chứng khoán đầu tư được trích lập dự phòng
khi đảm bảo các điều kiện sau: được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật; được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC
có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc trên sổ kế toán. Đối với các khoản đầu
tư dài hạn như khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác,
doanh nghiệp trích lập dự phòng khi tổ chức kinh tế đó đang bị lỗ.
Phƣơng pháp lập: phải thực hiện theo quy định của từng loại đầu tư, được
tính bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được hoặc khoản đầu tư có
thể thu hồi được và giá gốc trên sổ sách.
 Khấu hao
Khái niệm: khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong

thời gian sử dụng tài sản.
Nguyên tắc trích khấu hao: Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định được
phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương
pháp khấu hao được ước tính dựa trên cách thức tài sản đem lại lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp.
 Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang
Khái niệm: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng
một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về
mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng: được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
-

Trường hợp hợp đồng xây dựng được quy định nhà thầu được thanh toán

theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một
cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập


16
BCTC mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
-

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá

trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi chí liên

quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần việc hoàn thành được khách
hàng xác nhận trong khi được phản ảnh trên hóa đơn đã lập.
2.2.2 Ƣớc tính các chỉ tiêu chƣa phát sinh
 Dự phòng chi phí bảo hành
Khái niệm: dự phòng chi phí bảo hành là khoản nợ phải trả không chắc chắn
về giá trị hoặc thời gian, hình thành do cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn
bản quy định khác khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
Các nguyên tắc ghi nhận: Dự phòng chi phí bảo hành chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ
một sự kiện đã xảy ra; sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến
việc yên cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; các chi phí bảo hành phải trả có thể được
ước tính một cách đáng tin cậy.
Về giá trị ghi nhận: giá trị ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá
trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ
hiện tại tại ngày kết thúc kì kế toán kết thúc niên độ.
Về giá trị hiện tại: nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu,
thì giá trị của các khoản dự phòng chi phí bảo hành cần được xác định là giá trị hiện
tại của khoản chi phí dự tính để thanh toán nghĩa vụ bảo hành.
Tỉ lệ chiết khấu phải là tỉ lệ trước thuế và phản ảnh rõ những ước tính trên thị
trường hiện tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của khoản nợ.
 Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết vụ kiện tụng, tranh chấp
và các phán quyết của tòa án
Khái niệm: Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết các vụ kiện tụng,
tranh chấp và các phán quyết của tòa án là một nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ


×