Tải bản đầy đủ (.ppt) (103 trang)

SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM, đại học y dươch tp Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 103 trang )

SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM
BSNT: Bùi Thanh Liêm
PGS. TS. BS PHÙNG NGUYỄN THẾ NGUYÊN
HSTC - CĐ, BV NHI ĐỒNG 1
GVCC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM


NỘI DUNG
- ĐẠI CƯƠNG.
- ĐỊNH NGHĨA.
- TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN.
- BỆNH SINH.
- NGUYÊN NHÂN.
- LÂM SÀNG.
- CẬN LÂM SÀNG.
- ĐIỀU TRỊ.
- TIÊN LƯỢNG.


ĐẠI CƯƠNG
- Suy gan cấp là một hội chứng chứ khơng phải là một
chẩn đốn.
- Suy gan cấp ở trẻ em khác biệt so với người lớn.
- Suy gan cấp ở trẻ em liên quan chủ yếu rối loạn đông
máu hơn là bệnh não gan.
- Chiếm 10-15% các trường hợp được ghép gan tại Mỹ.
- Nguyên nhân suy gan cấp ở trẻ em khác biệt theo lứa
tuổi và chủng tộc.
- Tiên lượng trước mắt tốt hơn so với người lớn.



ĐỊNH NGHĨA
Suy gan cấp ở trẻ em được định nghĩa:
 Một rối loạn chức năng đa cơ quan
do sự suy giảm nặng chức năng gan
 Có hay khơng có bệnh não gan
 Khơng có bệnh lý gan mạn nền tảng
trước đó.


TIÊU CHUẨN CHẨN ĐỐN
1. Khơng có bệnh gan mạn trước đó.
2. Bằng chứng về sinh hóa và/hoặc lâm sàng
của suy chức năng gan nặng:
 INR ≥ 1.5 hoặc PT ≥ 15s kèm bệnh não gan.
 INR ≥ 2 hoặc PT ≥ 20s và không cần thiết đi
kèm bệnh não gan.
1. Những rối loạn đông máu trên không được
điều chỉnh dù đã dùng vitamin K.


ĐỊNH NGHĨA THỜI GIAN


PHÂN ĐỘ BỆNH NÃO GAN


PHÂN ĐỘ BỆNH NÃO GAN
Để dễ dàng khi đánh giá phân độ não gan trên lâm sàng, có
thể áp dụng phân loại sau:
Độ 1: Thay đổi hành vi, ít thay đổi về ý thức, thay đổi giác

ngủ (ngủ nhiều hoặc mất ngủ, đảo ngược chu kỳ thức-ngủ).
Độ 2: Mất định hướng không gian-thời gian (nhận biết
người thân kém), ngủ gà, hành vi không phù hợp.
Độ 3: Sững sờ, lú lẫn, kém đáp ứng với kích thích thính
giác, có thể có tư thế gồng mất não khi kích thích đau.
Độ 4: Hôn mê, không đáp ứng hoặc gồng mất vỏ.


PHÂN ĐỘ BỆNH NÃO GAN


BỆNH SINH


BỆNH SINH
- Tổn thương và hủy hoại số lương lớn tế
bào gan một cách đột ngột dẫn tới rối
loạn chức năng nhiều cơ quan.
- Tổn thương vi mạch máu và mất chức
năng gan.
- Bệnh não gan và phù não.


TỔN THƯƠNG VI MẠCH
- Cơ chế tổn thương vi mạch không được
hiểu rõ ràng.
- Rối loạn chức năng vi mạch dẫn đến rối
loạn trao đổi oxy cho mô → ARDS, rối
loạn chức năng thận, DIC.



RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN
- Rối loạn chuyển hóa glucose: giảm khả
năng dự trữ glycogen và tân tạo đường
→ hạ đường huyết.
- Bất thường đông máu: giảm cân bằng cả
các protein đông máu (I, V, VII, X) và
kháng đông (anti-thrombin, protein C
and protein S) → ít thấy xuất huyết trên
lâm sàng (ngoại trừ những trường hợp
nặng kèm DIC hoặc làm thủ thuật xâm
lấn)


RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN
- Suy giảm miễn dịch:
 Giảm mức độ và chức năng của bổ thể
 Giảm chức năng bám dính và tiêu diệt tế
bào lạ của neutrophil
 Suy giảm cả miễn dịch tế bào và dịch thể
→ nguy cơ cao nhiễm trùng và nhiễm nấm.


RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN
- Rối loạn huyết động và suy thận:
 Hội chứng gan-thận: giảm đổ đầy mao mạch
nhất là hệ mạch tạng → hoạt hóa hệ thống co
mạch tác động trên mạch máu thận (RAA,
Arginine vasopressin, hệ thần kinh giao cảm)
→ giảm tưới máu thận.

 Suy chức năng thận còn do: giảm huyết áp do
xuất huyết, sốc nhiễm trùng, thuốc độc thận.


BỆNH NÃO GAN & PHÙ NÃO
- Ammonia là quan trọng nhất trong bệnh sinh
của bệnh não gan:
 Khi chức năng gan suy giảm, một lượng lớn
NH3 được tạo ra trong huyết tương → tăng
lượng glutamine trong tế bào hình sao
→ phù tế bào hình sao do cơ chế tự điều
hịa thẩm thấu bị suy giảm.
 Sự tích lũy glutamin trong tế bào hình sao
→ phù não.


BỆNH NÃO GAN VÀ PHÙ NÃO


BỆNH NÃO GAN VÀ PHÙ NÃO


BỆNH NÃO GAN VÀ PHÙ NÃO


BỆNH NÃO GAN VÀ PHÙ NÃO
- Cơ chế phù não do tăng lưu lượng mãu não
 Mạch máu não bị giãn ra ở bệnh nhân suy gan
cấp và cơ chế tự điều hòa lưu lượng máu não
bị mất đi.

 Cơ chế tự điều hòa lưu lượng mạch máu não
bị mất được giải thích là do tăng nồng độ của
mơt yếu tố gây giãn mạch là Nitric oxide.
→ Là cơ chế quan trọng góp phần gây nên tình
trạng phù não.



NGUYÊN NHÂN


NGUYÊN NHÂN
NGUYÊN NHÂN SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM THAY ĐỔI
THEO TUỔI VÀ CHỦNG TỘC

NGAY CẢ Ở NHỮNG NƯỚC PHÁT TRIỂN CŨNG CĨ ĐẾN
KHOẢNG 50% CÁC TRƯỜNG HỢP KHƠNG TÌM RA
NGUYÊN NHÂN


NGUYÊN NHÂN


NGUYÊN NHÂN


×