Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Ứng dụng các tiêu chuẩn hiệp ước vốn basel để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÔ TRẦN THUỲ TRANG

ỨNG DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN HIỆP ƯỚC
VỐN BASEL ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÔ TRẦN THUỲ TRANG

ỨNG DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN HIỆP ƯỚC
VỐN BASEL ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của riêng tôi. Các số liệu
và kết luận khoa học nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác
Tác giả đề tài

TÔ TRẦN THUỲ TRANG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ và hình
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tƣơng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................2
6. Những đóng góp mới của luận văn.........................................................................2
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI
CÁC NHTM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO .......................................4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro ........................................................................................4

1.1.2. Khái niệm và quá trình quản lý rủi ro ............................................................4
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro ...............................................................4
1.1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro ...................................................................5
1.1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro .....................................................................5
1.2. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ....6
1.2.1. Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng .............................6
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng ...........................................................................6
1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản .....................................................................9
1.2.1.3. Rủi ro thị trƣờng.......................................................................10
1.2.1.4. Rủi ro hoạt động .......................................................................12


1.2.1.5. Các rủi ro khác .........................................................................13
1.2.2. Quản lý rủi ro trong ngân hàng ............................................................14
1.2.2.1. Mục đích của quản lý rủi ro trong ngân hàng ..................................14
1.2.2.2. Khẩu vị rủi ro của ngân hàng .......................................................... 14
1.2.2.3. Các nhiệm vụ chính của quản lý rủi ro trong ngân hàng .................15
1.2.3. Một số công cụ quản lý rủi ro trong ngân hàng .............................17
1.2.3.1. Công cụ tự đánh giá rủi ro (Risk Control Self-Assessment –
RCSA) ....................................................................................................17
1.2.3.2. Chỉ số rủi ro chính (Key Risk Indicator - KRI) ........................18
1.2.3.3. Bản đồ rủi ro..............................................................................19
1.2.3.4. Định lƣợng rủi ro thông qua giá trị chịu rủi ro – VaR ..............20
1.3. HIỆP ƢỚC VỐN BASEL VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG.. ...20
1.3.1. Quá trình ra đời của Hiệp ƣớc vốn Basel .................................................... 20
1.3.2. Nội dung cơ bản của Hiệp ƣớc vốn Basel ...................................................21
1.3.2.1. Basel I ................................................................................................21
1.3.2.2. Basel II ...............................................................................................23
1.3.2.3. Basel III..............................................................................................25
1.4. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN HIỆP ƢỚC VỐN BASEL

CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................................. 28
2.1.1. Tại các quốc gia Đông Nam Á ............................................................ 28
2.1.2. Tại Ấn Độ............................................................................................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 – THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC VỐN BASEL
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM. ..........................................................................................................................33
2.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................................................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................ 37
2.2.1. Các quy định pháp luật về quản lý rủi ro .............................................38


2.2.2. Hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam ...40
2.2.2.1. Về quy định nội bộ của các Ngân Hàng Thƣơng Mại đối với
quản lý rủi ro ...................................................................................40
2.2.2.2. Về bộ máy tổ chức quản lý rủi ro ...................................................41
2.2.2.3. Mô hình chiến lƣợc quản lý rủi ro ..................................................42
2.2.2.4. Các nghiệp vụ quản lý rủi ro cụ thể ................................................43
2.2.2.5. Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng
Thƣơng Mại Việt Nam ...................................................................56
2.3. TIẾN ĐỘ ÁP DỤNG HIỆP ƢỚC VỐN BASEL VÀO QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................................. 59
2.3.1. Thực trạng việc áp dụng Basel vào quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng
Thƣơng Mại Việt Nam ..........................................................................59
2.3.2. Phân tích những khó khăn trong việc áp dụng các quy định Hiệp ƣớc
vốn Basel vào quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam .........................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................71
CHƢƠNG 3 – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM. .................73
3.1.

Xác định mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng
Thƣơng Mại ................................................................................................73

3.2.

Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định, hƣớng dẫn quản lý rủi ro tại
các Ngân Hàng Thƣơng Mại ......................................................................75

3.3.

Bộ máy tổ chức và nhân sự ........................................................................76

3.4.

Nâng cấp các công cụ quản lý rủi ro ..........................................................78

3.4.1. Sử dụng mô hình định lƣợng rủi ro VaR ..............................................78
3.4.2. Nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................................79
3.4.3. Sử dụng các biện pháp bảo hiểm rủi ro.................................................80
3.4.4. Sử dụng hiệu quả công cụ hạn mức ......................................................81
3.5.

Nâng cấp hệ thống lƣu trữ dữ liệu và công nghệ thông tin ........................81

3.6.

Một số giải pháp tăng trƣởng vốn bền vững cho các NHTM ....................82


3.7.

Một số khuyến nghị ...................................................................................83


3.7.1. Về việc ban hành các quy định liên quan đến quản lý rủi ro ................83
3.7.2. Xây dựng lộ trình áp dụng Bael II và Basel III phù hợp .....................84
3.7.3. Ðối với quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các chỉ tiêu,
phƣơng pháp đánh giá khác theo quy định của Basel ...........................84
3.7.4. Tăng cƣờng hoạt động của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng .....86
3.7.5. Một số khuyến nghị khác ......................................................................86
KÊT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................88
KẾT LUẬN ...........................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

M&A

Hoạt động mua bán và sáp nhập

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

VaR

Giá trị chịu rủi ro

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ rủi ro

19

Biểu đồ 2.1: Số lượng các ngân hàng từ 1991 – 2013

34

Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của một số NHTM giai đoạn 2010 -2014

35


Biểu đồ 2.3: Tín dụng/GDP và tốc độ tăng trưởng tín dụng

36

Bảng 2.1- Các văn bản pháp luật quan trọng ngành Ngân hàng Việt Nam

38

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2004 – tháng 3/ 2015

64

Biểu đồ 2.5: Xử lý nợ xấu qua VAMC

65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực
theo Hiệp ước vốn Basel III thì hầu hết các Ngân hàng Thương Mại ở Việt Nam vẫn chưa
chính thức đề cập tới việc áp dụng một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định
trong những năm gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) như thông tư 36/2014/TTNHNN năm 2014 c ng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều khoản trong
Hiệp ước vốn Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Điều này làm giảm khả năng cạnh
tranh của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam đã tới thời hạn
2015 theo cam kết WTO - mở cửa cho các Ngân hàng nước ngoài vào hoạt động trên thị
trường Việt Nam.

Việc tiếp cận với các chuẩn mực của Hiệp ước vốn Basel đòi hỏi kỹ thuật phức
tạp, chi phí khá cao và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa
thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc
từng bước áp dụng các chuẩn mực Hiệp ước vốn Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết
nhằm tăng cường năng lực hoạt động, giảm thiểu rủi ro đối với các Ngân Hàng Thương
Mại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài ch nh quốc tế, tạo điều kiện cho
các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đ ch nghiên cứu của đề tài này là :
-

Tìm hiểu về thực trạng quản lý rủi ro và mức độ áp dụng các tiêu chuẩn của Hiệp
ước vốn Basel tại các Ngân hàng Thương Mại tại Việt Nam

-

Tìm hiểu các tiêu chuẩn mới của Basel III và so sánh với các tiêu chuẩn của Basel
I, Basel II

-

Phân t ch khó khăn kèm giải pháp và khuyến nghị khi áp dụng các tiêu chuẩn của
Hiệp ước vốn Basel trong hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân hàng Thương Mại
Việt Nam


2

3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:

-

Các loại rủi ro tác động đến hoạt động ngân hàng và các phương thức, công cụ
dùng để đo lường và kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng?

-

Hệ thống quản lý rủi ro hiện tại tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam có hiệu
quả, ngăn chặn được các loại rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động không?

-

Mức độ cần thiết của việc áp dụng các tiêu chuẩn Hiệp Ứơc vốn Basel vào hệ
thống quản lý rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay?

-

Các bước xây dựng kế hoạch và thực hiện quản lý rủi ro theo các khuyến nghị của
Hiệp Ứơc vốn Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam?

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
-

Các chuẩn mực/yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu theo Hiệp ước vốn Basel.

-

Các quy định nội bộ về quản lý rủi ro và hoạt động quản ly rủi ro hiện hành tại các
Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam


-

Các văn bản quy định và hướng dẫn liên quan đến quản lý rủi ro do Chính Phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: Nghiên cứu các Ngân hàng Thương Mại tại thị trường Việt Nam.
 Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện đề tài được thu thập trong khoảng thời gian
chủ yếu từ năm 2010 - 2015, trong đó gồm dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam, báo cái tài chính kiểm toán và báo cáo thường niên của
các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê suy luận dựa trên các dữ liệu thu thập
được, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ.
Bên cạnh đó, đề tài đã sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia kết hợp
với tự luận để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tại các ngân hàng hiện nay


3

và đưa những giải pháp thực thi, có t nh đồng bồ giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng
các hiệp ước vốn Basel tại Việt Nam trong tương lai.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá lại hệ thống quản lý rủi ro của
các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam và nhận ra tầm quan trọng của các chỉ tiêu an
toàn vốn theo Hiệp ước vốn Basel trong việc giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong
hoạt động ngân hàng.
Đồng thời, đề tài nghiên cứu c ng chỉ ra những khó khăn mà hệ thống Ngân
Hàng Thương Mại Việt Nam gặp phải trong quá trình tiếp cận các chuẩn mực của

Hiệp ước vốn Basel, từ đó đề xuất các phương án th ch hợp để nâng cao hiệu quả ứng
dụng Hiệp ước vốn Basel vào công tác quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng Thương Mại
Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu
được chia thành 03 chương ch nh với nội dung cơ bản như sau:
Chƣơng 1 – Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng
Bên cạnh việc giới thiệu tổng quan về các loại rủi ro và hệ thống quản lý rủi ro trong
ngân hàng, chương 1 còn trình bày tổng quan về Hiệp ước vốn Basel, những điểm cơ
bản của Basel I, Basel II và Basel III và bài học kinh nghiệm từ một sô quôc gia khác.
Chƣơng 2 – Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước vốn Basel trong quản lý rủi ro tại
các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.
Chƣơng 3 – Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại các Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam
Dựa trên các nội dung nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2, chương 3 sẽ trình
bày các đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tại các Ngân
Hàng Thương Mại Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, Chương 3 còn đóng góp kiến nghị
đối với Ngân hàng Nhà nước về lộ trình tăng vốn theo Hiệp ước vốn Basel phù hợp
với điều kiện và khả năng của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến.
Vận may và rủi ro luôn gắn liền với thực tiễn đời sống và ước vọng của con

người. Đây là hai mặt đối lập nhau nhưng thống nhất trong một thực thể.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro là những vấn đề khách quan bên
ngoài của chủ thể kinh doanh hoặc tiềm ẩn trong ch nh bản thân chủ thể, gây ra
những khó khăn cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh, tàn phá
các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải tiêu tốn nguồn lực (tài lực và vật
lực) nhiều hơn.
Theo quan điểm thông thường, rủi ro và cơ hội hay còn được gọi là may rủi,
thường được cho là kết quả không dự đoán được, không kiểm soát được nên mang
t nh bị động; nhưng hiện nay, trong kinh doanh hiện đại, rủi ro hay cơ hội thì con
người c ng có thể nhận dạng được do nắm được t nh quy luật của yếu tố môi trường
nên nó được nhìn nhận một cách khoa học hơn và con người có thể chủ động đối phó
với rủi ro.
1.1.2. Khái niệm và quá trình quản lý rủi ro:
1.1.2.1.

Khái niệm về quản lý rủi ro:

Như đã nêu ở trên, rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương
lai sẽ làm cho chủ thể kinh doanh không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục
tiêu hoạt động, c ng như chi ph cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường. Do
đó, chấp nhận rủi ro và chủ động đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ
rủi ro – lợi ch nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ch xứng đáng với mức
rủi ro chấp nhận là trung tâm của mọi hoạt động của doanh nghiệp.


5

Quản lý rủi ro là một quá trình bao gồm các hoạt động nhằm hạn chế, loại bỏ các
rủi ro hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro gây ra đối với hoạt động kinh doanh từ đó
tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm đến mức

thấp nhất các thiệt hại về nhân lực và tài ch nh của doanh nghiệp.
1.1.2.2.

Vai trò của quản lý rủi ro:

- Nhận dạng rủi ro, chủ động phòng ngừa.
- Thực hiện được mục tiêu, sứ mạng của doanh nghiệp qua việc lựa chọn chiến
lược t rủi ro.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
1.1.2.3.

Quy trình quản lý rủi ro

Bƣớc 1: Nhận dạng rủi ro
-

Nhiệm vụ: xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của
doanh nghiệp, sắp xếp, phân nhóm, chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.

-

Ý nghĩa: đây là là cơ sở để đánh giá, đo lường, đưa ra các giải pháp để khắc
phục rủi ro.

Bƣớc 2: Phân t ch và đánh giá
-

Nhiệm vụ: phân t ch các rủi ro, đánh giá mức độ thiệt hại c ng như xác suất
xảy ra rủi ro nhằm có các giải pháp để phòng ngừa, loại bỏ hoặc hạn chế giảm
thiệt hại.


Bƣớc 3: Kiểm soát và tài trợ rủi ro
-

Kiểm soát: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chương trình hành động,… để né tránh, ngăn chặn, giảm nhẹ sự nghiêm trọng
của những tổn thất.
+ Biện pháp né tránh rủi ro: Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra hoặc
né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
+ Biện pháp ngăn ngừa tổn thất: Tập trung tác động vào ch nh mối nguy hiểm
để ngăn ngừa tổn thất, v dụ: mua bảo hiểm, mở thư t n dụng


6

+ Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: (i) Cứu vớt tài sản còn sử dụng được; (ii)
Chuyển nợ; v dụ: bồi thường bảo hiểm cho bên thứ 3; (iii) Xây dựng các kế
hoạch phòng ngừa rủi ro; (iv) Lập quỹ dự phòng rủi ro; (v) Phân tán rủi ro
+ Chuyển giao rủi ro: (i)Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho
người khác, tổ chức khác; (ii) Hoặc, ký hợp đồng với người khác/tổ chức
khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản
cho người nhận rủi ro.
+ Đa dạng hóa rủi ro: đa dạng thị trường, khách hàng,…
- Tài trợ rủi ro: là hoạt động cung cấp những phương tiện đền bù tổn thất xảy ra
hoặc tạo ra những quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt rủi ro.
Có 2 biện pháp tài trợ: (i) Tự khắc phục rủi ro: tự mình thanh toán các tổn thất;
(ii) Chuyển giao rủi ro: đối với các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi xảy ra
tổn thất việc đầu tiên là khiếu nại đòi bồi thường.
1.2. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng

Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngành ngân hàng tiếm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó,
các loại rủi ro chính có thể kể đến là: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động/ rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp luật, rủi ro hệ thống, rủi ro uy
tín và các rủi ro khác
Nội dung chi tiết về từng loại rủi ro và tác động của nó được nêu cụ thể sau đây:
1.2.1.1.

Rủi ro tín dụng:

 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
 Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là lọai rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh tóan được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả
nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong
họat động cho vay của ngân hàng.


7

 Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc
so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với
dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khỏan của ngân
hàng.
Từ các định nghĩa chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như
sau:
-

Rủi ro tín dụng là rủi ro đối tác vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nó xảy ra khi người đi vay
trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh tóan trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng,

bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh.

-

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau:

-

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá v2 phân t ch t n
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo đảm và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và các hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.


8

-


Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đăc điểm riêng có, mang tính tiêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.

 Hậu quả của rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng:
-

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ lớn, có những thông tin về việc
ngân hàng không thu hồi được nợ hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa
vào diện kiểm soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm sút một cách
nghiêm trọng.

-

Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Để có nguồn vốn đủ cung cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy
động từ các tổ chức và dân cư hay nói cách khác là ngân hàng vay của tổ chức và
dân cư để tài trợ tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra,
ngân hàng sẽ hạn chế nguồn để thanh toán tiền gửi cho chủ nợ tức là dân cư và các
tổ chức kinh tế khác.


-

Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều
phải trích dự phòng, tỷ lệ trích dự phòng tùy theo mức độ nợ xấu và tài sản đảm.
Điều này có nghĩa là, đối với các khoản nợ xấu hơn và có tài sản đảm bảo có độ
rủi ro cao hơn sẽ bị trích dự phòng cao hơn các khoản nợ ít xấu hơn và có tài sản


9

đảm bảo ít rủi ro hơn. Việc số tiền dự phòng trích càng lớn thì chi phí vốn của
ngân hàng càng lớn và lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm
-

Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh khoản và lợi nhuận của ngân
hàng. Nếu tỷ trọng này tiếp tục kéo dài và ăn mòn vào vốn riêng của ngân hàng,
con đường đi đến tuyên bố phá sản ngân hàng là tất yếu.

1.2.1.2.

Rủi ro thanh khoản

 Khái niệm rủi ro thanh khoản
T nh thanh khoản của ngân hàng được xem như khả năng tức thời (the shortrun ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản t n dụng đã cam
kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng
cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng
đủ nhưng với chi ph cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường
hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra

tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
-

Nguyên nhân khách quan:
+ Thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các công
cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất thị trường mở…
+ Thay đổi lựa chọn kênh đầu tư của các nhà đầu tư.
+ Hiệu ứng dây chuyền trong tâm lý khách hàng.

-

Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có.
+ Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả.

 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM


10

-

Làm sụt giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng (do chi phí huy động tăng
đồng thời phải cắt giảm nguồn cung tín dụng).

-


Trong một số trường hợp có thể dẫn đến sự phá sản và sụp đổ của ngân hàng.

-

Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi tiền,
kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp
đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ.

1.2.1.3.

Rủi ro thị trƣờng

 Khái niệm rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường trong hoạt động ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn gây ra tác động
tiêu cực đối với thu nhâp hoặc vốn ngân hàng do những biến động bất lợi của các
yếu tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng hóa… Các
ngân hàng không thể tác động làm thay đổi các yếu tố này mà chỉ có thể dự báo xu
hướng, tính toán mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các biên pháp chủ động điều
chỉnh quy mô, cơ cấu tài sản có, sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy ra
thông qua việc kết hợp mô hình hiện đại trong việc ước lượng rủi ro lãi suất và sử
dụng linh hoạt các công cụ tài chính phái sinh.
Rủi ro thị trường xảy ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động ngân hàng do hầu hết các khoản mục trên bảng cân đối của ngân hàng đều có
liên quan đến thông số của thị trường.
 Phân loại: Rủi ro thị trường bao gồm các nhóm rủi ro chính sau:
Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái dẫn
đến những tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự
tính của ngân hàng. Những dao động trng thu nhập là do doanh thu và chi phí
phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái, hay những giá trị tài sản và nợ tính theo ngoại

tệ. Rủi ro tỷ giá phát sinh trong các trường hợp sau:
 Thả nổi tỷ giá: giá trị bên ngoài của đồng tiền tự do biến động


11

 Tỷ giá cố định: giá trị bên ngoài của đồng tiền được giữ cố định với một
ngoại tệ khác, nhưng có thể điều chỉnh ngang giá, phá giá hoặc định giá lại.
 Thay đổi trong chế độ tỷ giá: Chế độ tỷ giá được thay đổi từ cố định sang
thả nổi hoặc ngược lại.
Rủi ro tỷ giá có thể được chia làm các loại sau:
-

Rủi ro giao dịch: là rủi ro mà tỷ giá chyển đổi sẽ thay đổi theo chiều hướng
không có lợi. Rủi ro này có thể phòng tránh được bằng cách sử dụng các hợp
đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward)

-

Rủi ro chuyển đổi: là rủi ro liên quan đến nghiệp vụ kế toán, tương ứng với số
lượng tài sản được nắm giữ bằng ngoại tệ những thay đổi về tỷ giá qua một
thời kỳ sẽ làm cho báo cáo không ch nh xác và như vậy tài sản “Có” thường
được cân bằng bàng các khoản vay ngoại tệ đó.

Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi
suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như
cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng
kỳ hạn…..
 Tính chất của rủi ro lãi suất

Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay dài hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị
thế tái tài trợ.
Nếu lãi suất thay đổi:
 Giảm: khi đó khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng
 Tăng: chênh lệch lãi suất giảm, ngân hàng có thể bị thua lỗ.
Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Nếu thời hạn cho vay ngắn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị
thế tái đầu tư.


12

Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược
lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất
đi vay trên thị trường liên ngân hàng.
 Các nguyên nhân của rủi ro lãi suất
Có ba nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
-

Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản

-

Sự thay đổi lãi suất của thị trường khác với dự kiến của ngân hàng

-

Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng


Rủi ro giá đầu tƣ
Là rủi ro mà một khoản đầu tư sẽ bị hao hụt do sự vận động của thị trường cổ
phiếu gây ra thiệt hại về tiền. Nguyên nhân là do sự biến động giá cả cổ phiếu
các chỉ số chứng khoán, các quỹ đầu tư
1.2.1.4.

Rủi ro hoạt động/ rủi ro tác nghiệp

 Khái niệm rủi ro hoạt động: Theo Basel II: Rủi ro hoạt động được định nghĩa là
nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu
cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. Khái niệm rủi ro hoạt
động bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và
rủi ro uy tín doanh nghiệp
 Phân loại rủi ro hoạt động
Từ khái niệm trên, rủi ro hoạt động có thể được chia thành các loại chính:
-

Sự cố con người
Là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng; phát sinh từ sự thiếu
chuyên môn nghiệp vụ; gian lận, hoặc không tuân thủ những quy trình và
chính sách hiện hành.

-

Rủi ro quy trình, bao gồm:
+ Những thủ tục và biện pháp kểm soát báo cáo, theo dõi và quyết định không
thỏa đáng


13


+ Những thủ tuc xử lý thông tin không hợp lý, ví dụ như sai sót trong ghi chép
giao dịch hoặc kiểm tra những tài liệu pháp lý
+ Trục trặc tổ chức
+ Những rủi ro không được phát hiện vượt quá giới hạn
+ Sự yếu kém trong quản lý theo dõi rủi ro
+ Trục trặc trong quá trình ghi chép giao dịch
+ Những sai sót kỹ thuật trong hệ thống thông tin hoặc biện pháp quản lý rủi
ro
-

Rủi ro kỹ thuật và công nghệ
Rủi ro kỹ thuật liên quan đến những lỗi trong mô hình, việc thực thi và thiếu
những công cụ cần thiết để đo lường rủi ro. Rủi ro công nghệ là những sai sót
trong hệ thống công nghệ thông tin và hỏng hệ thống

-

Rủi ro bên ngoài
Là các rủi ro xảy ra bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và
thường do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác động đến
ngành như gian lận và trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên tai, bố trí thuê
ngoài không thành công, biểu tình, bạo loạn ….

-

Rủi ro pháp lý
Là rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý hoặc không rõ ràng
trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế. Ở một số nước, rủi
ro pháp lý bắt nguồn từ sự không rõ ràng của quan điểm pháp lý.


1.2.1.5.

Các rủi ro hác

Bên cạnh 04 loại rủi ro ch nh nêu trên, các ngân hàng còn phải đối với với rất
nhiều loại rủi ro khác từ môi trường hoạt động trong nước và quốc tế như mội
trường ch nh trị, luật pháp, văn hóa…; hay rủi ro liên quan đến an ninh mạng, rủi
ro từ sự cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ, hay những rủi ro liên quan
đến hình ảnh và thương hiệu,…


14

1.2.2. Quản lý rủi ro trong ngân hàng
1.2.2.1.

Mục đích của quản lý rủi ro trong ngân hàng

Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đ ch xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở
mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép ngân
hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà ngân hàng mong muốn (ở mức chi
ph tương xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát
hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hóa lợi ch thu được từ những rủi ro thông
qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro.
Mục đ ch ch nh của hoạt động quản lý rủi ro là nhằm bảo đảm các tài sản và công
nợ của ngân hàng, vị tr trong kinh doanh, các hoạt động t n dụng và cung cấp dịch vụ
của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng. Quản lý rủi ro giúp bảo đảm mức độ rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài ch nh của ngân hàng.

1.2.2.2.

Khẩu vị rủi ro của ngân hàng

Rủi ro đi liền với lợi nhuận, đó ch nh là sự đánh đổi. Tùy vào quan điểm về rủi ro
và mức độ chấp nhận rủi ro của từng ngân hàng, hay ch nh xác hơn là của chủ sở hữu
và ban lãnh đạo của từng ngân hàng mà mỗi ngân hàng sẽ có khẩu vị rủi ro khác
nhau, phù hợp với định hướng phát triển, chiến lược kinh doanh và môi trường hoạt
động của ngân hàng đó.
Khẩu vị rủi ro có thể được định nghĩa là khả năng, cách thức, mức độ và phạm vị
chấp nhận rủi ro nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động, kinh doanh mà ngân hàng
theo đuổi. Khẩu vị rủi ro được mô tả định lượng với mỗi loại rủi ro và đưa vào trong
chiến lược của ngân hàng. Khẩu vị rủi ro là trung tâm của việc tiếp cận rủi ro, quản lý
vốn và kinh doanh của ngân hàng. Trong mỗi giai đoạn cần xác định rõ khẩu vị rủi ro
và đánh giá mức độ rủi ro mong muốn có xứng đánh với lợi ch, mục tiêu tăng trưởng
không và phù hợp với mục tiêu chiến lược của ngân hàng và các bên liên quan không
Khẩu vị rủi ro thực hiện thông qua các giới hạn hoạt động kiểm soát mức độ rủi
ro ngân hàng, các vùng và nhóm khách hàng.


15

1.2.2.3.

Các nhiệm vụ chính của quản lý rủi ro trong ngân hàng

Quản lý rủi ro bao gồm các nhiệm vụ chính là: Theo dõi rủi ro, tổ chức và xác lập
quy trình quản lý rủi ro, xây dựng các tiêu chuẩn để xác lập giới hạn và áp dụng đối
với từng loại rủi ro, thiết lập quản lý và kiểm soát rủi ro cấp độ toàn hệ thống.
Theo dõi rủi ro

Theo dõi rủi ro vừa là một nguyên tắc chính của quản lý rủi ro vừa là một thử
thách cho các công ty và những nhà làm luật. Các công ty tài chính muốn tăng
cường đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận; những nhà làm luật muốn tránh rủi ro hệ
thống có thể khiến cả hệ thống sụp đổ.
Có rất nhiều điều kiện tiên quyết để theo dõi rủi ro, ví dụ như dữ liệu rủi ro, mô
hình và tổ chức giám sát rủi ro
Tổ chức và xác lập các quy trình quản lý rủi ro
-

Nguyên tắc “ba lớp phòng vệ”
Các quy trình kiểm soát sử dụng nhiều phương pháp để phối hợp chấp nhận rủi
ro và quản lý rủi ro. Những biện pháp kiểm soát, quy trình và phương pháp
này được tổ chức theo nguyên tắc “ba lớp phòng vệ”:
 Bộ phận nghiệp vụ/ Đơn vị kinh doanh
 Bộ phận chức năng/ Bộ phận quán lý rủi ro tại trụ sở chính
 Ban kiểm soát, kiểm toán
Nội dung chi tiết của nguyên tắc này như sau:
 Nghiệp vụ, hay bộ phận kinh doanh, giao dịch viên là tuyển phòng vệ đầu
tiên, chịu trách nhiệm xác định định lượng, giảm nhẹ và quản lý tất cả rủi ro
trong phạm vi nghiệp vụ của họ, trong khi các rủi ro khác được quản lý tập
trung.
Các bộ phận nghiệp vụ sẽ thực hiện các báo cáo thường kỳ để xác định
những vấn đề rủi ro, bao gồm cả những kế hoạch làm giảm rủi ro nếu có
thể. Ban điều hành và bộ phận quản lý rủi ro sẽ đọc các báo cáo này để đảm
bảo quản lý và theo dõi rủi ro hiệu quả.


16

 Trận tuyến phòng vệ thứ hai là bộ phận quản lý rủi ro tại trụ sở chính

Bộ phận quản lý rủi ro tại trụ sở chính chịu trách nhiệm giám sát rủi ro,
đưa ra các chỉ đạo và quyết định về rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro tại trụ sở chính được phân chia thành từng nhóm
nhỏ hơn, phụ trách quản lý rủi ro theo từng nghiệp vụ cụ thể và chịu trách
nhiệm về mọi rủi ro liên quan tới nghiệp vụ đó.
 Ban kiểm soát, kiểm toán doanh nghiệp là tuyến phòng vệ thứ ba, cung cấp
đánh giá độc lập về hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ. Các hoạt động
kiểm toán được thiết kế để đảm bảo tài nguyên của ngân hàng được bảo vệ
thỏa đáng; thông tin tài ch nh, quản lý và hoạt động ch nh xác, đầy đủ và
đáng tin cậy; và hoạt động của nhân viên tuân thủ những chính sách, tiêu
chuẩn của ngân hàng và luật lệ tương ứng.
-

Các giới hạn và việc ủy nhiệm
Quá trình kiểm soát rủi ro chủ yếu dựa vào các giới hạn rủi ro và ủy nhiệm. Mục
đ ch của giới hạn là đưa ra giới hạn trần cho rủi ro trong các giao dịch để những sự
kiện bất ngờ không thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín tín dụng của ngân
hàng. Giới hạn này hạn chế nguy cơ phát sinh từ các giao dịch.
Việc ủy quyền cho phép tản quyền trong quy trình đưa ra quyết định. Quá trình
này chỉ định ai được phép đưa ra những cam kết tín dụng tùy theo chức vụ của họ.
Điều này cho phép ủy thác các quyết định rủi ro cho các đơn vị kinh doanh và nhà
quản lý rủi ro.
- Đặt ra các hạn mức/ giới hạn rủi ro
+

Các hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng được dặt ra để giới hạn lượng gặp rủi ro đối với một khách

hàng, một ngành công nghiệp, hoặc một vùng địa lý, đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau:

 Tránh trường hợp một thua lỗ có thể làm nguy hại cho cả ngân hàng


×