Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ung bướu nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ 18/7/2016 – 18/11/2016


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị
Song Hà là người cô đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý và Kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung bướu Nghệ
An và các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi
mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên
Lê Thị Hằng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1 VÀI NÉT VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ ............................................................................. 3

1.1.1 Vài nét về thuốc điều trị ung thư.............................................................. 3
1.1.2 Vài nét về phác đồ điều trị ung thư ......................................................... 4
1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN UNG
THƯ Ở NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .............................................. 7
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN ................................................................................................... 10
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................... 10
1.3.2. Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN) ..................... 12
1.4. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ GIÁM SÁT DANH MỤC THUỐC Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................... 13
1.4.1. Thực trạng về phân tích danh mục thuốc .............................................. 13
1.4.2. Thực trạng về giám sát danh mục thuốc sử dụng ................................. 14
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN ............................ 15
1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 15
1.5.2. Tổ chức, nhân lực bệnh viện Ung bướu Nghệ An ................................ 15
1.5.3 Khoa Dược Bệnh viện Ung bướu Nghệ An ........................................... 16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 19
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 19
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19


2.2.2. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 25
2.5. Trình bày số liệu ....................................................................................... 29
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ............................................................................... 30
3.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng................................................................. 30

3.1.1 Cơ cấu theo tác dụng dược lý ................................................................. 30
3.1.2 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch .................. 32
3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc tác dụng đối với máu ............................................. 37
3.1.4 Cơ cấu thuốc nội – thuốc ngoại.............................................................. 38
3.1.5 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc – thuốc generic .......................................... 38
3.1.6 Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ....................................................... 39
3.1.7 Cơ cấu thuốc theo đường dùng .............................................................. 39
3.1.8 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ......................................................... 40
3.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC/VEN .......................... 40
3.2.1 Phân tích ABC........................................................................................ 40
3.2.2 Phân tích VEN........................................................................................ 41
3.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN ................................................................. 42
3.2.4 Phân tích các khoản mục thuốc trong nhóm A ...................................... 43
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................ 46
4.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
Ung bướu Nghệ An năm 2015 theo một số chỉ tiêu ....................................... 46
4.2 Về phân tích DMT sử dụng theo ABC/VEN ............................................ 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Biệt dược gốc

BDG

Bệnh viện

BV


Chuyên môn kỹ thuật

CMKT
DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc
Gây nghiện

GN

Giá trị tiêu thụ

GTTT
HĐT&ĐT

Hội đồng Thuốc & Điều trị
Hướng tâm thần

HTT
INN
SKM

International Nonproprietary Name

Tên chung quốc tế

Số khoản mục

Thông tư 19

Thông tư số 19/2014/TT-BYT

Thông tư 40

Thông tư số 40/2014/TTBYT ngày 17/11/2014

TL

Tỷ lệ

TP

Thành phần


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện ................................................. 16
Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................. 20
Hình 3.3 Tương quan giữa chi phí và số khoản mục thuốc điều trị ung thư và
điều hòa miễn dịch .......................................................................................... 32
Hình 3.4 Cơ cấu hoạt chất thuốc điều trị ung thư được sử dụng tại bệnh viện
so với Thông tư 40 .......................................................................................... 33
Hình 3.5 Cơ cấu chi phí các phân nhóm trong thuốc điều trị ung thư ............ 35
Hình 3.6 Tương quan giữa chi phí và số khoản mục thuốc theo nhóm A, B, C
......................................................................................................................... 41
Hình 3.7 Tương quan giữa chi phí và số khoản mục thuốc theo nhóm V, E, N

......................................................................................................................... 42


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mười bệnh ung thư thường gặp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An ...... 4
Bảng 1.2 Phân nhóm thuốc điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng ....................... 7
Bảng 1.3 Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất ................. 9
Bảng 1.4 Phân tích ABC tại 3 bệnh viện ............................................................ 11
Bảng 1.5 Cơ cấu nhân lực khoa Dược Bệnh viện Ung bướu Nghệ An .............. 16
Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 21
Bảng 2.7 Cách thức thu thập số liệu ................................................................... 24
Bảng 2.8 Ma trận ABC/VEN .............................................................................. 27
Bảng 2.9 Tóm tắt phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................. 28
Bảng 3.10 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý ............................................................... 30
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch được sử dụng
tại bệnh viện ........................................................................................................ 32
Bảng 3.12 Các thuốc điều hòa miễn dịch được sử dụng tại bệnh viện ............... 33
Bảng 3.13 Cơ cấu hoạt chất thuốc điều trị ung thư được sử dụng tại bệnh viện
đạt được so với Thông tư 40 ............................................................................... 33
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc điều trị ung thư được sử dụng tại bệnh viện................ 34
Bảng 3.15 Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất ............. 36
Bảng 3.16 Cơ cấu theo hoạt chất trong nhóm thuốc tác dụng đối với máu ........ 37
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử
dụng ..................................................................................................................... 38
Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc – thuốc generic trong danh mục thuốc
sử dụng ................................................................................................................ 38
Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong danh mục thuốc
sử dụng ................................................................................................................ 39
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ........ 39



Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt trong danh mục thuốc sử dụng ... 40
Bảng 3.22 Kết quả phân tích ABC ...................................................................... 40
Bảng 3.23 Kết quả phân tích VEN ...................................................................... 41
Bảng 3.24 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................... 42
Bảng 3.25 Năm thuốc có giá trị tiêu thụ lớn nhất trong nhóm AE ..................... 43
Bảng 3.26 Cơ cấu thuốc trong nhóm AN theo tác dụng dược lý ........................ 44
Bảng 3.27 Các thuốc trong nhóm AN ................................................................. 45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh
viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là
một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm
chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo
một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách
ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng
thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [16].
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và
đa dạng hoá các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong
phú cả về số lượng và chủng loại. Theo số liệu của Cục quản lý Dược, hiện có
khoảng 22.615 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu lực, trong đó có 11.923 số
đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1000 hoạt chất và 10.692 số đăng ký
thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt chất [10]. Điều này giúp cho
việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện dễ dàng và
thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong
việc chọn lựa, sử dụng thuốc chữa bệnh không chỉ với các bệnh viện mà ngay
cả trong cộng đồng.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của

Cục Quản lý Khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện
phí hàng năm trong bệnh viện [4], [6]. Những bất cập trong cung ứng, sử
dụng thuốc tại các bệnh viện cũng ngày càng gia tăng, như: thuốc không thiết
yếu được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin,..
Trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca ung thư mắc mới hàng năm và có
khoảng 8,2 triệu người tử vong mỗi năm vì căn bệnh này. Ở Việt Nam, theo
thống kê, mỗi năm có khoảng 150.000 ca mới mắc và trên 75.000 trường hợp

1


tử vong do ung thư. Số liệu từ điều tra toàn quốc về gánh nặng bệnh tật ở Việt
Nam cho thấy 74,3% gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm,
trong đó ung thư là một trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật hàng
đầu. Chi phí cho điều trị bệnh ung thư rất cao so với các bệnh khác, không chỉ
gây gánh nặng và thảm họa về tài chính đối với hộ gia đình, người dân mà
còn là thách thức với cả khả năng chi trả của quỹ BHYT. Tổng gánh nặng
trực tiếp của 6 bệnh ung thư (ung thư vú, cổ tử cung, gan, đại trực tràng, dạ
dày, khoang miệng) ước tính chiếm 0,22% tổng GDP của Việt Nam năm
2012... [23]. Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2015 cho thấy
chi phí thuốc điều trị ung thư năm 2015 là 1.783 tỷ đồng, chiếm 7,1% tổng
chi phí thuốc bảo hiểm y tế [1]. Vì vậy, cần xem xét, sử dụng thuốc một cách
hợp lý cho người bệnh ung thư, để vừa có hiệu quả điều trị nhưng cũng giảm
gánh nặng về kinh tế cho người bệnh, và đảm bảo khả năng chi trả của quỹ
BHYT.
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An chính thức đi vào hoạt động đến nay chỉ
mới gần năm năm, là một bệnh viện trẻ chuyên khoa sâu ung bướu, bệnh viện
còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Đứng trước thách thức trên, tôi thực hiện đề tài “Phân tích danh mục

thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2015” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện Ung bướu Nghệ An năm 2015 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm
2015 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN.
Với những kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi hy vọng sẽ góp phần tăng
cường và nâng cao công tác sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hơn tại Bệnh viện
Ung bướu Nghệ An trong thời gian tới.

2


1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 VÀI NÉT VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU
TRỊ MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ
1.1.1 Vài nét về thuốc điều trị ung thư
Trong những năm qua, mặc dù tỷ lệ mắc ung thư trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng gia tăng, nhưng tỷ lệ tử vong do
bệnh này vẫn từng bước được giảm rõ rệt nhờ các tiến bộ trong phát hiện
bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị, đặc biệt là điều trị nội khoa ung thư bao
gồm: hóa trị, nội tiết và sinh học [11].
1.1.1.1 Hóa trị
Hóa trị (Chemotherapy) là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế
bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư.
Các phân nhóm thuốc hóa trị:
Nhóm Alkyl hóa: cyclophosphamid, ifosfamid, melphalan, busufan,
carmustin, cisplatin, carboplatin, oxaliplatin,...
Chống chuyển hóa: methotrexat, mercaptopurin, 5–fluorouracil,
capecitabin, cytarabin, gemcitabin,...
Các kháng sinh chống u: bleomycin, doxorubicin, epirubicin,

mitomycin, mitoxatron,...
Các Alkaloid dừa cạn: vincristin, vinblastin, vinorelbin,...
Các taxane: paclitaxel, docetaxel,...
Các chất ức chế topoisomerase I, II: irinotecan, topotecan, etoposid,...
Men: asparaginase [11]
1.1.1.2 Điều trị nội tiết
Các thuốc điều trị nội tiết:
Kháng andogen: bicalutamid, ...
Kháng estrogen: tamoxifen,...
Ức chế aromatase: anastrozol, letrozol, exemestan,...
3


Chất đồng vận LHRH: goserelin,...
... [11]
1.1.1.3 Điều trị sinh học
Các kháng thể đơn dòng: trastuzumab, rituximab, cetuximab,
bevacizumab,...
Các chất ức chế tyrosin kinase: erlotinib, gefitinib,... [11]
1.1.2 Vài nét về phác đồ điều trị ung thư
Hiện nay, ở Việt Nam, 10 bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới là: ung thư
vú, đại trực tràng, phổi, cổ tử cung, dạ dày, tuyến giáp, gan, buồng trứng,
hạch và ung thư máu. 10 bệnh ung thư phổ biến ở nam giới là: phổi, dạ dày,
gan, đại trực tràng, thực quản, vòm, hạch, máu, tuyến tiền liệt và ung thư
khoang miệng [12].
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Vĩnh Hùng, Hồ Thị Loan và cs, tỷ lệ
mắc các bệnh ung thư trong các đối tượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là 36,8% [13].
Tỷ lệ 10 bệnh ung thư thường gặp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
như sau:

Bảng 1.1 Mười bệnh ung thư thường gặp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Nữ

Nam
TT
Loại ung thư

Tỷ lệ %

Loại ung thư

Tỷ lệ %

1

Phổi

29,7



29,1

2

Gan

16,0

Tuyến giáp


13,5

3

Thực quản

9,0

Phổi

7,4

4

Dạ dày

9,0

Cổ tử cung

7,0

4


Nữ

Nam
TT

Loại ung thư

Tỷ lệ %

Loại ung thư

Tỷ lệ %

5

Vòm hầu

9,0

Vòm hầu

5,9

6

Trực tràng

4,7

Dạ dày

5,1

7


Đại tràng

3,6

Gan

5,1

2,6

Trực tràng

3,3

8

Lympho non
hogdkin

9

Tuyến giáp

1,8

Buồng trứng

3,2

10


Bàng quang

1,8

Đại tràng

2,5

(Phạm Vĩnh Hùng, Hồ Thị Loan và cs (2016), Mô hình bệnh ung thư tại Bệnh
viện Ung bướu Nghệ An từ ngày 01/9/2014 đến ngày 31/8/2015) [13]
Phác đồ điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong một số bệnh
ung thư thường gặp:
1.1.2.1 Ung thư vú
Điều trị nội tiết: Thuốc kháng estrogen (tamoxifen), thuốc đồng vận LHRH
(goserelin), thuốc ức chế aromatase (anastrozol, letrozol, exemestan).
* AC(doxorubicin, cyclophosphamid)
* TAC (doxorubicin, docetaxel, cyclophosphamid)
Tất cả các chu kỳ đều có filgrastim hỗ trợ.
* TC (docetaxel, cyclophosphamid)
Tất cả các chu kỳ đều có filgrastim hỗ trợ.

5


* PC (paclitaxel, cyclophosphamid)
* AC – T (doxorubicin, cyclophosphamid, docetaxel)
* AC – TH (doxorubicin, cyclophosphamid, paclitaxel, trastuzumab)
* AC-P mỗi 2 tuần (doxorubicin, cyclophosphamid, paclitaxel)
Tất cả các chu kỳ đều dùng filgrastim hỗ trợ

* Paclitaxel, capecitabin, vinorelbin đơn chất [3]
1.1.2.2 Ung thư phổi
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
* Paclitaxel + carboplatin
* Gemcitabin + cisplatin
* Bevacizumab + paclitaxel + carboplatin
* Erlotinib, gefitinib đơn chất
* Irinotecan, docetaxel, paclitaxel, vinorelbin đơn chất
Ung thư phổi tế bào nhỏ
* Irinotecan + cisplatin
* Etoposid + cisplatin
* Docetaxel, paclitaxel, vinorelbin đơn chất [3]
1.1.2.3 Ung thư đại trực tràng
* XELOX (capecitabin + oxaliplatin)
* XELOX + bevacizumab
* FOLFOX (oxaliplatin + leucovorin + 5FU)
* FOLFOX + bevacizumab
* FOLFIRI (irinotecan + leucovorin + 5FU)
* FOLFIRI + bevacizumab [3]
1.1.2.4 Ung thư dạ dày
* EOX (epirubicin, oxaliptatin, capecitabin)

6


* XELOX (capecitabin + oxaliplatin)
* Paclitaxel + cisplatin
* Paclitaxel + carboplatin
* Paclitaxel đơn chất
* DCF (docetaxel + cisplatin + 5FU)

* Irinotecan + cisplatin
1.1.2.5 Ung thư gan
* GEMOX (gemcitabin + oxaliplatin)
* Sorafenib đơn chất [3]
1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN
UNG THƯ Ở NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tại Việt Nam, cùng với xu thế chung của thế giới, năm 2013, doanh số
thuốc ung thư đạt 3,32 triệu USD, tăng 17,1% so với năm 2012 (2,84 triệu
USD) [24]. Trong giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng nhập khẩu thuốc điều trị
ung thư vào Việt Nam tập trung vào các tác nhân chống ung thư do được sử
dụng rộng rãi trong hóa trị liệu. Các hoạt chất điều trị ung thư như paclitaxel,
docetaxel, oxaliplatin, capecitabin và epirubicin là những hoạt chất được nhập
khẩu vào Việt Nam có tỷ trọng giá trị kim ngạch nhập khẩu cao nhất [14].
Tại Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng, đã phân tích cơ cấu danh mục thuốc
sử dụng năm 2013 như sau: 0
Bảng 1.21Phân nhóm thuốc điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng
TT

Phân nhóm thuốc điều trị

SKM

GTTT (VNĐ)

Tỷ lệ (%)

ung thư
1

Các tác nhân alkyl hóa


5

190.434.510

2

Các chất kháng chuyển hóa

16

3.843.495.376

16,1

3

Các alkaloid và taxan

19

11.157.533.404

46,6

7

0,8



TT

Phân nhóm thuốc điều trị

SKM

GTTT (VNĐ)

Tỷ lệ (%)

ung thư
4

Các kháng sinh gây độc tế bào

6

1.319.583.430

5,5

và các chất liên quan
5

Các tác nhân chống ung thư

25,3

khác:


6

Hợp chất platin

5

4.446.116.979

18,6

Kháng thể đơn dòng

3

931.827.424

3,9

Ức chế protein kinase

2

65.803.125

0,3

Thuốc khác

4


588.014.278

2,5

Các chất kháng hormon và

4

599.418.246

2,5

7

752.554.796

3,2

71

23.910.082.567

100

hợp chất liên quan
7

Thuốc điều trị tác dụng không
mong muốn của hóa trị liệu
Tổng cộng


(Nguyễn Xuân Quang (2013), Phân tích sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung thư
Đà Nẵng năm 2013) [18]
Trong năm 2013, Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng đã sử dụng 512 khoản
mục thuốc, với tổng giá trị sử dụng thuốc 47,5 tỷ đồng. Cơ cấu thuốc sử dụng
theo nhóm tác dụng dược lý: nhóm thuốc điều trị ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất
50,4% và 23,9 tỷ đồng về giá trị tiêu thụ, tiếp theo là nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng, chiếm 15,9% và 7,6 tỷ đồng, đứng thứ 3 là thuốc tác dụng lên
đường tiêu hóa, chiếm 9,0% và 4,3 về giá trị tiêu thụ, tiếp đến là nhóm thuốc
chống viêm không steroid và điều trị gút.
Trong nhóm thuốc điều trị ung thư thì nhóm alkaloid và taxan có giá trị
sử dụng lớn nhất, hơn 11 tỷ đồng, chiếm gần một nửa (46,7%) chi phí thuốc
điều trị ung thư, trong đó hoạt chất paclitaxel và docetaxel được sử dụng chủ
yếu. Cả hai hoạt chất này có trong danh mục xếp hạng mười thuốc có giá trị
8


sử dụng cao nhất. Riêng paclitaxel xếp vị trí thứ nhất với giá trị sử dụng gần
8,9 tỷ đồng.
Xếp thứ hai trong tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm điều trị ung thư là các
thuốc thuộc nhóm tác nhân chống ung thư khác, trong đó các hợp chất platin
chiếm giá trị sử dụng lớn nhất trong nhóm này. Với 5 mặt hàng, giá trị sử
dụng của các hợp chất platin chiếm 18,6% giá trị sử dụng thuốc điều trị ung
thư. Cũng thuộc nhóm tác nhân chống ung thư khác, các kháng thể đơn dòng
bao gồm rituximab, bevacizumab, trastuzumab có giá thành cho một đơn vị
đóng gói cao hơn hẳn các nhóm chất còn lại. Tuy nhiên, chỉ có rituximab xếp
ở vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng mười hoạt chất có giá trị sử dụng cao
nhất.
Đứng thứ 3 là nhóm chất kháng chuyển hóa với các hoạt chất như
capecitabin, gemcitabin có chi phí 3,8 tỷ đồng, chiếm 16,1% tổng giá trị sử

dụng thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện. Tiếp theo đó là nhóm kháng sinh
gây độc tế báo và các chất liên quan vơi giá trị sử dụng 1,3 tỷ đồng và chiếm
5,5%. Nhóm kháng hormon và các chất liên quan với 4 mặt hàng, chiếm
2,5%; xếp cuối cùng là nhóm tác nhân alkyl hóa chiếm 0,8% [18].
Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất tại Bệnh
viện Ung thư Đà Nẵng năm 2013:
0Bảng1.3 Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất
TT

Hoạt chất

Số biệt dược

Giá trị (VNĐ)

1

Paclitaxel

5

8.898.482.326

2

Oxaliplatin

4

3.733.827.166


3

Capecitabin

1

1.598.064.000

4

Gemcitabin

4

1.598.177.778

5

Docetaxel

4

1.963.674.395

6

Doxorubicin

3


875.940.520

9


Hoạt chất

TT

Số biệt dược

Giá trị (VNĐ)

7

Carboplatin

2

559.708.703

8

Anastrozol

1

538.919.040


9

Irinotecan

2

541.420.000

10

Rituximab

1

393.714.288

(Nguyễn Xuân Quang (2013), Phân tích sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung thư
Đà Nẵng năm 2013) [18]
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể được phân tích theo 3 phương pháp chính bao gồm: Phân tích ABC, phân
tích nhóm điều trị và phân tích sống còn, thiết yếu, không thiết yếu (VEN). Tất
cả các phương pháp này là công cụ hữu hiệu giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục
và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý [19].
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Phân tích ABC có thể:
 Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi

phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra
những liệu pháp điều trị thay thế, thương lượng với nhà cung cấp để mua
được thuốc với giá thấp hơn.
 Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
 Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu

10


của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
một năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho một hoặc
nhiều đợt đấu thầu.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn. Phân tích ABC cũng
có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử
dụng có kết quả tương đương. Tóm lại, ưu điểm chính của phân tích ABC là
giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào;
nhược điểm chính của phương pháp này là không cung cấp được đủ thông tin
để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau [19].
Phân tích ABC cũng đã được sử dụng tại Việt Nam. Một nghiên cứu đã
sử dụng phương pháp ABC để phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại 3 bệnh viện:
bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viên Lao Phổi trung
ương năm 2008 cho kết quả như sau:
00Bảng 1.4 Phân tích ABC tại 3 bệnh viện

Nhóm

Bệnh viện

Bệnh viện

Bệnh viện

Hữu nghị

Nhi TƯ

Lao phổi TƯ

79

42

17

15,7

9,6

9,9

Giá trị (Tỷ đồng)

25


38,9

18,7

Tỷ lệ %

75

75

75

Chủng loại

71

49

20

14,1

11,2

8,2

5

7,6


3,7

Chỉ số
Chủng loại

A

B

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %
Giá trị (Tỷ đồng)

11


Nhóm

C

Bệnh viện

Bệnh viện

Bệnh viện

Hữu nghị

Nhi TƯ


Lao phổi TƯ

Tỷ lệ %

15

14,6

14,7

Chủng loại

352

348

208

Tỷ lệ %

70,1

79,3

84,9

Giá trị (Tỷ đồng)

3,4


5,1

2,6

Tỷ lệ %

10,1

9,9

10,3

Chỉ số

(Nguyễn Hằng Nga (2009), Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh
viện trong năm 2008) [17]
1.3.2. Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như
mong muốn. Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn
những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được
phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục: sống còn, thiết yếu và không
thiết yếu. Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị
và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm
điều trị chỉ có thể so sánh những thuốc có chung hiệu lực điều trị [19].
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
HĐT&ĐT trong bệnh viện, BYT đã đưa ra cách phân chia thuốc theo 3 hạng
mục V, E, N như sau:
 Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám

bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
 Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp

12


bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc [8], [19].
1.4. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ GIÁM SÁT DANH MỤC THUỐC
Ở VIỆT NAM
1.4.1. Thực trạng về phân tích danh mục thuốc
Phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư 21/2013/TT-BYT, là
một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và
là bước đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Tiến sĩ Vũ
Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một trong các tiêu chí đánh giá
hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh
viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào
các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí
để mua sắm 11,2% – 13,1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị
và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua
sắm, đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [16].
Hiện nay, việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các bệnh viện ngày càng
rộng rãi. Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu
chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại
Bệnh viện Nhân dân 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử
dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng

thuốc, nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm, vì
sử dụng nhiều nguồn ngân sách hoặc cần cho điều trị, đã thay đổi từ 14,8%
trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE)
tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát
kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ
57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6% sau can thiệp, 71 hoạt chất đã
được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III (CN) ít quan trọng
13


nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5 %, có 82 hoạt
chất được loại khỏi DMT [20].
1.4.2. Thực trạng về giám sát danh mục thuốc sử dụng
Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing
không lành mạnh dẫn đến trong DMT của bệnh viện có nhiều tên thuốc khác
nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là kháng sinh, nhiều loại thuốc hỗ trợ
điều trị,... Điều này, làm cho người kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh,
thuốc hỗ trợ điều trị,... kê quá nhiều cho người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác
khi điều trị. Từ đó gây khó khăn cho người mua thuốc, cấp phát và giám sát
sử dụng thuốc. Hoạt động quảng cáo thuốc sản xuất trong nước chưa thực sự
phổ biến, dẫn đến hạn chế lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh viện.
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện chưa chú trọng đến nguyên tắc
“ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước
[9]”. Việc sử dụng thuốc ngoại, biệt dược vẫn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là
những loại thuốc của Công ty dược phẩm phân phối độc quyền, nhất là các
bệnh viện lớn, dẫn đến tình trạng vượt quá khả năng chi trả của người bệnh và
quỹ bảo hiểm y tế. Theo thống kê của Cục Quản lý Dược, tính đến năm 2009,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng ở Việt Nam đã lên tới hơn 1.696 triệu USD,
tăng gần 19% so với năm 2008. Điều này có nghĩa tiền thuốc đã tăng mạnh
qua từng năm và phản ánh hai khía cạnh, một là bệnh nhân tăng lên, sử dụng

thuốc nhiều hơn và hai là, giá thuốc đã tăng cao kéo theo chi phí bỏ ra cũng
tăng theo. Năm 2009, quỹ bảo hiểm y tế bị thâm hụt gần 2.000 tỷ đồng [21].
Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 01/2012/TTLTBYT-BTC ngày 19/01/2012 hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y
tế, có nhiều cơ hội cho thuốc sản xuất trong nước trúng thầu khi có riêng một
gói thầu về thuốc sản xuất tại Việt Nam. Theo tính toán của Bộ Y tế, kết quả
đấu thầu thuốc năm 2013 đã giảm hàng trăm tỷ đồng. Chẳng hạn, Sở Y tế
Quảng Ngãi giảm khoảng 28 tỷ đồng (24%), Sở Y tế Hà Tĩnh tiết kiệm
14


khoảng 32 tỷ đồng (25%), Sở Y tế Quảng Ninh giảm khoảng 40 tỷ đồng (xấp
xỉ 20%) [22].
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về DMT bệnh
viện và sơ bộ cho thấy việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc generic
còn chiếm tỷ lệ thấp, vẫn còn tình trạng lạm dụng thuốc ngoại, thuốc biệt dược,
thuốc hỗ trợ,.... Đây là vấn đề nan giải, cần có những chấn chỉnh kịp thời không
chỉ từ phía các cơ sở y tế mà còn cần có sự vào cuộc của cả ngành Y tế.
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An được thành lập ngày 27/8/2010, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 08/8/2011, là một bệnh viện trẻ, chuyên khoa
ung bướu của khu vực Bắc Trung Bộ. Từ những ngày đầu mới hoạt động,
bệnh viện mới chỉ có 50 giường bệnh kế hoạch và chỉ có khoảng vài chục
bệnh nhân điều trị. Đến nay, sau 5 năm, bệnh viện đã có những bước phát
triển vượt bậc, với 400 giường bệnh kế hoạch, 700 giường bệnh thực kê và
hơn 2000 bệnh nhân điều trị ngoại trú [2].
1.5.2. Tổ chức, nhân lực bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện chuyên khoa tuyến cuối
trong chuyển tuyến bệnh nhân lên tuyến trung ương, trực thuộc Sở Y tế Nghệ
An, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Nghệ An và các tỉnh

trong khu vực chuyển đến, cơ cấu nhân lực như sau:
- Ban Giám đốc Bệnh viện bao gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám
đốc.
- Bệnh viện có 12 khoa lâm sàng.
- 5 khoa Cận lâm sàng.
- Các phòng chức năng: 04 phòng.
- Tổng số nhân lực: 238 cán bộ nhân viên, trong đó có 02 TS &
BSCK II và 18 ThS & BSCK I [2].
15


1.5.3 Khoa Dược Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
1.5.3.1. Cơ cấu nhân lực khoa Dược
Bảng 1.5 Cơ cấu nhân lực khoa Dược Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ %

Dược sĩ sau đại học

1

7,14

Dược sĩ đại học

4


28,57

Dược sĩ trung học

9

64,29

14

100

Tổng

1.5.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược.
Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện
Giám đốc
Trưởng khoa Dược

Nhà
thuốc
BV

Kho
thuốc
chính

Tổ
DLS


Kho
cấp
phát
thuốc
nội
trú

Tổ
kho

Tổ
cung
ứng

Kho
vật tư
tiêu
hao

Kho
cấp
phát
thuốc
đặc
biệt

Tổ thu
hồi vỏ

Tổ

pha
chế

Kho
hóa
chất

Tổ
thống


Kho
cấp
phát
thuốc
ngoại
trú

Hình 0Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện
Chức năng: Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham
mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện

16


×