Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa các xã, phường thành phố thái nguyên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG TRƯƠNG LỆ THƠ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA
CÁC XÃ PHƯỜNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG TRƯƠNG LỆ THƠ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA
CÁC XÃ PHƯỜNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐÌNH CHUẨN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Luận văn có tham khảo tư liệu nghiên cứu của nhiều tác giả nhưng các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nông Trương Lệ Thơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Trưởng phòng Sau đại
học và Khoa Tâm lý - Giáo dục

- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn
cho tác giả trong suốt quá trình học tập;
Xin chân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Thái Nguyên, lãnh đạo các đơn vị xã
phường trên địa bàn thành phố, cán bộ Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao
thành phố, cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Người hướng dẫn khoa học và các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa
học đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành bản
Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Trân trọng!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nông Trương Lệ Thơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Khách thể và Ðối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC VĂN HÓA CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
VĂN HÓA CẤP CƠ SỞ (XÃ, PHƯỜNG) ................................................. 7

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 9
1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................ 13
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 15
1.2.4. Cán bộ văn hóa cơ sở............................................................................... 17
1.2.5. Nghiệp vụ công tác văn hóa .................................................................... 17
1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa .......... 18
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác văn hóa thông tin ở cơ sở ......... 19
1.3.1. Những quy định chung về tiêu chuẩn, chức trách và nhiệm vụ của
đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ...................................... 19
1.3.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa
cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở ..................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii





1.4. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường).......................................................... 22
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường).......................................................... 22
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường).......................................................... 22
1.4.3. Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ
cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ................................................... 24
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn
hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ........................ 25
1.4.5. Giảng viên và học viên trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ............ 26
1.4.6. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ
văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ............................................................... 27
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội
ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ............................................ 27
1.5.1. Người lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin trong vai trò quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở ............................................................................... 27
1.5.2. Nội dung quản lý ..................................................................................... 28
1.5.3. Phương pháp quản lý ............................................................................... 32
1.5.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở .................... 33
1.6. Kết luận chương 1....................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA XÃ,
PHƯỜNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................................ 37
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 37

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của thành
phố Thái Nguyên ..................................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




2.1.2. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 38
2.1.3. Nội dung, khách thể và phạm vi khảo sát ................................................ 38
2.1.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu............................................ 38
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ...................... 39
2.3. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp cụ
công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã,
phường) thành phố Thái Nguyên ............................................................ 39
2.3.1. Nhận thức về khái niệm ........................................................................... 39
2.3.2. Nhận thức về vai trò của đội ngũ cán bộ văn hóa trong công tác văn
hóa ở cơ sở thành phố Thái Nguyên.......................................................... 41
2.3.3. Đánh giá về mức độ cần thiết của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường)............ 43
2.3.4. Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ................. 45
2.4. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) thành phố Thái Nguyên .................. 47
2.4.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng ............................................................... 47
2.4.2. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng .......................... 48
2.4.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã phường) ............ 51
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa
cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) thành phố Thái

Nguyên và những yếu tố ảnh hưởng ....................................................... 54
2.5.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng ................................. 54
2.5.2. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng .......................... 56
2.5.3. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ công tác văn hóa của cán bộ văn
hóa cấp cơ sở (xã, phường) thành phố Thái Nguyên .............................. 57
2.5.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác văn hóa ..................................................................... 60
2.5.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ................................................... 62
2.6. Kết luận chương 2....................................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC VĂN HÓA CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA CẤP CƠ SỞ (XÃ, PHƯỜNG)
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................................................... 68
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................................ 68
3.1.1. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ phải đảm
bảo tính mục đích .................................................................................... 68
3.1.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ phải đảm
bảo tính thực tiễn ..................................................................................... 69
3.1.3. Việc đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở hiện nay phải
đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 69
3.1.4. Các biện pháp được đề xuất để tổ chức thực hiện các hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa
cấp cơ sở phải đảm bảo tính khả thi ........................................................ 70

3.1.5. Các biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ
cán bộ văn hóa cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và toàn diện ....... 70
3.1.6. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ phải đảm
bảo tính hệ thống ..................................................................................... 71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ văn hóa cấp cơ sở ......................................................................... 72
3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức về công tác văn hóa ở cơ sở và kiến thức về
nghiệp vụ tổ chức hoạt động văn hóa cho cán bộ văn hóa cấp cơ sở...... 72
3.2.2. Chuẩn hóa công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở ........................ 75
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn
hóa gắn với thực tiễn đơn vị ...................................................................... 76
3.2.4. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng và công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ bồi dưỡng công tác văn hóa theo hướng tăng
cường năng lực tự bồi dưỡng .................................................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




3.2.5. Tăng cường điều kiện cho các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở ......................... 81
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phối hợp trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở ........ 82
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý trong việc kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa
cho đội ngũ cán bộ văn hóa ..................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm sư phạm ................................................................................ 85

3.4.1. Mục tiêu ................................................................................................... 85
3.4.2. Cách thức khảo nghiệm ........................................................................... 85
3.5. Kết luận chương 3....................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii




DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CBG

:

Chưa bao giờ

CSD

:

Chưa sử dụng

ĐK


:

Đôi khi

NXB

:

Nhà xuất bản

RTX

:

Rất thường xuyên

TB

:

Trung bình

TPTN

:

Thành phố Thái Nguyên

TX


:

Thường xuyên

VHTT-TT

:

Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã
phường) thành phố Thái Nguyên .................................................. 39

Bảng 2.2.

Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ văn hóa
cấp cơ sở (xã, phường) thành phố Thái Nguyên ........................... 39

Bảng 2.3.


Thống kê tình hình cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái
Nguyên đã tham gia các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác
văn hóa ........................................................................................... 39

Bảng 2.4.

Nhận thức về khái niệm ................................................................ 41

Bảng 2.5.

Nhận thức về vai trò của cán bộ văn hóa trong công tác văn hóa
ở cơ sở thành phố Thái Nguyên ............................................................. 42

Bảng 2.6.

Đánh giá về mức độ cần thiết của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ....... 44

Bảng 2.7.

Nhận thức về nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở
(xã, phường) .................................................................................. 45

Bảng 2.8.

Thực trạng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa
cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) ..................... 47


Bảng 2.9.

Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng ................ 49

Bảng 2.10. Thực trạng hiệu quả sử dụng các phương pháp bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác văn hóa ........................................................... 50
Bảng 2.11. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng ...................... 52
Bảng 2.12. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng ....................... 55
Bảng 2.13. Thực trạng phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ................ 56
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thuần thục các nghiệp vụ công tác văn hóa
của cán bộ văn hóa cấp cơ sở ........................................................ 58
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa................................................ 60
Bảng 3.1.

Kết quả kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất........................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và của các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung. Thực hiện
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế gắn
với quá trình ổn định chính trị xã hội, văn hóa ngày càng thấm sâu toàn bộ đời

sống và hoạt động xã hội, vào từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng
địa bàn dân cư. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố, sự phối hợp hoạt động của các cơ quan đoàn thể cùng với
tinh thần nỗ lực cố gắng của nhân dân trong năm qua sự nghiệp văn hóa đã góp
phần quan trọng vào thành tựu chung của thành phố, sự đóng góp tích cực của
hệ thống nhà văn hóa tạo tiền đề vững chắc cho quá trình xây dựng và phát
triển các thiết chế văn hóa cơ sở. Hiện nay thành phố đang phấn đấu đến năm
2020 thành phố có 100% tổ, xóm có Nhà văn hóa, nhằm hoàn chỉnh hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở bền vững.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước xác định “Mỗi địa phương,
cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành
mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống. Gắn kết
xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái. Đưa nội dung
giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các hoạt động giáo dục của
xã hội” [3, tr.15]. Công tác văn hóa ở cấp xã, phường là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta; là một trong những nhiệm vụ then chốt của ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời gian qua, công tác văn hóa ở cơ sở thu được những thành tựu
khả quan, góp phần tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
Đảng và Nhà nước. Nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




VIII) về: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Kết quả
của các công tác xây dựng gia đình, thôn, bản, tổ dân phố... văn hóa, thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, hoạt động tuyên truyền cổ động,
sự khởi sắc của phong trào văn nghệ quần chúng ở cơ sở... đã tạo nên sự chuyển
biến sâu sắc về nhận thức trong nhân dân về vai trò của văn hóa trong sự nghiệp
phát triển của đời sống kinh tế - xã hội; tạo điều kiện cho phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát triển thuận lợi" [2, tr.7].
Tuy nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, thành tựu
trong lĩnh vực văn hóa nói chung, công tác văn hóa ở cơ sở chưa tương xứng,
chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa
lành mạnh. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội có chiều
hướng gia tăng. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn
điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực và trong các tầng lớp
nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu
lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm có
chiều hướng gia tăng. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả
chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thiết chế văn hóa
và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi
xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo,
bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là cấp cơ sở còn nhiều hạn
chế, bất cập.
Bên cạnh những mặt tích cực, một số hoạt động văn hóa ở các xã, phường
chưa thường xuyên, chưa thực sự thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia
nhất là việc huy động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng nhà văn hóa, mua sắm
cơ sở vật chất còn thiếu. Cấp ủy, chính quyền xã, phường chưa thực sự quan
tâm, chưa có kế hoạch, chính sách cho hoạt động văn hóa ở các xã, phường một
cách thường xuyên. Chỉ đạo hoạt động văn hóa ở các xã, phường còn chung
chung, thiếu nội dung hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả. Công tác
tham mưu về hoạt động văn hóa ở các xã, phường cho cấp ủy, chính quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2





phường, xã còn nặng nề về bề nổi chưa có chiều sâu, chưa tạo được tính bền
vững; công tác quản lý hoạt động văn hóa thiếu chặt chẽ.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác phát triển
đội ngũ cán bộ văn hóa xã, phường chưa được quan tâm đúng mức. Đội ngũ
cán bộ quản lý hoạt động văn hoá ở cơ sở còn thiếu và yếu, chưa được quy
hoạch bài bản và luôn luôn biến động; công tác tuyển dụng và sử dụng còn bất
cập, chưa quan tâm đúng mức công tác đào ta ̣o, bồ i dưỡng; cơ chế, chính sách
đãi ngộ còn nhiều hạn chế.
Cấp xã, phường là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà
nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một vai trò, vị trí
hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân.
Muốn xây dựng và củng cố mọi hoạt động kinh tế - xã hội và văn hóa ở cấp xã,
phường thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực
hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"[13]. Nghị quyết số 33-NQ/TW
xác định: “Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ
làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở” [13].
Từ những lý do trên, với trách nhiệm của bản thân công tác tại một cơ quan
quản lý văn hóa cấp cơ sở, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa các xã, phường thành phố Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa và nghiệp vụ công tác văn hóa cho

đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn
hóa thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành
phố Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và Ðối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho
đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ðối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ
văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với đặc điểm
nhân cách đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở, phù hợp với thực tiễn công tác
văn hóa và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán
bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát

triển văn hóa của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu lý luận về công tác văn
hóa, tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện,
Nghị quyết của Đảng; văn bản của tỉnh và thành phố Thái Nguyên; các tài liệu
chuyên môn, tài liệu khoa học về quản lý giáo dục để nghiên cứu, phân tích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác văn hóa cho
đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp quan sát;
phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia; phương pháp
nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm để phân tích thực trạng công tác quản
lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa
cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp toán học để xử lý thông tin có tính chất định lượng
và định tính trong nghiên cứu.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở thành phố Thái Nguyên.
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, bao gồm: Nghiệp vụ lập kế hoạch tổ
chức hoạt động văn hóa; nghiệp vụ tổ chức các hoạt động văn hóa; nghiệp vụ

quản lý các hoạt động văn hóa thông tin, thể thao; nghiệp vụ công tác bảo tồn,
bảo tàng ở cơ sở.
- Khách thể điều tra:
+ Lãnh đạo Phòng văn hóa và Thông tin (02 người).
+ Lãnh đạo các xã phường trên địa bàn thành phố TN (27 người).
+ Cán bộ Trung tâm VHTT-TT thành phố TN ( 30 người).
+ Cán bộ văn hóa cơ sở thành phố Thái Nguyên (27 người).
7.2. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ văn hóa thuộc các xã, phường thành phố Thái Nguyên từ năm
2011 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường).
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ văn hóa và công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ
văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở (xã, phường) thành phố
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC VĂN HÓA CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN
HÓA CẤP CƠ SỞ (XÃ, PHƯỜNG)
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc xây dựng đường lối đổi mới kinh
tế - xã hội, quân sự, ngoại giao. Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng bổ
sung phát triển và từng bước hoàn chỉnh đường lối xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới là: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị
truyền thống tinh hoa của bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những thành quả
tiến bộ của nền văn hóa nhân loại nhằm hướng văn hóa Việt Nam đến những
giá trị: chân - thiện - mỹ để văn hóa thực sự là mục tiêu và động lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thế kỷ XXI.
Trước đây, văn hóa được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội, chức
năng chủ yếu của văn hóa là phục vụ các nhiệm vụ cách mạng. Nhưng những
năm gần đây, Đảng đã chỉ rõ “Mỗi hoạt động văn hóa, văn nghệ đều phải tính
đến hiệu quả xã hội, tác động đến tư tưởng, tâm lý, tình cảm, nâng cao trình độ
giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ thẩm mỹ của nhân dân”. Tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta ý thức rõ về vai trò, vị trí của văn hóa
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng khẳng định:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” [2].
Đại hội X, Đảng xác định tiếp tục phát triển sâu rộng, nâng cao chất
lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Gắn kết chặt

chẽ hơn với phát triển kinh tế xã hội. Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh
vực đời sống xã hội. Phát triển văn hoá là một yêu cầu khách quan, làm phong
phú đời sống Văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




quốc tế phục vụ tích cực các nhiệm vụ chính trị kinh tế- xã hội, an ninh quốc
phòng của đất nước. Với vai trò to lớn của Văn hóa đối với đời sống xã hội,
cần phải có sự định hướng nhất quán trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
Văn hóa và ngày càng phát huy tốt hơn vai trò vị trí của nó trong tiến trình
phát triển đất nước.
Muốn xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, trước tiên chúng ta cần đặc biệt quan tâm trong xây dựng đội ngũ cán bộ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “Muôn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Người yêu cầu “phải
biết rõ cán bộ” để có kế hoạch bồi dưỡng, huấn luyện và sử dụng phù hợp,
“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Vì vậy, phải biết cách lựa
chọn, sử dụng và không ngừng bồi dưỡng cán bộ để cái vốn quý đó ngày càng
to lớn lên theo yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng [13].
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về cán bộ, công tác cán bộ nói chung, công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng đã trở thành tài sản tinh thần, tư tưởng
vô giá, những bài học và những nguyên tắc trong công tác cán bộ của Đảng.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã ra nhiều nghị quyết về đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức cán bộ, đã xây dựng và tổ chức chỉ đạo
thực hiện chiến lược cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nhiều lần khẳng định: Cán

bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng, đặc biệt là cương lĩnh và chiến lược đều nhấn
mạnh tầm quan trọng của tổ chức và chất lượng cán bộ, đặt công tác này ở vị trí
chiến lược trên quan điểm coi con người là chủ thể, là trung tâm của phát triển, là
mục tiêu và động lực của đổi mới.
Đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Văn
hóa trong tình hình mới, đặc biệt, khi nước ta đã chính thức ra nhập tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




thương mại quốc tế WTO, trước những âm mưu diễn biến hòa bình của các
thế lực thù địch nhằm chống phá cách mạng Việt Nam trên mặt trận văn hóa
tư tưởng. Để đảm bảo phát triển mạnh mẽ sự nghiệp Văn hóa của thành phố,
trên cơ sở phát huy những tiềm năng thế mạnh của Ngành Văn hóa trong tiến
trình phát triển chung của đất nước thời kỳ hội nhập, ngành Văn hóa đã tập
trung thực hiện một số nội dung và biện pháp cụ thể nhằm phát triển sự nghiệp
Văn hóa và Thông tin.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và sự phối
hợp của các ban ngành có liên quan. Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch đã
phối hợp với ngành Thông Tin và Truyền thông thường xuyên tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho công tác văn hóa cho đội ngũ
cán bộ văn hóa cấp cơ sở, cấp thành phố và cấp tỉnh. Trong thực tiễn đã có một
số hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ
sở, nhưng nội dung của hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự đáp ứng được nhu
cầu người học cũng như hiệu quả trong hoạt động văn hóa ở cơ sở. Do vậy, tác
giả chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần tham

mưu, đề xuất những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa cho đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ
sở, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ văn hóa cơ sở, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa cho mọi tầng lớp nhân dân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài
người. Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình phát triển của nhân
loại, trở thành quan điểm, tư tưởng quan trọng. C.Mác đã viết: "Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng" [4, tr.480].
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, đó là sự điều khiển
một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô cũng như vi mô. Theo quan điểm chung
“Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của người khác...” hoặc “Quản
lý là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau
trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung” [24, tr.20].
Khái niệm quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau đó là:
Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể quản lý (người

quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị
- văn hóa - xã hội - kinh tế…bằng một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc các
phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng.
“Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định” [24, tr.21].
Horold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với
tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý
là một khoa học” [11, tr.69].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [15, tr.4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10




Trong cuốn “Khoa học quản lý”, tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: “Quản
lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [17, tr.9].
Trong giáo trình của Học viện Hành chính quốc gia cũng nêu khái niệm
quản lý như sau:“Quản lý là tác động, chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của nhà quản lý” [22, tr.9].

“Quản lý một hệ thống xã hội, là tác động có mục đích đến tập thể người
- thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt được đến mục
đích dự kiến” [22, tr.9].
Theo Nguyễn Bá Sơn: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động” [25, tr.56].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra” [12].
Khái niệm quản lý mặc dù được diễn đạt khác nhau nhưng có thể hiểu
một cách chung nhất: Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm
phối hợp hoạt động của một nhóm người, một tổ chức, hay nói rộng hơn là
một nhà nước để đạt được các mục tiều đè ra một cách hiệu quả nhất.
Hoạt động quản lý gồm các thành phần chủ yếu sau:
Chủ thể quản lý: Có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức.
Đối tượng quản lý: Có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có tác động qua lại thông qua công
cụ quản lý và phương pháp quản lý (trong đó công cụ quản lý là các phương
tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động đến đối tượng quản lý, ví dụ như các
luật, các kế hoạch).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý tương đối phong phú như phương pháp
thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, phương
pháp tâm lý - giáo dục. Có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp
trong các tình huống khác nhau sao cho đạt hiệu quả quản lý và như vậy, mối

quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý được hiểu như sau: Chủ thể
quản lý làm này sinh các hoạt động quản lý; đối tượng quản lý thì làm nảy sinh
ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù
hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng quản lý
thay đổi trạng thái theo ý chí va mục tiêu của nhà quản lý bằng các phương
pháp quản lý nhất định.
* Bản chất và chức năng của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật.
Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá
trình phát triển, đó là sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự phân
công, chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng
quản lý. Chức năng quản lý biểu hiện bản chất quản lý và là phạm trù cơ bản,
chiếm vị trí then chốt của quá trình quản lý. Các chức năng quản lý là những
hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng
có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một thể
thống nhất. Quản lý có 4 chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




Kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất, là sự quyết định lựa

chọn đường lối hành động của nhà quản lý. Nhà quản lý phải xác định các mục
tiêu chiến lược và các thời kỳ xây dựng các phương án tổ chức, triển khai thực
hiện, tính toán, cân đối các yếu tố vật chất; chọn giải pháp hợp lý; xác định
bước đi cụ thể, hình dung tường tận quá trình diễn biến từ mục tiêu chính sách,
đường lối thành hiện thực. Lập kế hoạch là nền tảng của quản lý.
Tổ chức là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc - con
người - bộ máy sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau. Cả trong nội bộ yếu tố,
nhằm lựa chọn quyết định phương án cụ thể, hợp lý các phương tiện vật chất
(vật tư, vốn, lao động…). Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu,
tổ chức vừa là chức năng, vừa là một công cụ của quản lý.
Chỉ đạo là việc định hướng và tác động, huy động, điều hành, điều khiển
của nhà quản lý đến cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Hoạt động lãnh đạo là làm việc với con người, cá nhân, tập thể, là xây dựng
các mối quan hệ trong tổ chức, là khích lệ, động viên, tạo dựng bầu không khí
tâm lý tích cực trong tổ chức nhằm thực hiện nhiệm vụ, công việc.
Kiểm tra là việc thu thập và xử lý thông tin trong quản lý, là đo lường,
đánh giá kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc. Thông qua kiểm
tra, nhà quản lý nắm bắt được những vấn đề tồn tại, thiếu sót hạn chế, khuyết
điểm để phát huy, động viên, khích lệ hoàn thành kế hoạch đề ra. Không kiểm
tra là buông lỏng công tác quản lý, kiểm tra đi liền với đánh giá.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp.
Bồi dưỡng là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhập cái
mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng phát
triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm
giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13





- Theo tổ chức Unesco “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp” [dẫn theo 1, tr.20].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng là một quá trình cập nhập
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và
thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ” [dẫn theo 21, tr.31].
Từ những khái niệm trên có thể nói: Chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng
(khách thể hoạt động bồi dưỡng) là người lao động đã được đào tạo và có trình
độ chuyên môn nghề nghiệp nhất định.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu là
một dạng đào tạo không chính quy. Về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường
của đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu là
người đang đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong nhà trường.
Về quá trình bồi dưỡng, Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình
đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như quá trình đào tạo
có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm bảo
có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình đào tạo,
bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng.
+ Xác định chủ đề bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn [14, tr.13].
Qua các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm bồi dưỡng như sau: Bồi

dưỡng là bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




×