Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phát triển chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên cho trẻ mẫu giáo lớn theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 80 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

PHẠM THỊ HỒNG

PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ
NƢỚC VÀ CÁC HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Hƣơng

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, em xin tri ân các thầy cô giáo trong trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, cách riêng là Quý thầy (cô) giáo trong khoa Giáo
dục mầm non, đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Hƣơng


đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài. Những bƣớc chân đầu tiên còn nhiều bỡ ngỡ nhƣng
cô luôn quan tâm và dành nhiều tâm huyết giúp đỡ em.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy (cô) giáo, bạn bè và tất cả
mọi ngƣời đã cùng cộng tác và giúp em hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và bƣớc đầu làm quen
với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu xót
em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Quý thầy (cô) để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hồng

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
căn cứ kết quả có trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chƣa đƣợc công
bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hồng

Footer Page 3 of 16.



Header Page 4 of 16.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên

NXB:

Nhà xuất bản

VNCSP:

Viện nghiên cứu sƣ phạm

MGL:

Mẫu giáo lớn

HDTC:

Hƣớng dẫn tổ chức

NCCL & PTCT:

Nghiên cứu chiến lƣợc và phát triển chƣơng trình


Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ “NƢỚC
VÀ CÁC HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN” CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP ......................................................................................... 6
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
1.1.1. Chương trình giáo dục ...................................................................... 6
1.1.2. Chương trình giáo dục mầm non ...................................................... 7
1.1.3. Phát triển chương trình Giáo dục..................................................... 7
1.1.4. Chủ đề ............................................................................................... 8
1.1.5. Phát triển chủ đề ............................................................................... 9
1.2. Sự phát triển chƣơng trình Giáo dục mầm non....................................... 9
1.3. Vai trò của việc phát triển chƣơng trình nhà trƣờng............................. 11
1.4. Cách thức phát triển chƣơng trình ........................................................ 11
1.5. Cơ sở khoa học của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự
nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp ....................................... 11

1.5.1. Cơ sở triết học................................................................................. 11

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

1.5.2. Cơ sở tâm lí ..................................................................................... 12
1.5.3. Cơ sở lí luận dạy học hiện đại ........................................................ 14
1.6. Các cách tiếp cận phát triển chủ đề...................................................... 14
1.6.1. Tiếp cận nội dung ........................................................................... 14
1.6.2. Tiếp cận mục tiêu ............................................................................ 15
1.6.3. Tiếp cận hệ thống ............................................................................ 15
1.7. Định hƣớng phát triển chủ đề .............................................................. 16
1.8. Một số vấn đề về tích hợp ..................................................................... 16
1.8.1. Khái niệm ........................................................................................ 16
1.8.2. Giáo dục tích hợp............................................................................ 18
1.8.3. Dạy học tích hợp ............................................................................. 20
1.8.4. Đặc trưng của dạy học theo hướng tích hợp .................................. 21
1.8.5. Vai trò của dạy học tích hợp trong dạy học mầm non ................... 22
1.9. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn ............................................................. 23
1.9.1. Đặc điểm sinh lí .............................................................................. 23
1.9.2. Đặc điểm tâm lí ............................................................................... 24
1.9.3. Đặc điểm nhận thức ........................................................................ 26
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 27
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ
“NƢỚC VÀ CÁC HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN” CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP ........................................................................... 29
2.1. Khảo sát việc tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong chủ đề
“Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng

tích hợp ........................................................................................................ 29
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ......................................................... 29
2.1.2. Đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................ 29
2.1.3. Nội dung khảo sát thực trạng ......................................................... 29

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng .................................................. 31
2.1.5. Kết quả khảo sát thực trạng việc tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục trong chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên” cho trẻ mẫu
giáo lớn theo hướng tích hợp .................................................................... 31
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 39
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ “NƢỚC VÀ
CÁC HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN” CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP ....................................................................................... 40
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện
tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp......................... 40
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển cả về nội dung và cách thức
tiến hành phát triển chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên” cho trẻ
mẫu giáo lớn theo hướng tích hợp ............................................................ 40
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích, phù hợp với bộ chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi ........................................................................................... 41
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp của nội dung trọng tâm và nội
dung tích hợp trong chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên” của trẻ
mẫu giáo lớn ............................................................................................. 42
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn khi phát triển chủ đề “Nước và
các hiện tượng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn........................................ 43

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hấp dẫn để trẻ phát huy tính tích cực, tự
do, tự nguyện tham gia vào các hoạt động được phát triển trong chủ đề 44
3.2. Biện pháp phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ
mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp ............................................................... 44
3.2.1. Phát triển chủ đề nhánh .................................................................. 44
3.2.2. Phát triển nội dung/hình thức tổ chức hoạt động ........................... 59

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

3.2.3. Mỗi giáo viên tự nâng cao nhận thức, năng lực về phát triển chủ đề
“Nước và các hiện tượng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hướng
tích hợp ...................................................................................................... 61
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
PHỤ LỤC

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI mở ra cho nƣớc ta nhiều cơ hội phát triển mới, những thành
công trong các lĩnh vực khác nhau, sánh vai với sự phát triển chung trên toàn
thế giới. Hòa chung với nhịp điệu chuyển mình ấy, Giáo dục Việt Nam cũng

có những đổi mới và những bƣớc tiến quan trọng cả về nội dung và các
phƣơng pháp, đã và đang tạo ra những giá trị bền vững cho sự nghiệp “trồng
ngƣời”. Và sự chuyển biến ấy ở mỗi bậc học khác nhau lại có những nét riêng
biệt. Đầu tiên và quan trọng hơn hết là những chƣơng trình phát triển trong
Giáo dục mầm non đƣợc thể hiện rõ nét qua việc phát triển chủ đề.
Ở trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi, đây là giai đoạn mà sự phát
triển của các chức năng dần đi vào hoàn thiện, trẻ đƣợc khám phá làm quen
tiếp xúc nhiều với thế giới xung quanh qua gia đình và nhà trƣờng, qua những
hiểu biết mà trẻ đƣợc tự mình trải nghiệm. Đây cũng là giai đoạn quan trọng
tạo tiền đề cho trẻ bƣớc vào lớp một. Vì vậy, ngay trong chính bản thân trẻ
cũng luôn có nhu cầu học tập đƣợc đổi mới và nâng cao. Trẻ thích đƣợc khám
phá, mở rộng theo nhiều hƣớng đi khác nhau, kết hợp và đan xen nhiều biện
pháp “học mà chơi, chơi mà học” nhờ đó trẻ cảm thấy thích thú với các hoạt
động, say mê học tập làm giảm đi các hoạt động nhàm chán theo lối cũ.
Bởi vậy, việc phát triển chƣơng trình nói chung và việc phát triển chủ đề
theo hƣớng tích hợp nói riêng cho trẻ mẫu giáo lớn là cần thiết và tất yếu. Nó
không chỉ dừng lại ở một khía cạnh hay ở một lĩnh vực của trẻ mà cần có sự
kết hợp, “đan xen, xâm nhập của các lĩnh vực phát triển tác động đồng bộ đến
các mặt phát triển của trẻ thành một chỉnh thể toàn vẹn” [1;5], lấy trẻ làm
trung tâm, góp phần giúp hiệu quả giáo dục đƣợc nhân lên. Qua đó sẽ giúp
cho giáo viên dễ dàng đƣa ra các biện pháp, các cách tổ chức hoạt động phù

Footer Page 9 of 16.

1


Header Page 10 of 16.

hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện thực tế ở trƣờng, dễ dàng bổ

sung những điểm còn yếu và bồi dƣỡng các mặt phát triển của trẻ, không quá
gò bó với bất kì một nội dung chƣơng trình nào.
Trong đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015” thủ
tƣớng chính phủ đã đƣa ra quyết định: “Từng bƣớc thực hiện đổi mới nội
dung, phƣơng pháp giáo dục mầm non theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù
hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị tốt cho trẻ vào
lớp1, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lƣợng giáo dục”. Cũng trong
đề án này, quan điểm đổi mới về nội dung và phƣơng pháp giáo dục: “Xây
dựng và triển khai chƣơng trình giáo dục mầm non mới theo hƣớng tích hợp
các nội dung chăm sóc, giáo dục theo chủ điểm, tổ chức các hoạt động cho
trẻ” [2] cũng đã đƣợc chính phủ hoàn toàn nhất trí.
Trong chƣơng trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn ta không thể không
nhắc đến chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” _ một chủ đề gần gũi và
hấp dẫn đối với trẻ, cung cấp cho trẻ những kiến thức bổ ích về thế giới xung
quanh. Thông qua chủ đề này, trẻ có cơ hội trải nghiệm thực tế nhiều hơn và
có thể tự mình khám phá những sự vật, hiện tƣợng diễn ra xung quanh trẻ.
Chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cũng đã dành đƣợc rất nhiều
sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu và đƣợc tiến hành
giảng dạy hiệu quả tại các trƣờng mầm non. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát
tại các trƣờng mầm non khi cho trẻ khám phá chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng
tự nhiên”, đa số giáo viên còn dập khuôn theo cách soạn cũ, ngại đầu tƣ, đổi
mới các hoạt động khiến cho các hoạt động trở nên nhàm chán, bất cập…Một
số giáo viên còn thấy khó khăn khi phát triển chủ đề này.
Là một giáo viên mầm non trong tƣơng lai, là ngƣời sẽ trực tiếp chăm
sóc và giáo dục trẻ, tôi rất quan tâm đến việc phát triển chƣơng trình Giáo dục
cho trẻ mầm non, đặc biệt là phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự

Footer Page 10 of 16.

2



Header Page 11 of 16.

nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm có những biện pháp giúp giáo viên có thể
tổ chức các hoạt động cho trẻ học tập và vui chơi có hiệu quả.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển chủ đề nước và các
hiện tượng tự nhiên cho trẻ mẫu giáo lớn theo hướng tích hợp” .
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp phát triển chủ đề
“Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu
giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Chƣơng trình Giáo dục mầm non
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện
tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện
tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp
- Đề xuất biện pháp phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên”
cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các tài liệu liên quan đến phát triển chƣơng trình giáo dục
- Chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” trong chƣơng trình Giáo dục
mầm non cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Việc khảo sát thực trạng đƣợc tiến hành tại các lớp mẫu giáo lớn trƣờng
mầm non Ngô Quyền, trƣờng mầm non Đống Đa, trƣờng mầm non Hội Hợp

thuộc tỉnh Vĩnh Yên.

Footer Page 11 of 16.

3


Header Page 12 of 16.

6. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển chƣơng trình tại các trƣờng mầm non đã đƣợc chú trọng
nhƣng hiệu quả còn chƣa cao đặc biệt chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự
nhiên” còn tập trung vào lí thuyết nhiều. Vì vậy, nếu đề xuất đƣợc biện pháp
phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn sẽ hỗ
trợ cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dễ dàng và hiệu quả hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu về chƣơng trình giáo dục mầm non, về phát triển
chƣơng trình giáo dục/ Phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho
trẻ mẫu giáo lớn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát việc dạy học chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ
mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp, quan sát các tiết dạy trong chủ đề, phỏng
vấn và trao đổi với GV sau tiết dạy.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Trong quá trình khảo sát tại các trƣờng mầm non, ngƣời nghiên cứu đã
gửi các phiếu hỏi cho GV. Sau khi thu lại các phiếu, tôi tiến hành thống kê
các câu trả lời của GV và tính toán, xử lí số liệu vào bảng.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Thông qua các phiếu hỏi, các phiếu điều tra và các tài liệu liên quan đến

phát triển chƣơng trình, tôi đã tiến hành phân tích để đánh giá thực trạng dạy
học và phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo
lớn theo hƣớng tích hợp. Qua đó rút ra những mặt tích cực và các mặt hạn chế
để từ đó xác định hƣớng phát triển chủ đề này.

Footer Page 12 of 16.

4


Header Page 13 of 16.

- Phương pháp đánh giá
Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu đã tìm hiểu về nội dung
chủ đề theo chƣơng trình hiện hành , giáo án tổ chức các hoạt động trong chủ
đề và quá trình tổ chức các hoạt động thông qua các tiết dạy để từ đó xem xét
chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” có mang lại kết quả không? Trẻ có
hứng thú không? … để từ đó xác định vấn đề cần giải quyết khi phát triển chủ
đề này.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện
tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện
tƣợng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng
tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp.

Footer Page 13 of 16.


5


Header Page 14 of 16.

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỦ ĐỀ “NƢỚC VÀ CÁC
HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN” CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Chương trình giáo dục
Thuật ngữ Curriculum trong tiếng Anh đã đƣợc nhiều dịch giả, nhà khoa
học, nhà giáo dục học chuyển sang tiếng Việt là chƣơng trình giáo dục,
chƣơng trình dạy học, chƣơng trình học,…hay đơn thuần chỉ là chƣơng trình.
Khi nhắc đến khái niệm chƣơng trình giáo dục đã có rất nhiều quan điểm
khác nhau. Theo thời gian và các cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm đƣợc
hiểu ngày một mở rộng và phù hợp. Khái niệm đƣợc nhấn mạnh và mở rộng
hơn với những giá trị mà ngƣời học có thể đạt đƣợc. “Chƣơng trình học của
nhà trƣờng là nội dung dạy học và các hoạt động chính thức và không chính
thức; quá trình triển khai nội dung hoạt động, thông qua đó ngƣời học thu
nhận đƣợc kiến thức và sự hiểu biết, phát triển kĩ năng, thái độ, tình cảm và
các giá trị đạo đức dƣới sự tổ chức của nhà trƣờng.”(Ronal C. Doll,1996).
Hoặc khi đứng dƣới góc độ là ngƣời quản lí, ngƣời thiết kế các hoạt động thì
các các quan điểm lại hƣớng đến mục tiêu, nội dung và cách tổ chức. Nhƣ
TimWentling (1993) cho rằng: “Chƣơng trình là bản thiết kế tổng thể cho một
hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khóa học trong thời gian
vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết
nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể kì vọng ở ngƣời học sau khi kết

thúc khóa học, nó phác họa quy trình thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho
ta biết các phƣơng thức đào tạo và cách thức kiểm tra _ đánh giá kết quả học
tập, và toàn bộ các vấn đề của bản thiết kế này đƣợc sắp xếp theo một thời
gian biểu chặt chẽ.”

Footer Page 14 of 16.

6


Header Page 15 of 16.

Có rất nhiều quan điểm nói về chƣơng trình giáo dục. Ở mỗi góc độ ta
lại tìm đƣợc những cách hiểu khác nhau về chƣơng trình giáo dục. Nhƣng
điều chúng ta quan tâm không phải là tìm xem định nghĩa nào là đúng nhất
mà ở mỗi quan điểm là cách nhìn nhận đánh giá về chƣơng trình giáo dục của
các tác giả.
Theo Trần Hữu Hoan: “Chƣơng trình giáo dục là bản thiết kế tổng thể
đƣợc trình bày một cách có hệ thống cho một hoạt động giáo dục, đào tạo của
một khóa học trong một khoảng thời gian xác định, và thể hiện ở 4 yếu tố sau:
1) Mục tiêu đào tạo thể hiện rõ kết quả đào tạo; 2) Nội dung cần đào tạo và
thời lƣợng của chƣơng trình, môn học; 3) Quy trình và các phƣơng pháp triển
khai thực hiện nội dung đào tạo đã đƣợc quy định trong chƣơng trình để đạt
đƣợc mục tiêu đào tạo; 4) Phƣơng thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo,
ngoài ra còn cần có hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình.”[14;8]
Là một ngƣời đang tìm hiểu và nghiên cứu về chƣơng trình giáo dục, tôi
nhận thấy rằng ở mỗi một quan điểm lại có cái hay của nó. Tôi đồng ý với
quan điểm của Trần Đức Hoan. Quan điểm này khá rõ ràng và chặt chẽ. Tuy
nhiên để hiểu cách ngắn gọn hơn tôi xin đƣa ra quan điểm: “Chương trình
giáo dục là việc tổ chức một cách trình tự các hoạt động học tập, với mục tiêu

xác định, định hướng kết quả học tập.” Đây là cơ sở để các cán bộ quản lí
cũng nhƣ GV xây dựng và phát triển chủ đề một cách có hiệu quả.
1.1.2. Chương trình giáo dục mầm non
“Chƣơng trình Giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non;
cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ
tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hƣớng dẫn cách thức đánh giá sự
phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.”[4; Điều 24]
1.1.3. Phát triển chương trình Giáo dục
Theo tác giả Hách Đức Vĩnh trong phƣơng pháp luận phát triển chƣơng
trình NXB khoa học giáo dục Kinh Bắc, thuật ngữ phát triển chƣơng trình

Footer Page 15 of 16.

7


Header Page 16 of 16.

_Curriculum development chỉ hoạt động lựa chọn, tổ chức, điều chỉnh nhằm
làm cho học sinh thu đƣợc kinh nghiệm mang tính giáo dục, thúc đẩy sự phát
triển thể chất và tinh thần của học sinh và khiến cho các kinh nghiệm đó đƣợc
quy phạm hoá. [6]
Qua quá trình nghiên cứu, viện nghiên khoa học Giáo dục Việt Nam
cũng thông qua định nghĩa : “Phát triển chƣơng trình nhà trƣờng là quá trình
cụ thể hóa làm chƣơng trình chung quốc gia phù hợp với thực tiễn của địa
phƣơng trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chƣơng trình quốc gia; Lựa
chọn xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện, phản ánh đặc trƣng
và phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngƣời học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục”[5]

Tóm lại, phát triển chương trình là những việc làm thực tiễn nhằm thay
đổi kế hoạch giáo dục hướng đến cải thiện chất lượng giáo dục. Những việc
làm thực tiễn này đƣợc chính GV chủ động và thực hiện dựa trên nhu cầu của
trẻ mẫu giáo lớn, “lấy trẻ làm trung tâm” và điều kiện thực tế tại cơ sở, tại địa
phƣơng. Những chƣơng trình phù hợp, sáng tạo, không gò bó, mới mẻ, đa
dạng và phong phú giúp cho trẻ mầm non không nhàm chán nhƣng đƣợc phát
triển cách toàn diện hơn cả về kiến thức cũng nhƣ các kĩ năng cần thiết trong
cuộc sống.
1.1.4. Chủ đề
Chủ đề (Themel topic) là nội dung hoặc phần kiến thức mà trẻ có thể tìm
hiểu, khám phá theo nhiều cách khác nhau dƣới sự tổ chức và hƣớng dẫn của
giáo viên, diễn ra trong một khoảng thời gian thích hợp, thƣờng là 1- 2
tuần.[13;27]
Một chủ đề lớn có thể bao gồm một số chủ đề nhánh. Phạm vi kiến thức
và hoạt động của chủ đề đƣợc mở ra rất linh hoạt, không bị khép kín (Từ kiến
thức cốt lõi sẽ mở rộng ra cho phép trẻ tìm hiểu và lĩnh hội tùy theo trình độ
phát triển của độ tuổi và của cá thể trẻ. Kiến thức trong một chủ đề thƣờng

Footer Page 16 of 16.

8


Header Page 17 of 16.

mang tính tích hợp, hay nói cách khác, để có đƣợc sự hiểu biết đầy đủ về một
chủ đề nào đó ngƣời dạy và ngƣời học phải vận dụng tri thức từ các ngành
khoa học.
1.1.5. Phát triển chủ đề
Phát triển chủ đề là việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho

phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của trẻ nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.
1.2. Sự phát triển chƣơng trình Giáo dục mầm non
Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nƣớc và xu thế
chung của nền Giáo dục trên toàn thế giới, Giáo dục mầm non cũng có từng
bƣớc phát triển và đổi mới mạnh mẽ cả về nội dung, phƣơng pháp và hình
thức tổ chức.
Từ khi hình thành và phát triển, ngành Giáo dục mầm non đã thực hiện 4
loại chƣơng trình:
1) Chƣơng trình cải tiến (1980). Nội dung chƣơng trình đƣợc cấu trúc
theo 2 phƣơng thức là giáo dục và giáo dƣỡng. Tuy nhiên chƣơng trình
đƣợc thực hiện cách cứng nhắc, mang tính áp đặt, và đồ dùng phƣơng tiện
còn hạn chế…
2) Chƣơng trình cải cách ra đời năm 1986, ra đời sau 6 năm nên chƣơng
trình cải cách đã khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của chƣơng trình cải
tiến. Các tiết học trở nên “mềm hóa” hơn và các hoạt động học, lao động, lễ
hội phong phú hơn. Tuy nhiên, sự hƣớng dẫn gợi ý chi tiết đã khiến cho cách
tổ chức các hoạt động đƣợc áp dụng đồng loạt trong cả nƣớc mà chƣa tính đến
điều kiện thực tiễn của từng địa phƣơng. Giáo viên còn thiếu sự chủ động,
sáng tạo, ngại phát triển chƣơng trình. Các tiết học còn bị phụ thuộc vào tài
liệu hƣớng dẫn khiến cho trẻ lĩnh hội kiến thức bằng ghi nhớ mà chƣa có sự
trải nghiệm, khám phá.
3) Chƣơng trình đổi mới hình thức Giáo dục mầm non (1998)

Footer Page 17 of 16.

9


Header Page 18 of 16.


Đây là chƣơng trình đƣợc coi là bƣớc đệm cho sự phát triển chƣơng trình
hiện hành. Chƣơng trình đổi mới ra đời với sự tích hợp các chủ điểm và tập
trung phát triển 5 lĩnh vực cho trẻ (Phát triển thể chất, phát triển nhận thức,
phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ, phát triển tình cảm xã hội). Các hoạt
động, kế hoạch chăm sóc trẻ cũng đƣợc thực hiện cách khoa học hơn. Chế độ
sinh hoạt của trẻ không cứng nhắc, có thể thay đổi theo mùa và từng vùng
miền. Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng và trong lớp học đƣợc mở rộng
và đổi mới giúp trẻ hứng thú hơn khi đến trƣờng. Tuy nhiên nhận thức của
giáo viên về tích hợp còn chƣa rõ nên giáo viên còn ôm đồm quá nhiều kiến
thức trong tiết học và thậm chí còn không làm nổi bật nội dung trọng tâm của
bài học, khiến trẻ căng thẳng và nhàm chán. Một bộ phận giáo viên còn trì
chệ, ngại đổi mới…
4) Chƣơng trình giáo dục mầm non mới
Chƣơng trình giáo dục mầm non mới đƣợc Bộ giáo dục ban hành tháng
7 năm 2009.
Chƣơng trình có độ mở, cho phép giáo viên chủ động, linh hoạt trong
việc lựa chọn nội dung phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ và điều kiện
thực tiễn của địa phƣơng.
Nội dung đƣợc triển khai phù hợp với từng trƣờng, từng vùng miền.
Khi thực hiện chƣơng trình này, trẻ có cơ hội tham gia các hoạt động trải
nghiệm đa dạng hơn. Trẻ hứng thú khám phá, tích cực, chủ động, sáng tạo.
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận những hạn chế của chƣơng trình
mới này là sự phát triển các chủ đề vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng của trẻ.
Vì giáo viên chƣa chủ động nên một bộ phận không nhỏ giáo viên còn dập
khuôn kế hoạch từ năm này đến năm khác. Giáo viên còn phụ thuộc vào
chƣơng trình kế hoạch của nhà trƣờng mà chƣa thực hiện “Lấy trẻ làm trung
tâm”, chƣa mạnh dạn phát triển chƣơng trình theo nhu cầu của trẻ.

Footer Page 18 of 16.


10


Header Page 19 of 16.

1.3. Vai trò của việc phát triển chƣơng trình nhà trƣờng
Phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng có vai trò to lớn trong sự
phát triển giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Phát triển
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng nhằm khắc phục những hạn chế của chƣơng
trình giáo dục hiện hành, giúp cho chƣơng trình hiện hành phù hợp với điều
kiện thực tiễn. Đồng thời, phát triển chƣơng trình giúp cho giáo viên dễ dàng
tổ chức các hoạt động theo các chủ đề gần gũi với trẻ. Qua đó, trẻ đƣợc phát
triển khả năng của bản thân, trẻ học và hứng thú khám phá những gì trẻ đang
muốn biết.
1.4. Cách thức phát triển chƣơng trình
- Phát triển chủ đề
- Phát triển chủ đề nhánh
- Phát triển nội dung/ hình thức hoạt động. GV có cơ hội sáng tạo và yêu
nghề hơn.
1.5. Cơ sở khoa học của việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng
tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo lớn theo hƣớng tích hợp
1.5.1. Cơ sở triết học
Cơ sở triết học đƣợc cho là kiến thức trọng tâm cho việc thiết kế xây
dựng chƣơng trình giáo dục hay phát triển chủ đề vì cơ sở triết học phản ánh ý
tƣởng, trƣờng phái riêng của các nhà thiết kế chƣơng trình giáo dục, và ảnh
hƣởng trực tiếp đến mục đích, mục tiêu cụ thể và nội dung cũng nhƣ cách
thức tổ chức các hoạt động của chƣơng trình giáo dục. Nghiên cứu cơ sở lý
luận triết học không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn mục đích chung của nhà
trƣờng và chƣơng trình giáo dục hay chủ đề mà trƣờng đang triển khai, mà nó
còn giúp chúng ta nhận ra đƣợc mối quan hệ giữa các cá nhân và thế giới

xung quanh.
Trong việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ
mẫu giáo lớn, cơ sở lí luận cung cấp cho nhà giáo dục đặc biệt là các nhà thiết

Footer Page 19 of 16.

11


Header Page 20 of 16.

kế chƣơng trình giáo dục hệ thống các nguyên lí cũng nhƣ tƣ tƣởng trong quá
trình giáo dục, đồng thời giúp họ xác định rõ giá trị nội dung của chủ đề, trẻ
tiếp nhận nội dung này nhƣ thế nào? Và phƣơng pháp dạy học ra sao?...nhằm
triển khai nội dung chủ đề một cách hiệu quả nhất.
Cơ sở triết học còn cung cấp cho họ hệ thống các chính sách, nhiệm vụ
cần thực hiện nhƣ xác định mục đích giáo dục, nội dung chƣơng trình giáo
dục, phƣơng pháp triển khai nội dung chƣơng trình, cũng nhƣ quá trình dạy
học. Cơ sở triết học còn là cơ sở nền tảng cho chúng ta thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể trong hoạt động của nhà trƣờng, trong việc đƣa ra các quyết định cụ
thể, ví dụ nhƣ: Sự chuẩn bị của giáo viên, sự chuẩn bị của trẻ, cách thức tiến
hành nội dung dạy học v.v…. Thomas Hopkins đã khẳng định ý nghĩa quan
trọng của cơ sở triết học trong việc xác định và đƣa ra những quyết định trong
quá trình xây dựng chƣơng trình/ phát triển chủ đề: “Cơ sở triết học đã đi sâu
vào từng quyết định quan trọng trong việc xây dựng chƣơng trình giáo dục và
giảng dạy trong nhà trƣờng và sẽ mãi mãi là cơ sở vững chắc cho các quyết
định đƣợc đƣa ra trong khi xây dựng chƣơng trình giáo dục, v.v… hầu nhƣ tất
cả các thành tố của chƣơng trình đều dựa trên cơ sở triết học”.
Nhƣ vậy, cơ sở triết học cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển
chƣơng trình Giáo dục đối với việc cải thiện chất lƣợng giáo dục, cập nhật với

nhu cầu xã hội. Phát triển chƣơng trình Giáo dục là điều kiện quan trọng để
nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của xã hội, của
đất nƣớc trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích nghi với xu
hƣớng phát triển chung trên toàn thế giới.
1.5.2. Cơ sở tâm lí
Yếu tố tâm lí học có ý nghĩa và vai trò to lớn trong cuộc sống của mỗi
con ngƣời nói chung đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. Cơ sở tâm lí học là cơ
sở quan trọng cho ngƣời thiết kế phát triển chủ đề.
Tâm lí học hoạt động - một trƣờng phái tâm lí học hiện đại, xác định vai
trò to lớn của hoạt động trong việc hình thành và phát triển tâm lí, ý thức, phát

Footer Page 20 of 16.

12


Header Page 21 of 16.

triển tƣ duy, kĩ năng, kĩ xảo…của cá nhân. Hoạt động từ chỗ đƣợc hiểu là môi
trƣờng biểu hiện tâm lí ngƣời đã trở thành nguồn gốc, phƣơng thức, phƣơng
tiện phát triển tâm lí ngƣời. Căn cứ vào đó, việc phát triển chủ đề đặc biệt là
chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” phải đảm bảo cho trẻ đƣợc hoạt
động thƣờng xuyên, có cơ hội thể hiện tính chủ động, năng động, tích cực và
sáng tạo.
Nhƣ vậy, phát triển chủ đề cần phải đảm bảo phần thực hành phù hợp
với nhu cầu ngƣời học tránh lí thuyết, kiến thức quá nặng đối với trẻ. Theo
quan điểm của tâm lí học hiện đại, việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức cần phải
dựa trên nền của những cái đã có. Các hoạt động tổ chức tích hợp đa dạng và
phong phú, tránh tình trạng nhồi nhét khiến trẻ nhàm chán và mệt mỏi.
Cùng với đó các hoạt động tổ chức với thời gian phù hợp với sự hứng

thú của trẻ. Trẻ đƣợc rèn luyện kĩ năng, ôn luyện thƣờng xuyên và tổ chức
theo hình thức “Học mà chơi, chơi mà học”
Trong việc phát triển chủ đề “Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên” cho trẻ
5-6 tuổi, ngƣời nghiên cứu cần dựa vào đặc điểm tâm lí của trẻ, những thắc
mắc theo lứa tuổi của trẻ. Tuy nhiên cũng tránh lạm dụng việc phát triển để
nhồi nhét vào trẻ những kiến thức cao siêu, dung lƣợng lớn khiến trẻ căng
thẳng và chất lƣợng giáo dục không cao.
Dựa trên cơ sở tâm lý học hiện đại, việc xây dựng chƣơng trình học theo
quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo khối lƣợng kiến thức, phù hợp với yêu cầu ngƣời học và xã
hội, nội dung học phải đƣợc sắp xếp theo hệ thống, đảm bảo tính lôgic.
- Việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo phải dựa trên nguyên tắc thực hành hợp
lý và đảm bảo tính hoạt động của ngƣời học.
- Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời học, duy trì đƣợc
động lực học tập của ngƣời học.

Footer Page 21 of 16.

13


Header Page 22 of 16.

Trẻ mầm non luôn có những đặc điểm khác biệt so với các giai đoạn
trung học phổ thông. Các đặc điểm tâm lí đƣợc bắt đầu hình thành nhƣng
cũng đƣợc phát triển cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Cơ sở tâm lí học đã một
lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của việc phát triển chƣơng trình Giáo
dục. Nó không chỉ phù hợp với nhu cầu của xã hội nữa nhƣng đáp ứng ngay
trong chính bản thân trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tiềm năng một cách
tối đa và tác động tích cực tới sự phát triển sau này của trẻ.

1.5.3. Cơ sở lí luận dạy học hiện đại
Xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo là một nội dung quan trọng
thuộc phạm trù lý luận về nội dung dạy học. Dựa trên quan điểm của lí luận
dạy học hiện đại, việc phát triển chủ đề đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo chuẩn kiến thức bậc học, chuẩn kiến thức kĩ năng , và chuẩn
kiến thức môn học.
- Đảm bảo tính cập nhật, hiện đại về nội dung chƣơng trình.
- Đảm bảo các nguyên tắc, quy luật của quá trình dạy học.
Đây là cơ sở quan trọng giúp cho GV, ngƣời thiết kế xây dựng chƣơng
trình mạnh dạn phát triển chƣơng trình, phát triển chủ đề. Sở dĩ vậy vì cơ sở lí
luận dạy học hiện đại đã cho thấy việc phát triển chƣơng trình Giáo dục
không đi một cách chung chung hay xa vời mà phát triển chƣơng trình Giáo
dục lấy sự phát triển của trẻ và các điều kiện thực tế làm nền tảng đồng thời
áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến trên thế giới giúp cho chất lƣợng giáo
dục mang bản sắc của văn hóa truyền thống, văn hóa dân tộc nhƣng luôn cập
nhật và mới mẻ.
1.6. Các cách tiếp cận phát triển chủ đề
1.6.1. Tiếp cận nội dung
Với quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức, phát
triển chủ đề giáo dục chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và việc
trang bị cho ngƣời học hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản. Cách tiếp cận này

Footer Page 22 of 16.

14


Header Page 23 of 16.

tạo điều kiện hình thành ở ngƣòi học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ

song dễ gây hiện tƣợng dạy học thụ động, quá tải, năng về ghi nhớ , nhồi nhét
nội dung trong một thời gian đào tạo hạn chế, không phù hợp với sự phát triển
nhanh chóng về khoa học và công nghệ hiện nay.
Vậy tiếp cận nội dung trong phát triển chƣơng trình của chủ đề nghĩa là
làm cho nội dung dạy học không mất đi những kiến thức căn bản đòi hỏi ở
mỗi giai đoạn, phù hợp với quá trình phát triển của trẻ 5 tuổi nhƣng đƣợc đổi
mới về cách thức truyền tải, làm phong phú mới mẻ, hấp dẫn ở các hoạt động,
trẻ đƣợc tự trải nghiệm, tự khám phá nhiều hơn chứ không thụ động tiếp thu
kiến thức. Nội dung trong phát triển chƣơng trình của chủ đề đảm bảo quy
luật phát triển từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp.
1.6.2. Tiếp cận mục tiêu
Phát triển chủ đề giáo dục đƣợc thiết kế dựa trên mục tiêu đào tạo cho trẻ
mẫu giáo nói chung. Chủ đề đƣợc xây dựng và phát triển thể hiện mục tiêu,
mạng nội dung và hoạt động cũng nhƣ đánh giá quá trình hoạt động của trẻ.
Ƣu điểm cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tƣờng minh và quy trình chặt
chẽ, quy chuẩn của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhƣng cũng có
nhƣợc điểm là tạo ra sự cứng nhắc, khuôn mẫu, đồng nhất trong quá trình đào
tạo chƣa quan tâm đến tính đa dạng và nhiều khác biệt của các nhân tố trong
quá trình đào tạo nhƣ ngƣời học, môi trƣòng văn hoá-xã hội..v.v
Nhƣ vậy, tiếp cận mục tiêu trong phát triển chƣơng trình của chủ đề có
nghĩa là chủ đề đƣợc phát triển đảm bảo các yêu cầu mà trẻ MGL cần đạt
đƣợc, các mục tiêu đƣợc thể hiện cách cụ thể và rõ ràng nhƣng không máy
móc dập khuôn mà phải phù hợp với điều kiện thực tế của trẻ, của GV và của
địa phƣơng.
1.6.3. Tiếp cận hệ thống
Phát triển chủ đề là một bản thiết kế tổng thể gồm các khâu lựa chọn chủ
đề, xác định mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức hoạt động. Các khâu này

Footer Page 23 of 16.


15


Header Page 24 of 16.

tuân theo một hệ thống có sự gắn kết logic chặt chẽ và tác động qua lại với
nhau. Tiếp cận hệ thống giúp cho giáo viên xác định rõ ràng cách thức cũng
nhƣ tiến trình thực hiện các hoạt động.
Nhƣ vậy, chƣơng trình phát triển của chủ đề cần đƣợc thiết kế một cách
khoa học, có hệ thống rõ ràng, mạch lạc, có sự liên kết logic và sự nâng cao
dần về kiến thức nhằm giúp cho GV dễ dàng nắm bắt đƣợc nội dung và triển
khai thực hiện đạt kết quả cao nhất.
1.7. Định hƣớng phát triển chủ đề
- Phát triển chủ đề cần xuất phát từ thực tế chăm sóc và giáo dục trẻ. Cần
phân tích các đặc điểm tâm sinh lí cũng nhƣ khả năng nhận thức của trẻ về
chủ đề. Thƣờng xuyên gần gũi, giao tiếp với trẻ đề biết nhu cầu và mong
muốn của trẻ
- Xây dựng nội dung chủ đề dựa trên mục tiêu chung và chuẩn kiến thức
dành cho trẻ mẫu giáo. Các nội dung phát triển không chỉ bao hàm mục tiêu
mà còn phản ánh cả các khía cạnh nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình
thức tổ chức học tập, kiểm tra đánh giá..v.v.
- Phát triển các chủ đề mở, tạo điều kiện thƣờng xuyên cập nhật tri thức,
kỹ năng mới và khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên.Thực hiện đánh giá
thƣờng xuyên và kiểm định đánh giá theo các chuyên đề.
- Chú trọng yêu cầu phát triển năng lực giảng dạy, giảm bớt các tri thức
hàn lâm, tăng cƣờng năng lực hành động và thích ứng nhanh với những đổi
mới trong Giáo dục mầm non.
1.8. Một số vấn đề về tích hợp
1.8.1. Khái niệm
Tích hợp là xu thế dạy học hiện đại đã và đang đƣợc quan tâm, nghiên

cứu và áp dụng vào nhiều nhà trƣờng trong nƣớc và trên thế giới. Quan điểm
dạy học tích hợp là một định hƣớng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo

Footer Page 24 of 16.

16


Header Page 25 of 16.

dục, là một bƣớc chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận
năng lực nhằm đào tạo con ngƣời có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Trong tiếng Anh, tích hợp đƣợc viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Theo Đào Thị Hồng “Tích hợp (Intergrate) có nghĩa là kết hợp những bộ
phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác
nhau nhƣng thích hợp với nhau”[10]. Theo cách hiểu này, tích hợp là việc gắn
kết các bộ phận trong một đối tƣợng lại với nhau nhƣng việc gắn kết các bộ
phận đó ở mức nào thì định nghĩa lại chƣa chỉ ra đƣợc. Và liệu giữa các bộ
phận của đối tƣợng khác nhau có thể gắn kết với nhau đƣợc hay không?
Trong từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), tích hợp là lắp ráp, nối
kết các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống
toàn bộ [8;981]. Nhƣ vậy, tích hợp không chỉ dừng lại ở việc gắn kết các phần
trong một tổng thể mà còn tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn. Tuy nhiên, quan
điển này còn chung chung, chƣa chỉ ra đƣợc mối quan hệ của các thành phần
sẽ lắp ráp và kết nối.
Theo quan niệm về giáo dục tích hợp, Phạm Mai Chi cho rằng: “Tích

hợp không chỉ là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau, mà là sự xâm nhập, đan
xen các đối tƣợng hay các bộ phận của một đối tƣợng vào nhau, tạo thành một
chỉnh thể” [13; 13]. Trong đó không những các giá trị của từng bộ phận đƣợc
bảo tồn và phát triển, mà đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ cái chỉnh
thể đó đƣợc nhân lên. Quan điểm này chỉ ra, tích hợp không chỉ là một phép
cộng đơn thuần là đặt cạnh nhau nhƣng là sự “đan xen, xâm nhập” của các đối
tƣợng hay các bộ phận để tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn. Sự đan xen, kết hợp

Footer Page 25 of 16.

17


×