Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi lớp a1 trƣờng mầm non đại mạch – đông anh – hà nội qua quá trình lồng ghép đồ chơi và trò chơi trong hoạt động tạo hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

LỖ THỊ HƢƠNG LAN

VẬN DỤNG TRÕ CHƠI VÀ ĐỒ CHƠI
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
ĐẠI MẠCH – ĐƠNG ANH – HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ LONG GIANG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy
cô giáo trong khoa Giáo Dục Mầm Non và các giáo viên trƣờng Mầm non Đại
Mạch, đặc biệt là thầy giáo Vũ Long Giang – Ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để đề tài
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2016


Sinh viên

Lỗ Thị Hƣơng Lan


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài
nghiên cứu “ Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi lớp A1 trƣờng
mầm non Đại Mạch – Đông Anh – Hà Nội qua q trình lồng ghép đồ chơi và
trị chơi trong hoạt động tạo hình” khơng trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào
khác và chƣa đƣợc công bố trên bất kì cơng trình nghiên cứu nào.
Hà nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Lỗ Thị Hƣơng Lan


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4. Đối tƣợng và khách thể............................................................................ 4
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4
1.6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.7. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 4
1.8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
1.9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu ....................................................................... 6
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 7
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi .................................................... 7
1.1.1. Đặc điểm sinh lí .................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm tâm lí .................................................................................... 8
1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động tạo hình .................... 9
Đặc điểm phát triển khả năng sáng tạo của trẻ: ............................................. 10
1.3. Hoạt động tạo hình và khả năng sáng tạo của trẻ ................................... 12
1.3.1. Khái quát về hoạt động tạo hình của trẻ. ............................................. 12
1.3.1.1. Hoạt động tạo hình .......................................................................... 12
1.3.1.2. Đặc điểm khả năng tạo hình cuả trẻ 5 – 6 tuổi ................................. 13
1.4. Đồ chơi và trò chơi tạo hình trong trƣờng mầm non .............................. 14
1.4.1. Đồ chơi và trò chơi với sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ 5 -6
tuổi ............................................................................................................... 16
1.4.2. Khả năng sáng tạo của trẻ thơng qua đồ chơi và trị chơi. ................... 18


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM CỦA VIỆC VẬN
DỤNG TRỊ CHƠI VÀ ĐỒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở
TRƢỜNG MẦM NON ĐẠI MẠCH ............................................................ 19
2.1. Thực trạng của việc vận dụng trò chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo
hình của trƣờng mầm non Đại Mạch ............................................................ 19
2.1.1. Khái quát về trƣờng mầm non Đại Mạch ............................................ 19
2.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng đồ chơi và trị chơi trong hoạt động tạo
hình ở trƣờng mầm non Đại Mạch ................................................................ 20
2.1.3. Kết quả nghiên cứu đồ chơi và cách thức tổ chức trò chơi và khả năng
chơi của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non đại mạch ................................... 40
2.1.4. Xây dụng hệ thống đồ chơi và trò chơi trong hoạt động tạo hình ........ 40
2.1.4.1. Đồ chơi và trò chơi trong hoạt động vẽ và xé dán ............................ 42
2.1.4.2. Đồ chơi và trò chơi trong hoạt động nặn và chắp ghép .................... 43
2.2. Thực nghiệm ......................................................................................... 44

2.2.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 44
2.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................... 44
2.2.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm .............................................. 44
2.2.4. Phạm vi thực nghiệm .......................................................................... 45
2.2.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 45
2.2.5.1 Kết quả thực nghiệm khảo sát ........................................................... 50
2.2.5.2. Kết quả thực nghiệm tác động ......................................................... 50
2.2.5.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng .................................................... 51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 54
1. Kết luận chung ......................................................................................... 54
2. Một số kiến nghị sƣ phạm: ....................................................................... 55
PHỤ LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non là một trong những hoạt động
mang tính sáng tạo nghệ thuật, nó đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
giáo dục thẩm mỹ hình thành nhân cách cho trẻ. Bậc học mầm non là bậc học
đầu tiên của quá trình hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Nghiên
cứu về sự phát triển tâm lý của trẻ, các nhà Tâm lý học đã chỉ ra rằng: Sự hình
thành và phát triển tâm lý nói chung, khả năng sáng tạo nói riêng ở trẻ mẫu
giáo là cơ sở, là tiền đề cho sự phát triển mạnh đội ngũ những ngƣời lao động
thông minh, sáng tạo sau này. Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mầm non
đóng một vai trị khơng thể thiếu trong việc hình thành tƣ duy trực quan hình
tƣợng cho trẻ, từ đó kích thích khả năng tƣ duy và óc tƣởng tƣợng sáng tạo.
Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là vui chơi, thông qua hoat động vui chơi
để phát triển cho trẻ các chức năng tâm lý tƣ duy, nhận thức, khả năng sáng
tạo…dần đƣợc hình thành và phát triển. Trong các hoạt động vui chơi thì trị
chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình đóng vai trò hết sức quan trọng trọng

sự phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ, ở mỗi trò chơi và đồ chơi thì trẻ đều
đƣợc tự do trải nghiệm cũng nhƣ sáng tạo cách thức chơi cũng nhƣ đồ chơi
theo ý muốn của mình. Qua đó hình thành và phát triển tƣ duy trực quan và
khả năng sáng tạo cho trẻ.
Trong thực tế hiện nay giáo viên cần chú trọng đến việc tổ chức trò chơi
và đồ chơi, hƣớng dẫn một cách khoa học để có thể phát triển khả năng sáng
tạo cho trẻ . Từ những lí do trên đây, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Vận dụng trị
chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng sáng tạo
cho trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng mầm non Đại Mạch – Đông Anh – Hà Nội”.

1


1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề sáng tạo có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong cuộc sống, bởi vậy nó
thu hút đƣợc nhiều quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.


Ở ngoài nƣớc

Vào cuối thế kỷ thứ III các nhà toán học, triết học lớn thời đó đã cố
gắng xây dựng lý thuyết về sáng tạo nhƣng khơng thành. Khi nói đến
sáng tạo, ngƣời ta thƣờng đề cập đến thiên tài trong các lĩnh vực khoa học,
nghệ thuật, văn học, v.v… Nhƣ Lêona Đờ Vinci, Vangốc, Mozart, v.v... Và
nguồn tƣ liệu duy nhất để nghiên cứu vấn đề sáng tạo của họ là tiểu sử, hồi
ký, các tác phẩm văn học nghệ thuật. Qua đó, ngƣời ta chỉ mơ tả, giải thích
mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo.
Mƣời sáu thế kỷ tiếp theo, từ Thế kỷ IV đến Thế kỷ XX, khoa học sáng
tạo hầu nhƣ bị lãng quên. Vào thế kỷ XIX các nhà xã hội học đã có những
đóng góp đáng kể đầu tiên trong việc giải quyết vấn đề sáng tạo. Họ cho rằng,

bản chất của tính tích cực sáng tạo là ở hoạt động tƣởng tƣợng, nhờ hoạt động
tƣởng tƣợng mà kích thích khả năng sáng tạo.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, vấn đề sáng tạo đƣợc chú ý nghiên cứu
mạnh, do yêu cầu về tài năng cho sự phát triển kinh tế, kỹ thuật của các nƣớc.


Ở Việt Nam

Vấn đề sáng tạo ở nƣớc ta đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm. Trong
các Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng tại các cuộc Hội nghị đều đề cập đến:
“…tập trung sức nâng cao chất lƣợng dạy học, trang bị đủ kiến thức cần thiết
đi đôi với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh…”. Ở nƣớc ta, có rất
nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi dƣỡng khuyến khích tài năng sáng
tạo. Các ngành nghề đều phát động sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động. Ngành Giáo dục, thƣờng tổ chức Hội thi sáng tạo về Đồ
dùng dạy học, thi sáng tác Văn học, Âm nhạc v.v... Năm 1990, Viện Khoa
học Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, là cơ quan khoa học đầu tiên ở
2


nƣớc ta tiến hành nghiên cứu về khả năng sáng tạo của học sinh. Các cơng
trình nghiên cứu này quan tâm tới bản chất, cấu trúc của Tâm lý sáng tạo,
phƣơng pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo và con đƣờng giáo dục,
phát huy khả năng sáng tạo của ngƣời Việt Nam.
Tuy nhiên, ở nƣớc ta chƣa có một cơng trình khoa học nào đánh giá
bằng phƣơng pháp kỹ thuật đáng tin cậy, có quy mơ về khả năng sáng tạo của
ngƣời Việt Nam ở các độ tuổi khác nhau, mà mới sử dụng một số trắc nghiệm
của nƣớc ngồi để nghiên cứu. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về sáng
tạo ở nƣớc ta cịn rất ít, một số các tác giả có tập bài giảng về Tâm lý học
sáng tạo cho đào tạo sau đại học nhƣ của tác giả Nguyễn Huy Tú, Vũ Kim

Thanh, v.v... Một số các cơng trình nghiên cứu về sáng tạo khoa học kỹ thuật
nhƣ của tác giả Phan Dũng, Dƣơng Xuân Bảo, Nguyễn Châu…
Về vấn đề sáng tạo của trẻ mẫu giáo, có một số các cơng trình nghiên
cứu của các tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Ngơ Cơng Hồn. Các tác giả này
đề cập đến vấn đề sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơi.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Thơng qua trị
chơi các chức năng tâm lý của trẻ đƣợc phát triển. Các tác giả khẳng định:
Hoạt động vui chơi đã làm nảy sinh trí tƣởng tƣợng, mà trí tƣởng tƣợng là yếu
tố cơ bản của hoạt động sáng tạo.
Luận văn Tiến sỹ của tác giả Lê Thanh Thủy nghiên cứu: “Ảnh hƣởng
của tri giác đối với tƣởng tƣợng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo
lớn 5- 6 tuổi”. Bằng thực nghiệm tác giả đã chứng minh đƣợc tri giác là yếu
tố quyết định ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển trí tƣởng tƣợng sáng
tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thu Hƣơng nghiên cứu: “Tiềm năng
sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động âm nhạc của trẻ 5- 6 tuổi”. Tác
giả chỉ ra rằng, nếu tổ chức tốt đời sống và môi trƣờng sống của trẻ sẽ tạo ở
chúng nhu cầu và khả năng sáng tạo.
3


Vấn đề nghiên cứu khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt
động tạo hình là rất cần thiết, mang ý nghĩa thực tiễn, bởi hiện nay, vấn đề đổi
mới nội dung và phƣơng pháp cho phù hợp với xu thế ngày nay đang là vấn
đề cấp thiết của giáo dục nói chung và của giáo dục mầm non nói riêng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5- 6 tuổi qua trị chơi và
đồ chơi trong hoạt động tạo hình.
1.4. Đối tƣợng và khách thể
- Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ 5- 6 tuổi lớp 5 A1 trƣờng mầm non Đại

Mạch.
- Khách thể nghiên cứu: Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua trị chơi và đồ chơi.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc "Vận dụng trò chơi và đồ chơi trong
hoạt động tạo hình để phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng
mầm non Đại Mạch".
- Thực trạng và thực nghiệm của việc "vận dụng trị chơi và đồ chơi
trong hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non Đại Mạch".
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và trình độ chúng tôi chỉ tiến hành
nghiên cứu đề tài ở lớp 5 A1 Trƣờng Mầm non Đại Mạch. Đề tài tập trung
nghiên cứu vận dụng trò chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình nhằm phát
triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.7. Giả thuyết khoa học
Nếu các kết quả thực nghiệm đạt hiệu quả cao thì việc “phát triển khả
năng tạo hình cho trẻ 5- 6 tuổi qua trò chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo
hình”sẽ góp phần phát triển tƣ duy sáng tạo cho trẻ và nâng cao hiệu quả
giảng dạy hoạt động tạo hình tại trƣờng mầm non Đại Mạch.

4


1.8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở
phƣơng pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lý học, giáo dục học. các
cơng trình nghiên cứu thực tiễn đã đƣợc cơng bố nhằm làm rõ những cơ sở lý
luân liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra

Dùng những phiếu câu hỏi để phỏng vấn các giáo viên đứng lớp ở
trƣờng mầm non Đại Mạch để tìm hiểu thêm thơng tin về phƣơng pháp, cách
thức tổ chức trò chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình để phát triển khả
năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Phƣơng pháp phân tích sản phẩm
Thơng qua việc thu thập và tìm hiểu về khả năng sáng tạo của trẻ mẫu
giáo qua các trò chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình của trẻ, có thể đánh
giá đƣợc nội dung ý tƣởng, vốn hiểu biết và kinh nghiệm và khả năng tƣợng
tƣợng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi.
- Phƣơng pháp quan sát
Quan sát các tiết học thể hiện sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
các hoạt động tạo hình và quan sát các phƣơng pháp, hình thức tổ chức của
giáo viên. Đồng thời thu thập một số thông tin liên quan đến việc giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu, những thông tin thu thập đƣợc sẽ bổ sung thêm các
phƣơng pháp khác giúp làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thực nghiệm
Qúa trình thực nghiệm gồm 2 giai đoạn:
+ Thực nghiệm khảo sát
+ Thực nghiệm tác động

5


1.9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của khóa luận
bao gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận.
Chƣơng 2. Thực trạng và thực nghiệm của việc vận dụng trò chơi và đồ
chơi trong hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non Đại Mạch.


6


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi
1.1.1. Đặc điểm sinh lí
- Về cơ thể ở trẻ mẫu giáo lớn sự phát triển diễn ra chậm hơn so với giao
đoạn trƣớc. Vể số lƣợng , chiều cao tăng trung bình từ 4 – 6 cm, đạt từ 105,5
– 125,2 cm. Về cân nặng tăng khoảng 1 – 2,5 kg, đặt khoảng 25,7g. Có sự
thay đổi rõ rệt về chất lƣợng.
- Về hệ thận kinh, ở trẻ mẫu giáo lớn, cƣờng độ và tính linh hoạt của các
q trình thần kinh tăng lên rõ rệt, Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối
tƣợng nhất định trong thời gian khoảng 15 -20 phút. Đồng thời, ở lứa tuổi này
vai trị của hệ thống tín hiệu ngày càng tăng. Tƣ duy bằng từ đã tăng lên, ngôn
ngữ bên trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa nghĩa của từ đã có bƣớc
nhảy vọt gần nhƣ ngƣời lớn, ở chỗ sự khái quát hóa đƣợc thể hiện theo hoạt
động với đồ vật. Vì vậy tƣ duy về hoạt động vẫn giữ vai trò quan trọng trong
hệ thần kinh cấp cao của trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ có thể đọc và học viết, ngoài
ra do sự phát triển của hệ thần kinh, nên số lần ngủ trong ngày và thời gian
ngủ của trẻ cũng giảm xuống, còn 11 giờ trong ngày
- Về hệ vận động, trẻ mẫu giáo lớn có sự phối hợp vận động của nhiều
nhóm cơ nhƣ ngƣời lớn. Còn việc tiếp thu những vận động còn tùy thuộc vào
đặc điểm của từng cơ thể, nhất là sự luyện tập phù hợp.
- Về hệ tuần hoàn, thành phần máu của trẻ mẫu giáo lớn cũng tăng lên và
biến đổi về chất: Huyết sắc tố : 80 – 90% hồng cầu 4,5 – 5 triệu đơn vị, bạch
cầu tăng 7 -10 nghìn, tiểu cầu 200 – 300 nghìn. Ngồi ra tần số co bóp của tim
cũng tăng lên từ 80 – 110 lần/phút.

7



- Về hệ hô hấp nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng
phát triển và hồn thiện làm cho ngơn ngữ của trẻ cũng phát triển.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí
Trẻ mẫu giáo lớn đã biết sử dụng tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
Trẻ nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ, trẻ biết đọc diễn
cảm , biết dùng ngữ điệu để diễn tả cảm xúc của mình.
Vốn từ trẻ mẫu giáo lớn tích lũy đƣợc phong phú và đa dạng khơng chỉ
về danh từ mà cả tính từ, liên từ…Ngồi ra trẻ có thể sử dụng và hiểu đƣợc
một số thuật ngữ đơn giản đƣợc sử dụng trong hoạt động tạo hình.
Các tính chất ngơn ngữ thƣờng gặp ở trẻ mẫu giáo lớn là:
- Ngơn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích
giải thích cho các bạn .
- Ngơn ngữ tình huống ( hoàn cảnh ) do giao tiếp với nguời xung quanh
bằng những thông tin mà trẻ đã thu thập đƣợc.
- Tính mạch lạc rõ ràng do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ nên câu
nói của trẻ thƣờng ngắn gọn, rõ ràng.
- Tính địa phƣơng trong ngơn ngữ nền văn hóa của địa phƣơng, cơng
đồng thể hiện rõ trong ngơn ngữ của trẻ ( nói ngọng, nói mất dấu…) Tính cá
nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt là ở các chức
năng biểu cảm.
Việc sử dụng ngôn ngữa trong giao tiếp và các tính chất của ngơn ngữ ở
trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hƣớng dẫn và sự gƣơng mẫu về lời nói của
ngƣời lớn.
Xác định ý thức bản ngã và tính chủ định của hoạt động tâm lý. Tiền đề
của ý thức bản ngã là việc tách mình ra khỏi ngƣời khác và đƣợc hình thành ở
cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức
bản ngã của trẻ mới đƣợc xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới
hiểu đƣợc mình nhƣ thế nào, có những phẩm chất gì, những ngƣời xung

8


quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có những hành động này hành
động khác… ý thức bản ngã đƣợc thể hiện rõ ràng nhất trong sự đánh giá về
thành cơng và thất bại của mình, về những ƣu điểm và khuyết điểm của bản
thân về những khả năng . Ý thức bản ngã còn giúp trẻ điều khiển và điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, quy tắc xã hội.
Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự chú ý của trẻ đã tập trung hơn, bền vững hơn.
Điều đó đƣợc thể hiện ở thời gian chơi, “ tiết học” đƣợc kéo dài hơn những
giai đoạn trƣớc đó đặc biệt là khi cho trẻ xem tranh. Trẻ 5 -6 tuổi đã có thể
hiểu và hƣớng sự chú ý của mình vào những đối tƣợng nhất định.
1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động tạo hình
Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ đang phát triển mạnh mẽ về các chức năng tâm
lý: Tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng, sáng tạo… Trong việc nghiên cứu về vấn đề
nghiên cứu về khả năng sáng tạo của trẻ, cịn có nhiều ý kiến khác nhau. Một
số tác giả khi nghiên cứu về khả năng sáng tạo đã cho rằng, sáng tạo là hoạt
động tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới, có ý nghĩa xã hội, hoạt động
này chỉ có ở ngƣời lớn, còn sản phẩm do trẻ tạo ra chƣa đƣợc gọi là sản phẩm
sáng tạo. Một số tác giả khác lại cho rằng, hoạt động sáng tạo của trẻ chỉ là: “
Tiền sáng tạo” và coi đó là mức độ ban đầu của hoạt động sáng tạo ( nhƣ sản
những sản phẩm tạo hình do trẻ tự thực hiện, trẻ vẽ những bức tranh theo cảm
hứng và nặn ra những con vật mà trẻ thích hoặc kể những câu truyện tự tƣởng
tƣợng hay những bài hát bài thơ do trẻ tự sáng tác…)
Cịn X. L. Rubistein thì cho rằng: “ có hai loại sản phẩm sáng tạo, sản
phẩm sáng tạo của trẻ chƣa đạt trình độ tạo ra một cái mới có ý nghĩa xã hội,
mà mang tính chủ quan. Trái lại sản phẩm sáng tạo của ngƣời lớn mang ý
nghĩa xã hội”.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu khoa học ngày này đều cho rằng có hai
loại sản phẩm sáng tạo:


9


- Một là sản phẩm sáng tạo có giá trị khách quan, là những sản phẩm
mới, độc đáo và mang tính xã hội rõ nét.
- Hai là sản phẩm sáng tạo có giá trị chủ quan chƣa mang ý nghĩa xã hội,
sản phẩm chỉ mang ý nghĩa phục vụ cho mục đích cá nhân, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển nhân cách của chính cá nhân tạo ra sản phẩm đó.
Nhƣ vậy sản phẩm sáng tạo của trẻ thuộc loại thứ hai này hiểu và hƣớng sự
chú ý của mình vào những đối tƣợng nhất định.
Đặc điểm phát triển khả năng sáng tạo của trẻ
Phát triển những khả năng của trẻ và phát triển đúng đắn những khả năng
đó là một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trọng nhất. Để thực hiện
những nhiệm vụ này cần chú ý lứa tuổi của trẻ và đặc điểm tâm sinh lý của
từng lứa tuổi, điều kiện giáo dục..
Phát triển khả năng tạo hình cho trẻ chỉ có kết quả khi việc dạy trẻ tiến
hành có kế hoạch, có hệ thống, nếu khơng sự phát triển đó sẽ đi theo con
đƣờng ngẫu nhiên và khả năng tạo hình cho trẻ có thể dậm chân tại chỗ chính
vì vậy chúng ta phải chú trọng vào việc phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ.
Vậy khả năng là gì ?
- Khái niệm về khả năng
+ Khả năng có thể hiểu là những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân, đảm
bảo cho sự lĩnh hội một cách tƣơng đối dễ dàng và có chất lƣợng một dạng
hoạt động tạo hình nào đó.
+ Khả năng khơng phải là phẩm chất bẩm sinh, mà nó chỉ hình thành và
phát triển trong hoạt động. Kết quả của hoạt động phụ thuộc vào trình độ phát
triển khả năng đƣợc hình thành trong hoạt động đó. Mặc dù nhƣ vậy sự phát
triển khả năng cũng có những điều kiện sinh lý, hay còn gọi là cơ sở vật chất
của khả năng nhƣ cấu tạo của não, cấu tạo của cơ quan cảm giác, cơ quan vận

động. Phát triển khả năng tạo hình trƣớc tiên phụ thuộc vào sự giáo dục khả

10


năng quan sát, biết nhìn thấy những đặc điểm của sự vật xung quanh để đƣa ra
những so sánh và nêu lên đƣợc những đặc điểm đặc trƣng.
- Đặc điểm của sự sáng tạo trong hoạt động tạo hình
+ Sáng tạo của nhà họa sĩ là một hoạt động nhất định, tạo nên những vật
độc đáo có ý nghĩa với xã hội, đó là những tác phẩm nghệ thuật thể hiện thế
giới xung quanh. Sự thể hiện đó khơng đơn giản chỉ là sự “sao chép” lại
những sự vật và hiện tƣợng mà họa sỹ phải “ nhào nặn” đƣợc những gì đã thụ
cảm đƣợc trong nhận thức của mình chọn ra những gì cơ bản nhất, đặc sắc
nhất và tổng hợp lại xây dựng nên hình tƣợng nghệ thuật.
+ Nền tảng khách quan trong sáng tạo nghệ thuật là cải tạo thế giới thực
tiễn, nhƣng còn tồn tại yếu tố chủ quan là quan hệ của nghệ sỹ với đối tƣợng
đƣợc thể hiện. Họa sĩ không đơn giản là nghiên cứu và thể hiện thế giới, họa
sĩ cần đặt cả tâm hồn tình cảm của mình vào hình tƣợng nghệ thuật , nhờ vậy
mà hình ảnh có thể gợi cảm với những ngƣời khác. Điều kiện cần thiết cho sự
sáng tạo của ngƣời họa sĩ là phải có khả năng, có kỹ năng , kỹ xảo trong hoạt
động nghệ thuật.
+ Đối với trẻ, những đặc điểm thể hiện sự có mặt của nguồn sáng tạo
trong hoạt động của trẻ là thể hiện tính tích cực, tính tự chủ và vận dụng
những sáng kiến trong việc vận dụng những phƣơng pháp đã học vào việc
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra…
Nhận thức ban đầu trong hoạt động tạo hình của trẻ là tính chất của vật
liệu : bút chì, đất xét, giấy…
Cho tới khi trẻ bắt đầu hiểu rằng những vệt bút chì có thể nói nên một
điều gì đó nhƣ ( mƣa rơi, cỏ, cây, hoa, lá…) theo ý muốn của mình hoặc theo
đề nghị của ngƣời lớn trẻ cố gắng vẽ một đối tƣợng nào đó thì khi đó hoạt

động của trẻ đã mang tính chất tƣợng hình, ở trẻ đã có ý đồ mục đích mà trẻ
mong muốn thực hiện.

11


Nhƣ vật giai đoạn đầu trong quá trình sáng tạo, sự xuất hiện ý đồ có tồn
tại trong hoạt động sáng tạo của trẻ, nhƣng khác với họa sĩ là sau khi nảy sinh
ý đồ thƣờng có một giai đoạn dài, suy nghĩ về nội dung và phƣơng thức thức
hiện. Nhƣ vậy cả 3 giai đoạn của hoạt động sáng tạo đều đã manh nha trong
hoạt động của trẻ.
1.3. Hoạt động tạo hình và khả năng sáng tạo của trẻ
1.3.1. Khái quát về hoạt động tạo hình của trẻ
1.3.1.1. Hoạt động tạo hình
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
Đây là một hoạt động con ngƣời tạo ra nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh
thần cho xã hội, đồng thời thông qua hoạt động này mà sáng tạo nghệ thuật
của cá nhân bộc lộ ra ngoài, đƣợc phát hiện, bồi dƣỡng và phát huy.
Hoạt động tạo hình chính là một trong những hoạt động nhận thức đặc
biệt về hiện thực. Trong đó, con ngƣời khơng chỉ lĩnh hội thế giới xung quanh
mà còn xây dựng thái độ thẩm mỹ đối với thế giới đó, đồng thời cải tạo theo
“Quy luật cái đẹp”.
Thơng qua hoạt động tạo hình, con ngƣời phản ánh thế giới bằng các
đƣờng nét, hình khối, màu sắc tạo lên hình tƣợng nghệ thuật. Hình tƣợng
nghệ thuật có tính cụ thể và cảm tính, nó phản ánh cái chung thơng qua cái cá
biệt, để qua đó nêu lên các phẩm chất, thuộc tính đặc điểm của con ngƣời, sự
vật nhất định.
Sự sáng tạo nói chung, sáng tạo nghệ thuật nói riêng, có sự kết hợp của
nhiều yếu tố: Tài năng, trí tuệ, vốn sống, tâm hồn của tác giả.
Hình tƣợng tạo hình điển hình là kết quả sáng tạo của ngƣời nghệ sỹ trên

cơ sở chọn lọc, khái quát, nhào nặn những hình ảnh của cuộc sống khách
quan. Ngơn ngữ tạo hình là thành tựu sáng tạo cuả ngƣời nghệ sỹ trên cơ sở
vốn ngơn ngữ tạo hình của những ngƣời đi trƣớc. Vì vậy sản phẩm tạo hình
vừa là sản phẩm vật chất, vừa là sản phẩm có giá trị tinh thần.
12


Sự sáng tạo nghệ thuật khác với sáng tạo khoa học ở chỗ: Thái độ thẩm
mỹ chiếm vị trí hàng đầu. Trong thái độ thẩm mỹ có sự hịa quyện của các
xúc cảm thẩm mỹ, nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, đánh giá thẩm mỹ và
cả sự thƣởng thức thẩm mỹ trƣớc những gì đƣợc phản ánh. Song sáng tạo
nghệ thuật và sáng tạo khoa học có quan hệ chặt chẽ. Các thành tựu của khoa
học là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển sáng tạo nghệ thuật.
Nhƣ các thành tựu trong khoa học: giải phẫu học, quy luật cảm nhận màu sắc,
ánh sáng… Ngƣợc lại nghệ thuật bổ sung cho ý tƣởng khoa học, nhƣ tƣởng
tƣợng nghệ thuật cung cấp các giả thuyết hữu ích cho sự phát triển khoa học.
Vậy hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động sáng tạo nghệ
thuật, nó có những đặc thù riêng, song nó có mang điểm chung của hoạt động
sáng tạo nói chung.
1.3.1.2. Đặc điểm khả năng tạo hình cuả trẻ 5 – 6 tuổi
Để có đƣợc khả năng tạo hình trẻ phải trải qua một q trình liên tục
có hệ thống. Nếu nhƣ ở tuổi mẫu giáo bé là nền tảng để phát triển khả năng
tạo hình cho lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, thì lứa tuổi mẫu giáo nhỡ lại là cầu nối
cho sự phát triển tạo hình ở tuổi mẫu giáo lớn, vốn đƣợc coi là bƣớc đệm hết
sức cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Mỗi lứa tuổi đều có một vai trị
nhất định trong q trình phát triển khả năng tạo hình của trẻ. Đó là mối quan
hệ xun suốt khơng thể tách rời.
Chính vì vậy ở mỗi lứa tuổi đều cần có những yêu cầu riêng biệt để phù
hợp với tâm lý trẻ. Tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã có sự phát triển lớn về thể lực và
sự khéo léo của đơi bàn tay. Vì vậy trẻ miêu tả đƣợc đặc điểm về hình dáng,

đƣờng nét, bố cục và các mối quan hệ của sự vật, hiện tƣợng khi vẽ, nặn, cắt,
xé dán. Trẻ mẫu giáo lớn thì tìm hiểu cái đẹp trong ảnh, đồ dùng, đồ chơi và
trong thiên nhiên, nhận biết sự thay đổi của thiên nhiên sự vật qua màu sắc,
hình dáng, bố cục. Trẻ có thể diễn tả những cảm xúc của mình bằng lời và
bằng sản phẩm đã rõ mục đích, ở tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã biết thảo luận để
13


nêu ý kiến chung khi làm việc theo nhóm. Từ đó giúp trẻ tự hệ thống hóa và
chuẩn xác các biểu tƣợng nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo hình, đồng thời
tạo bƣớc đệm vững chắc cho hoạt động tạo hình ở lứa tuổi phổ thơng.
1.4. Đồ chơi và trị chơi tạo hình trong trƣờng mầm non
Ở tuổi mẫu giáo, trình độ phát triển các chức năng tâm lý của trẻ chƣa
cho phép hình thành hoạt động tạo hình. Tuy nhiên những tiền đề cần thiết
cho sự hình thành hoạt động này ở những lứa tuổi sau thì lại cần đƣợc tạo ra
ngay ở lứa tuổi này thơng qua trị chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình.
Trị chơi tạo hình của trẻ ở trƣờng mầm non gồm có trò chơi vẽ, nặn, xé,
cắt, chắp ghép…
Hoạt động vẽ và xé dán
- Trong hoạt động giáo viên sử dụng các trò chơi để cung cấp cho trẻ kĩ
năng và kiến thức về nét vẽ, hình vẽ, màu vẽ... Đó cũng chính là những chất
liệu để trẻ sáng tạo,
Ví dụ: Một số trò chơi thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động vẽ nhƣ:
Trị chơi ghép tranh, Trị chơi tơ màu, Trị chơi nhận biết , phân biệt những
đặc điểm giống và khác nhau trong bức tranh, Trò chơi nhanh tay nhanh mắt,
Trị chơi ai thơng minh hơn...
- Tranh xé dán, cắt dán bắt nguồn từ thể loại tranh ghép: Tranh ghép từ
các mảnh sứ, bát đĩa vỡ, từ các mảnh kính màu, từ vỏ chai, từ tre, các loại hột,
hạt, hoa lá…
Ở trƣờng mầm non, giáo viên dạy trẻ thể hiện tranh từ các loại giấy màu,

dán trên nền giấy đƣợc gọi là tranh xé dán, cắt dán. Trong hoạt động xé dán
giáo viên sử dụng các trò chơi để cung cấp cho trẻ kĩ năng và kiến thức về
cách xé, màu sắc, hình dán...
Ví dụ: Một số trị chơi sử dụng trong hoạt động xé dán ở trƣờng mầm
non nhƣ: Trò chơi ghép tranh, Dán quả, Hái quả , Trang trí đồ dùng...

14


Vì vậy ở các hoạt động học cơ giáo phải vận dụng các loại phƣơng pháp
và trò chơi khác nhau để cung cấp các biểu tƣợng ( nội dung cần thể hiện cho
trẻ), càng phong phú càng tốt. Nên giáo viên cần có kiến thức về tạo hình về
cuộc sống, phải biết gây sự hƣng phấn và thích thú ở trẻ với lớp học
Hoạt động nặn và chắp ghép
- Hoạt động nặn
+ Nặn là một dạng hoạt động điêu khắc, xong nó cịn ở mức độ hoạt
động thủ cơng đơn giản. Nặn trong các trƣờng nghệ thuật tạo hình theo
chuyên ngành là những bài tập nghiên cứu, giúp cho ngƣời nghệ sỹ tìm ra các
biểu tƣợng sinh động và hiệu quả nhất trong lĩnh vực dùng hình và khối để
biểu hiện đối tƣợng.
+ Trò chơi nặn ở trƣờng mầm non dừng lại ở mức độ mô phỏng tự nhiên
bằng những hình tƣợng đơn giản nhất cho từng bộ phận của đồ vật. Chất liệu
dùng để nặn là chất liệu mềm, dẻo dễ uốn nắn những khơng có tính bền vững
lâu dài.
Hình khối: Thể hiện vật thể là hình khối có khích thƣớc khơng gian ba
chiều, khi đã có khối thì phải có hình, hình ln đi đơi với khối nhƣ hình với
bóng ở hội họa. Ở nặn, để tạo các khối phản ánh thực vật xung quang, ngƣời
ta chỉ nặn những đặc trƣng rõ nhất, bỏ đi những chi tiết khơng cần thiết, Vì
vậy mà các sản phẩm nặn khơng hồn tồn giống vật thực từ tỉ lệ, kích thƣớc,
màu sắc nặn chỉ để mô phỏng lại sự vật, chi tiết màu sắc: Mặc dù trên các sản

phẩm nặn các chi tiết, màu sắc không phải là chủ yếu, nhƣng trong bậc học
mầm non đây là yếu tố quan trọng, trong việc giúp trẻ xây dựng hình tƣợng
sinh động độc đáo.
+ Có 2 cách nặn:
Nặn ghép nhiều chi tiết thành một đối tƣợng
Nặn vật từ một khối nguyên
+ Nặn trong trƣờng mẫu giáo có 3 thể loại:
15


Nặn theo mẫu
Nặn theo đề tài
Nặn theo ý thích
Ví dụ: Một số trò chơi thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động nặn: Xếp
hình, Tạo hình từ đất nặn, Nặn theo chủ đề...
- Hoạt động chắp ghép
Cũng giống nhƣ trong hoạt động nặn thì hoạt động chắp ghép cũng cung
cấp cho trẻ những kỹ năng tạo ra sản phẩm có hình khối trong không gian.
Cả bốn loại hoạt động vẽ, cắt, nặn, chắp ghép xé dán trong trƣờng mẫu
giáo có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau và có cùng chung nhiệm vụ sau:
+ Phát triển ở trẻ khả năng cảm thụ và cảm xúc thẩm mĩ (nhận biết cái
đẹp, xúc động trƣớc cái đẹp và biết yêu cái đẹp).
+ Bồi dƣỡng thị hiếu thẩm mĩ để hình thành cho trẻ tình yêu đối với vẻ
đẹp của thiên nhiên, đời sống con ngƣời và nghệ thuật.
+ Hình thành ở trẻ những kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, năng lực quan sát và
khả năng sáng tạo.
1.4.1. Đồ chơi và trò chơi với sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ 5 -6
tuổi
Đồ chơi và đồ chơi trong giáo dục mầm non
Đồ chơi và trị chơi đóng vai trị hết sức quan trong trong việc phát triển

toàn diện nhân cách của trẻ. Trong giáo dục mầm non trò chơi và đồ chơi
đƣợc coi là tiền đề quan trọng để hình thành những dạng hoạt động khác nhƣ
học tập, lao động …
Cả đồ chơi và trị chơi đều là hình thức vui chơi, giải trí và đều mang
một số đặc tính cơ bản.
- Thứ nhất, chơi là hoạt động tự nguyện, ngƣời chơi khơng bị bắt buộc,
nếu khơng đồ chơi, trị chơi đó khơng cịn sức hấp dẫn.

16


- Thứ hai, chơi là hoạt động tách rời với lao động, diễn ra trong một giới
hạn không gian và thời gian cụ thể đƣợc xác lập, rộng hay hẹp, dài hay ngắn
tùy thuộc vào số lƣợng ngƣời chơi và trị chơi.
Trí tƣợng tƣợng của trẻ xuất hiện trƣớc hết trong trị chơi và cách thức,
tình huống tƣởng tƣợng trong trò chơi. Khi chơi trẻ sẽ đƣợc thực hành, qua đó
trẻ sẽ đƣợc tự do trải niệm và sáng tạo. Đây là cơ hội để trẻ phát triển một
cách toàn diện nhất.
N.K. Crupxkaia đã đánh giá ý thức đặc biệt của trò chơi trong giai đoạn
mẫu giáo: “ Đối với các cháu mẫu giáo, trị chơi có ý nghĩa đặc biệt. Đối với
các cháu trò chơi là học tập, là lao động, là hình thức giáo dục chính đáng”.
Bà cịn cho rằng: Trị chơi hồn tồn đáp ứng nhu cầu của trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo, đáp ứng niềm vui sƣớng, tính tích cực, nhu cầu vận động, làm sinh
động thêm óc tƣởng tƣợng sáng tạo, trong giáo dục mầm non trị chơi là
phƣơng tiện giáo dục chính. N.K. Crupxkaia cũng nhấn mạnh về sự cần thiết
phải chỉ đạo trò chơi của trẻ một cách thông minh đúng đắn.
Những tƣ tƣởng của N.K. Crupxkaia đƣợc phát triển trong những quan
điểm của A.X. Macarencơ. Ơng đã đánh giá trị chơi có vai trò lớn lao đối với
việc giáo dục trẻ em: “ Trong trị chơi đứa trẻ nhƣ thế nào, thì sau này khi lớn
lên, nó sẽ cũng nhƣ thế trong cơng việc.Vì vậy việc giáo dục một ngƣời cơng

dân trong tƣơng lai đƣợc tiến hành trƣớc hết là trong trò chơi”.
Kế thừa những quan điểm đúng đắn của N.K. Crupxkaia và X.
Macarencơ về vai trị của trị chơi trog việc hình thành nhân cách trẻ, giáo dục
học Xơ Viết trƣớc đây xem trị chơi là phƣơng tiện giáo dục tồn diện cho trẻ.
Trong trị chơi trẻ có thể lĩnh hội đƣợc những kinh nghiệm xã hội của ngƣời
lớn một cách tự nhiên, hình thành những khả năng , năng lực trí tuệ. Trị chơi
khơng phải chỉ là phƣơng tiện giáo dục cho trẻ mà cịn là hình thức tổ chức
cuộc sống của trẻ ở trƣờng mầm non, là phƣơng tiện hình thành xã hội ở trẻ.

17


Hiện nay các nhà nghiên cứu giáo dục học mầm non ở nhiều nƣớc trên
thế giới cũng đã cho ra những chƣơng trình giáo dục trẻ em mà trong đó trị
chơi đƣợc đặt vào vị trí trung tâm.
Tóm lại, trị chơi và đồ chơi giữ vai trò quan trọng trong q trình phát
triển của trẻ, các chức năng tâm lí ( nhận thức, tình cảm, ngơn ngữ, ý chí..) và
hình thành phát triển nhân cách một cách toàn diện. Chơi chính là cuộc sống
thực tế của trẻ, là niềm vui và hạnh phúc của tuổi thơ. Vì vậy việc sáng tạo đồ
chơi và cách thúc chơi các trò chơi cho trẻ ở lứa tuổi này có vai trị hết sức
quan trong mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
1.4.2. Khả năng sáng tạo của trẻ thơng qua đồ chơi và trị chơi
Trò chơi là một dạng hoạt động tổng hợp khi trẻ tham gia đòi hỏi phải
phối hợp các chức năng tâm sinh lí khác nhau ( óc quan sát, cảm giác, tri giác
và tƣ duy tƣởng tƣợng…)
Trò chơi càng đƣợc tổ chức phong phú và sinh động bao nhiêu thì trẻ
càng hứng thú và có cơ hội giao lƣu, tiếp xúc với thế giới xung quanh nhiều
bấy nhiêu.
Nhờ đó mà trẻ có thể tích lũy thêm cho mình vốn hiểu biết phong phú
hơn, củng cố cho trẻ những hiểu biết về thế giới xung quanh. Tất cả những

kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà trẻ lĩnh hội đƣợc trẻ sẽ vận dụng trên sản phẩm
dựa trên trí tƣởng tƣợng sáng tạo của mình.
Những hoạt động tƣơng tác khi chơi sẽ giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết
của mình. Khả năng hứng thú tăng lên kéo theo tình cảm cũng phát triển nên
tƣởng tƣợng của trẻ sẽ mang tính tích cực, chủ động sáng tạo. Khả năng tƣ
duy của trẻ dần ổn định hơn, chú ý bƣớc đầu đã có chủ định, trẻ nắm đƣợc
những đặc điểm tiêu biểu của đồ chơi, đôi tay trẻ trở lên thuần thục hơn, khả
năng sáng tạo phong phú và đa dạng hơn.

18


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM CỦA VIỆC VẬN DỤNG TRỊ
CHƠI VÀ ĐỒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƢỜNG
MẦM NON ĐẠI MẠCH
2.1. Thực trạng của việc vận dụng trị chơi và đồ chơi trong hoạt động
tạo hình của trƣờng mầm non Đại Mạch
2.1.1. Khái quát về trường mầm non Đại Mạch
Trƣờng mầm non Đại Mạch nằm ở địa chỉ Đại Đồng - Mạch – Đông
Anh – Hà Nội, trƣờng đƣợc thành lập từ năm 1986 với 3 cơ sở nằm trên địa
bàn xã Đại Mạch. Trƣờng có tổng số 24 lớp, 1 phịng hiệu trƣởng, 2 phịng
hiệu phó, 1 phòng học năng khiếu, 1 phòng y tế, 1 khu bếp. Tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên của trƣờng là 65. Về đội ngũ giáo viên đã số là những
giáo viên trẻ, năng động và đầy nhiệt huyết, tích cực tham gia mọi hoạt động,
u nghề tận tình chăm sóc trẻ. Qua tìm hiểu thì đa số các giáo viên đều ý
thức đƣợc tầm quan trong của việc vận dụng trò chơi và đồ chơi trong hoạt
động tạo hình nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ. Tuy nhiên các đồ
dùng đồ chơi và trò chơi trong hoạt động tạo hình cịn nhiều hạn chế nên việc
phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ chƣa đạt hiệu quả cao nhƣ mong muốn.

Các đồ chơi và trò chơi đƣợc sử dụng trong hoạt động tạo hình cịn thiếu
nhiều và chƣa đa dạng. Chƣa chú trọng đến việc tạo điều kiện cho trẻ đƣợc tự
do sáng tạo. Chính vì vậy việc phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ thơng qua
trị chơi và đồ chơi trong hoạt động tạo hình cịn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó từ phía gia đình trẻ đã đƣợc quan tâm chăm sóc chu đáo và
cho trẻ đến trƣờng đầy đủ đây là một thuận lợi để trẻ có thể đến trƣờng cùng
học tập và vui chơi với bạn bè, trƣờng học là một mơi trƣờng rất quan trọng
để trẻ có thể cùng tham gia các hoạt động học cùng bạn bè để tự do phát triển
một cách toàn diện và phát triển khả năng sáng tạo một cách tối đa.Từ những
19


vấn đề nêu trên đã có phần ảnh hƣởng khơng nhỏ đến sự phát triển tồn diện
của trẻ nói chung cũng nhƣ phát triển khả năng sáng tạo của trẻ nói riêng,
chính vì vậy tơi đã đƣợc sự cho phép của hiệu trƣởng và tiến hành một số điều
tra và thu đƣợc kết quả nhất định.
2.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng đồ chơi và trò chơi trong hoạt động tạo
hình ở trường mầm non Đại Mạch
Để tìm hiểu về việc vận dụng các đồ chơi và trò chơi trong hoạt động tạo
hình để phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ ở trƣờng mầm non Đại Mạch
chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra và kết hợp phƣơng pháp trị chuyện và
quan sát các tiết học tạo hình của trẻ ở trên lớp trong trƣờng mầm non Đại
Mạch.
Đối tƣợng điều tra: Các giáo viên giảng dạy trong trƣờng đặc biệt là lớp
mẫu giáo lớn.
- Thời gian tiến hành: Ngày 11 tháng 3 năm 2016
- Địa điểm: Tất cả 3 cơ sở trƣờng mầm non Đại Mạch
- Tổng số phiếu phát ra : 30 phiếu
- Tổng số phiếu thu về: 30 phiếu
Yêu cầu các giáo viên trả lời những nội dung chính sau:

Nhận thức của giáo viên về việc vận dụng trị chơi và đồ chơi trong
hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ.
Khảo sát qua phiếu hỏi
Nội dung phiếu hỏi:
Câu hỏi 1:Các cơ có thƣờng xuyên sử dụng trò chơi và đồ chơi trong
hoạt động tạo hình khơng?
A. Thƣờng xun
B. Thỉnh thoảng
C. Ít khi
D. Rất ít khi
20


×