Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Một số biện pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non phúc thắng – phúc yên – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẼ
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
PHÚC THẮNG – PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ LONG GIANG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền thụ cho tôi những kiến thức, những phƣơng
pháp hình thức tổ chức dạy học ở bậc học giáo dục mầm non giúp cho việc
học tập nghiên cứu , tiếp thu kiến thức, trau dồi nghiệp vụ sƣ phạm cho bản
thân để đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Long Giang.Thầy đã tận tình
giúp đỡ tôi, hƣớng dẫn, cung cấp cho tôi những tri thức, những kinh nghiệm
quý báu, động viên, khuyến khích tôi để tôi hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trƣờng mầm non Phúc Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh đƣợc những sai sót. Tôi
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và bạn
đọc để cho đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Huyền


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp là kết quả nỗ lực cố gắng của tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan
kết quả nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên –
Vĩnh Phúc” không có sự trùng lặp của đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Huyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................... 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM SINH LÍ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI ......... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................................... 5
1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VẼ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN
DIỆN CỦA TRẺ ............................................................................................... 9
1.3.1. Hoạt động vẽ với sự phát triển nhận thức ............................................... 9
1.3.2. Hoạt động vẽ với việc giáo dục đạo đức, tình cảm, kỹ năng xã hội ..... 10
1.3.3. Hoạt động vẽ bồi dƣỡng thẩm mĩ ......................................................... 11
1.3.4. Hoạt động vẽ với sự phát triển thể chất ................................................ 11
1.3.5. Hoạt động vẽ với việc chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng phổ thông............. 12
1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ .......................................... 13
1.4.1. Tổ chức hoạt động vẽ trên tiết học ........................................................ 13
1.4.2. Tổ chức hoạt động vẽ ngoài tiết học ..................................................... 14
1.4.3. Hoạt động vẽ trong lớp học ................................................................... 15


1.4.3.1. Hoạt động vẽ chung cho toàn lớp học ............................................... 15
1.4.3.2. Vẽ theo nhóm ...................................................................................... 15
1.4.4. Tổ chức vẽ ngoài lớp học ...................................................................... 16
1.4.5. Các hình thức tổ chức hoạt động vẽ theo loại bài ................................. 16
1.4.5.1. Vẽ theo mẫu ........................................................................................ 16

1.4.5.2. Vẽ trang trí ......................................................................................... 17
1.4.5.3. Vẽ tranh .............................................................................................. 17
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM
NON PHÚC THẮNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC ................................. 18
2.1.THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƢỜNG MẦM NON PHÚC
THẮNG ........................................................................................................... 18
2.2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HÌNH THƢC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC
THẮNG ........................................................................................................... 19
2.2.1. Nội dung khảo sát.................................................................................. 19
2.2.2. Dự giờ và phân tích các hoạt động và sản phẩm vẽ của trẻ 5 – 6
tuổi trƣờng mầm non Phúc Thắng................................................................... 21
2.2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .............................................................. 22
2.2.3.1. Kết quả dự giờ và quan sát ................................................................ 22
2.2.3.2. Kết quả khảo sát lấy ý kiến ................................................................ 24
2.2.3.3. Kết quả phân tích sản phẩm của trẻ .................................................. 29
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
PHÚC THẮNG .............................................................................................. 31
3.1. ĐA DẠNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ NÓI
CHUNG ........................................................................................................... 31


3.2. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC MỚI VỀ
HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
PHÚC THẮNG ............................................................................................... 32
3.2.1. Một số biện pháp thay đổi hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ
5 – 6 tuổi trƣờng mầm non Phúc Thắng ........................................................ 32
3.2.2. Mục đích và nội dung thực nghiệm ..................................................... 34

3.2.3. Giáo án tổ chức thực nghiệm ................................................................ 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 51
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM ............................................................. 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 53


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động vẽ gắn liền với hoạt động của con ngƣời. Ngay từ khi chƣa có
ngôn ngữ loài ngƣời đã sử dụng hình vẽ nhƣ một phƣơng tiện để giao tiếp,
truyền đạt lại kinh nghiệm sản xuất. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động vẽ là
một trong những nhu cầu rất cần thiết đối với cuộc sống.
Trong chƣơng trình giáo dục mầm non, hoạt động vẽ là một trong những
họat động góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ. Hoạt động vẽ đƣợc coi là một
nội dung chính, thông qua hoạt động vẽ cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ
đẳng về tạo hình qua đó phát triển khả năng quan sát, tri giác, phân biệt, phát
triển đƣợc cảm xúc khả năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật. Đồng thời, vẽ
còn thể hiện thái độ, tình cảm của trẻ với môi trƣờng xung quanh.
Để giúp cho những bài vẽ của trẻ đƣợc hoàn thiện hơn và để trẻ có hứng
thú với việc học vẽ thì giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. Ngƣời giáo viên
luôn luôn phải đổi mới hình thức tổ chức để cho trẻ say mê học tập, sáng tạo
mà không bị nhàm chán. Việc sử dụng hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ
mẫu giáo là một việc hết sức quan trọng. Nó cần có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các hình thức trong lớp và ngoài lớp. Không nên dồn nén kiến thức sẽ
làm cho trẻ nhàm chán, không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, bởi
trẻ ở lứa tuổi này là “học mà chơi, chơi mà học”.
Tuy nhiên, trên thực tế, ở các trƣờng mầm non vẫn chƣa tìm ra những

biện pháp tối ƣu để phát huy hết khả năng của trẻ trong hoạt động vẽ. Trong
quá trình tổ chức hoạt động các hình thức vẫn còn chƣa phong phú đa dạng vì
vậy mà kết quả đạt đƣợc còn chƣa cao. Đặc biệt với trƣờng mầm non Phúc
Thắng – Phúc Yên là một ngôi trƣờng mới đƣơc thành lập, cơ sở vật chất còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nên các hoạt động tổ chức vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong đó có cả hoạt động tạo hình.


2
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện
pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi
trường mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Việc tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động vẽ đã đƣợc rất nhiều các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu: Có nhiều công trình khoa
học đã đƣợc ứng dụng nhƣ ở nƣớc ngoài có tác giả Kazakova, (1995), Hãy
phát triển tính sáng tạo của trẻ mẫu giáo, NXB Sƣ phạm Hà Nội; Vƣgotxki,
(1985), Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi, NXB Phụ nữ.
Ở Việt Nam có các công trình nghiên cứu: Nguyễn Quốc Toản, (2006),
Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục.
Tác giả Lê Thanh Thủy, (2006), Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho
trẻ mầm non, NXB Đại học sƣ phạm. Nói chung đây là những công trình khoa
học có nội dung bao hàm lớn về lĩnh vực hoạt động tạo hình, tuy nhiên chƣa
có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về đề tài “Một số biện pháp tổ chức nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Phúc
Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc”.
3. Mục đích nghiên cứu

Thông qua đề tài “Một số biện pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên –
Vĩnh Phúc” để tìm ra các hình thức tổ chức mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động vẽ cho trẻ tại trƣờng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động
vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng Mầm
non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện thành công đề tài này tôi giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của các hình thức tổ chức hoạt
động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Đề xuất các hình thức mới để nâng cao chất lƣợng hoạt động vẽ cho
trẻ mẫu giáo lớn.
- Thực nghiệm khoa học.
6. Phạm vi nghiên cứu

Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu lứa tuổi 5 – 6 tuổi trƣờng Mầm
non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu đề tài này thành công thì sẽ có thêm nhiều hình thức tổ chức hoạt
động vẽ cho trẻ mầm non tại trƣờng mầm non Phúc Thắng nói chung cũng
nhƣ các trƣờng khác, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tƣ duy sự thích thú, say
mê sáng tạo.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiền đề tài này tôi sử dụng những pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích xử lí tài liệu.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
9. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phấn mở đầu, phần kết luận, kiến nghị thì nội dung chính của
khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Thực trạng về việc tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn
tại trƣờng mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động vẽ cho trẻ 5 –
6 tuổi tại trƣờng mầm non Phúc Thắng.


4
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM SINH LÍ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI

Trẻ 5 – 6 tuổi các bộ phận chức năng đã đều dần hoàn thiện và ổn định.
Chính vì thế mà đặc điểm về các mặt tâm sinh lí đã có sự biến đổi và phát
triển rõ rệt. Trẻ có thể tập trung, chú ý vào các sự vật hiện tƣợng trong khoảng
thời gian lâu hơn, các đặc điểm về ngôn ngữ, tƣ duy, thể chất, tri giác thể hiện

sự thay đổi rõ rệt cụ thể là:
- Tri giác: Ở trẻ 5 – 6 tuổi tri giác nhìn và nghe đã phát triển đáng kể.
Tùy hoàn cảnh mà trẻ tự phát biểu lên những điều đã tri giác theo nhiệm vụ
do cô giáo đặt ra. Điểm mới trong tri giác của trẻ là xuất hiện các hình tƣợng
nghệ thuật. Phát triển tri giác nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo lớn có ý nghĩa vô
cùng to lớn, đặc biệt với quá trình phát triển tâm lí, làm quen và tiếp nhận
hoạt động vẽ.
- Tƣ duy: Trẻ 5 – 6 tuổi muốn khao khát biết tất cả. Điều đó, phản ánh
quan niệm đơn sơ, thơ ngây của trẻ trong thế giới và trong tạo hình. Trẻ
thƣờng vận dụng kinh nghiệm trực tiếp.Vì vậy, cần giải thích nhất quán tạo
nên một khái niệm riêng cho trẻ thì khái niệm đó có sức sống lâu bền làm
tăng khát vọng của trẻ tìm ra chân lý. Trẻ 5 – 6 tuổi bắt đầu có khả năng phân
tích, tổng hợp, trẻ bắt đầu biết tƣ duy và suy diễn trừu tƣợng, thích bắt chƣớc
và mô phỏng hành vi, lời nói của các nhân vật mà trẻ đƣợc xem trên truyền
hình hoặc do ngƣời khác kể cho nghe.
- Tƣởng tƣợng: Giàu sức tƣởng tƣợng là thuộc tính của trí tuệ, gắn liền
với năng lực hiểu biết của trẻ. Trẻ 5 – 6 tuổi là thời kì phát triển tƣởng tƣợng


5
phong phú. Khi trẻ làm quen với hoạt động vẽ trẻ tiếp nhận thực tại, cải biến
chúng và làm theo cách hiểu, cách cảm thụ riêng. Từ đó, xuất hiện khát vọng
và khả năng sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc với hoạt động vẽ theo mẫu.
- Ngôn ngữ: Trẻ mẫu giáo lớn đã sử dụng đƣợc tiếng mẹ đẻ rõ ràng,
mạch lạc và từng bƣớc thể hiện các sắc thái cảm xúc hợp lí trong hành vi, lời
nói. Trẻ 5 – 6 tuổi không làm chủ đƣợc cảm xúc của mình trẻ dễ bị xúc động.
Điều này ai cũng thấy rõ bởi đây là phản ứng tự nhiên của trẻ.Vấn đề quan
trọng của trẻ không phải tri thức mà là cảm xúc, đó là năng lực hóa thân của
trẻ, cái nhìn ngây thơ đối với các sự vật hiện tƣợng trong thiên nhiên, tự đồng
nhất mình với hình ảnh, cũng nhƣ hòa mình vào thiên nhiên, vào cuộc sống.

Suy nghĩ của trẻ xuất phát từ bẩn thân mình là chính.Việc tham gia vào hoạt
động vẽ còn mang đậm sắc thái cảm xúc.Nó biểu hiện một trạng thái chƣa ổn
định, dễ dao động trƣớc những tác động bên ngoài.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI

Ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi đã hình thành kiểu tƣ duy trực quan mới – trực quan
sơ đồ giúp trẻ hiểu đƣợc những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng.
Đây là một bƣớc ngoặt về sự phát triển tƣ duy của trẻ chuyển từ tính hình
tƣợng sang tính trừu tƣợng. Ở độ tuổi này thể chất của trẻ đã phát triển, cơ
bắp cũng phát triển hơn, trẻ đã có khả năng sáng tạo các đƣờng nét riêng độc
đáo. Cùng với sự tăng lên phong phú của kinh nghiệm và sự ham hiểu biết mà
trẻ đã những sản phẩm độc đáo, mới lạ. Tính tích cực chủ động quan sát là
điều kiện để trẻ sử dụng màu sắc một cách sinh động, thể hiện sáng tạo nội
dung vẽ qua đó bộc lô suy nghĩ, tình cảm của mình qua tác phẩm nghệ thuật.
Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi nhƣ sau:
+ Tính sáng tạo trong tranh: Đã đƣợc bộc lộ khã ró nét và đây là lứa tuổi
tràn ngập cảm xúc, phát triển trí tò mò, trí tƣởng tƣợng bay bổng, khả năng
liên tƣởng mạnh. Vì vậy đây là giai đoạn tối ƣu để trẻ sáng tạo. Mọi trẻ đều


6
tiềm ẩn khả năng sáng tạo, sự sáng tạo của trẻ không giống với ngƣời lớn, nó
là sự tái tạo, bắt chƣớc mô phỏng, thƣờng không có tính chủ đích. Sự sáng tạo
của trẻ em phụ thuộc nhiều vào cảm xúc, và tình hƣớng và thƣờng kém bền
vững. Do đó, tranh vẽ của trẻ nhỏ chƣa phải là một tác phẩm nghệ thuật thực
thụ. Một đặc điểm rõ nét của tranh vẽ của trẻ là tính duy kỷ. Tính duy kỉ làm
cho trẻ đến với tranh vẽ một cách dễ dàng: Trẻ sẵn sàng vẽ bất cứ cái gì,
không biết sợ, không biết tới khó khăn trong miêu tả. Càng nhỏ tuổi càng dễ
lựa chọn đối tƣợng miêu tả, bởi lẽ đó là cái trẻ thích, trẻ muốn chứ không phải
là cái dễ vẽ.

+ Cảm xúc bộc lộ trong tranh vẽ: Mối quan tâm chính trong tranh vẽ của
trẻ là sự tập trung vào sự thể hiện, biểu cảm chứ chƣa phải là hình tƣợng nghệ
thuật. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới sự đánh giá thẩm mĩ của ngƣời xem
mà chỉ cố gắng truyền đạt, giúp ngƣời xem hiểu đƣợc suy nghĩ, tình cảm, thái
độ của mình qua tranh vẽ.
+ Về thể hiện đƣờng nét, hình dạng: Đƣờng nét hình dạng là những dấu
hiệu đầu tiên của hình vẽ, giúp trẻ nhận ra và thể hiện đƣợc mối liên hệ giữa
sự vật thật với hình ảnh biểu đạt sự vật đó. Tính chất của các dấu vết khác
nhau do vận động của tay với bút để lại giúp trẻ hiểu đƣợc khả năng thông
báo và khả năng biểu cảm rất dồi dào của đƣờng nét và hình dạng.
Đối với trẻ mẫu giáo bé và nhỡ, đƣờng nét, hình dạng đƣợc xem là
phƣơng tiện tạo hình cơ bản và đƣợc trẻ sử dụng triệt để. Tuy nhiện, trẻ nhỏ
sử dụng chúng không nhƣ ngƣời lớn. Khi dựng hình, ngƣời họa sĩ sử dụng
tích cực vốn biểu tƣợng, hình tƣợng mà mình có và lựa chọn cẩn thận từ đó
các yếu tố cần thiết, thích hợp để sắp xếp, tạo nên hình tƣợng nghệ thuật.Trẻ
nhỏ lại thƣờng tạo nên hình tƣợng của mình từ những chi tiết ngẫu nhiên nào
đó mà chúng liên hệ từ những đƣờng nét, hình thù méo mó, lộn xộn đã đƣợc
chúng tạo nên, hoặc đã ghi lại trong trí nhớ. Tiếp đó trẻ tìm cách bổ sung dần


7
dần và làm cho các hình tƣợng nghệ thuật của mình trở nên đầy đủ hơn, và có
nội dung rõ ràng bằng các phƣơng tiện phi tạo hình nhƣ âm thanh, lời nói, các
tên gọi, các cử chỉ, điệu bộ,…
+ Đƣờng nét và hình dáng trong tranh vẽ của trẻ đƣợc phát triển cùng
chức năng kí hiệu trong một quá trình lâu dài, cụ thể là: Các hình vẽ ban đầu
thƣờng gồm những đƣờng nét rời rạc, các hình ảnh bao gồm các bộ phận
dƣờng nhƣ bị văng ra, không có sự liên kết. Cùng với thời gian và sự phát
triển nhận thức các hình vẽ rời rạc bắt đầu đƣợc bao bọc lại bằng đƣờng nét
vòng hoặc đƣợc nối lại với nhau bằng một số nét vạch để tạo nên một chỉnh

thể có tên gọi. Cùng với thời gian và sự lớn lên của trẻ, cấu trúc, sơ đồ với các
đƣờng nét, hình thù và dính kết đƣợc xuất hiện là một bƣớc tiến rất quan
trọng làm phát triển chức năng tạo hình của các đƣờng nét, hình dạng. Giai
đoạn miêu tả bằng các đƣờng nét và hình thù khái quát mang tính sơ đồ sẽ
kéo dài rất lâu. Nếu trẻ nhỏ không đƣợc sự trợ giúp của ngƣời lớn trong việc
tổ chức quá trình tri giác để mở rộng vốn biểu tƣợng, phát triển hình tƣợng.
Do sự tăng lên của vốn hiểu biết hình vẽ của trẻ ngày càng trở nên phức tạp
bởi sự bổ sung các chi tiết, các đƣờng nét mới. Tuy nhiên, sự hoàn thiện về
mắt thẩm mĩ của hình vẽ không chỉ căn cứ vào sự tăng lên của số lƣợng chi
tiết trong một chỉnh thể tạo nên dáng vẻ sinh động thể hiện trạng thái vận
động của sự vật, thể hiện suy nghĩ, thái độ của trẻ.
Trẻ 5 – 6 tuổi, với sự phát triển nhanh về thể lực và độ khéo léo của vận
động, trẻ 5 – 6 tuổi đã có khả năng tạo nên các đƣờng nét với tính chất khác
nhau khá phức tạp. Cùng với sự tăng lên của các kinh nghiệm nhận thức, các
ấn, tƣợng xúc cảm, tình cảm, trẻ 5 – 6 tuổi bắt đầu nhận ra đƣợc sự hạn chế và
sự thiếu hấp dẫn của các hình vẽ khái quát với đƣờng nét đơn điệu, sơ lƣợc. Ở
lứa tuổi mẫu giáo lớn đã hình thành kiêu tƣ duy trực quan mới – trực quan sơ
đồ giúp trẻ hiểu đƣợc những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng. Đây là


8
một bƣớc ngoặt về sự phát triển tƣ duy của trẻ chuyển từ tính hình tƣợng sang
tính trừu tƣợng. Ở độ tuổi này thể chất của trẻ đã phát triển hơn cơ bắp cũng
phát triển hơn trẻ đã có khả năng sáng tạo các đƣờng nét riêng độc đáo. Cùng
với sự tăng lên phong phú của kinh nghiệm và sự ham hiểu biết của trẻ mà trẻ
đã những sản phẩm độc đáo, mới lạ. Tính tích cực chủ động quan sát là điều
kiện để trẻ sử dụng màu sắc một cách sinh động, thể hiện sáng tạo nội dung
vẽ qua đó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình qua tác phẩm nghệ thuật. Với
trình độ phát triển chung của năng lực nhận thức, thẩm mĩ và kĩ năng vận
động, trẻ ở tuổi này đã có thể cảm nhận đƣợc tính nguyên thể các hình ảnh đối

tƣợng miêu tả và biết dùng các đƣờng nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển
đề truyền đạt hình dáng trọn vẹn của mọi vật trong cấu trúc hợp lý, đồng thời
thể hiện tƣ thế vận động, hành động phù hợp với nội dung sáng tạo. Đặc biệt
trẻ 5 – 6 tuổi đã khá linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất của
đƣờng nét và thể hiện để thể hiện vẻ đẹp độc đáo, rất riêng của mỗi hình
tƣợng và sự vật cụ thể.
+ Về thể hiện màu sắc: Trong tranh vẽ của trẻ em, hình ảnh là dấu hiệu
hàng đầu tạo nên hình ảnh của sự vật, nhƣng màu sắc mới là yếu tố mang lại
hiệu quả thẩm mĩ cho hình ảnh và gây tác động thẩm mĩ mạnh nhất tới trẻ
cũng nhƣ mọi ngƣời xem tranh. So với hình dạng thì dấu hiệu màu sắc trong
các sự vật đƣợc trẻ mẫu giáo nhận biết, phân biệt nhanh hơn, song khi vẽ
chúng lại thƣờng ít quan tâm tới sự thể hiện màu sắc.
Khả năng miêu tả, biểu cảm qua phƣơng tiện màu sắc phát triển ở các độ
tuổi các mức độ khác nhau:
Trẻ 5 – 6 tuổi tiếp tục sử dụng đồng thời cả 2 cách vẽ màu: “màu không
bắt chƣớc” và “màu bắt chƣớc”. Tình trạng vẽ màu chƣa suy nghĩ vẫn còn là
khá phổ biến. Điều này có nghĩa là, trẻ có thể vẽ “màu bắt chƣớc” kiểu thuộc
lòng các màu quy định theo chuẩn mẫu hoặc theo “không bắt chƣớc” kiểu tự


9
do, ngẫu nhiên, hoàn toàn không liên hệ với nội dung, ý đồ miêu tả. Hiện
tƣợng này kéo dài sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng vẽ tranh, làm giảm sức truyền
tải của hình tƣợng đã đƣợc trẻ tạo nên và làm giảm hứng thú và niềm say mê
của trẻ.
Ở độ tuổi 5 – 6 tuổi trẻ đã có vốn hiểu biết khá phong phú về cảm giác
màu sắc, đã có khả năng độc lập quan sát để thấy đƣợc vẻ linh hoạt trong sự
thay đổi màu sắc của các sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực và làm qua quá
trình tri giác với một số cách phối hợp màu sắc. Tính tích cực trong quan sát,
nhận thức là điều kiện giúp trẻ thể hiện một cách sáng tạo nội dung vẽ tranh

vẽ, qua đó thể bộc lộ suy nghĩ, tình cảm, mơ ƣớc của mình.
+ Về khả năng xây dựng bố cục: Trẻ 5 – 6 tuổi tạo nên bố cục với tƣ thế
cân bằng qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng. Để tạo nên mối
liên hệ giữa nội dung và hình thức của tranh, nhiều trẻ đã biết dùng cách sắp
xếp và thể hiện sự vận động, hành động và các mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tƣợng để tạo ra một không gian có chiều sâu với nhiều tầng cảnh. Tính
nhịp điệu trong bố cục tranh đƣợc thể hiện ở nhiều vẻ: bằng sự sắp xếp lặp đi
lặp lại các hình ảnh cùng loại, bằng sự sắp xếp đan xen các hình ảnh không
cùng loại, bằng sự phân biệt, thể hiện quan hệ chính phụ.
1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VẼ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA
TRẺ

1.3.1. Hoạt động vẽ với sự phát triển nhận thức
- Hoạt động vẽ là hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình tƣợng.
Khi tham gia vào hoạt động vẽ, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các
đối tƣợng miêu tả để có đƣợc hiểu biết, sự hình dung về các đối tƣợng đó, từ
đó xây dựng các biểu tƣợng, hình tƣợng. Do vậy, có thể khẳng định rằng hoạt
động vẽ là một trong những phƣơng tiện tích cực để phát triển các khả năng
hoạt động trí tuệ nhƣ: óc quan sát, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng…


10
- Hoạt động vẽ còn giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các chuẩn
mực cảm giác về hình, màu sắc, tỉ lệ, kích thƣớc,… Thông qua quá trình quan
sát đối tƣợng miêu tả mà trẻ tích lũy đƣợc một số lƣợng lớn các thông tin hình
ảnh cùng những hiểu biết về các sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống xung
quanh, từ đó trẻ nắm đƣợc mối quan hệ có tính chất qui luật của mọi vật trong
thế giới xung quanh.
- Quá trình vẽ đòi hỏi trẻ phải luôn tìm hiểu khám phá, phát hiện ra tính
chất của các sự vật hiện tƣợng. Trong quá trình này trẻ lĩnh hội đƣợc các kĩ

năng sử dụng các loại dụng cụ nhƣ bút, sáp, màu,… Đây chính là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của trí tuệ và nhân cách. Tham gia quan sát, phân
tích và thể hiện trong bài vẽ trẻ sẽ dần dần học hỏi, nắm bắt đƣợc các kinh
nghiệm hoạt động nhận thức, sẽ đƣợc rèn luyện khả năng độc lập tổ chức,
điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức của mình.
1.3.2. Hoạt động vẽ với việc giáo dục đạo đức, tình cảm, kỹ năng xã hội
Hoạt động vẽ có một vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ
nhỏ. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là sự phản ánh các ấn tƣợng kinh
nghiệm xã hội mà đây còn là sự biểu lộ thái độ, tình cảm của trẻ đối với
những gì mà chúng thể hiện. Tham gia vào hoạt động vẽ, trẻ có nhiều điều
kiện để tiếp xúc các chuẩn mực thẩm mĩ – đạo đức trong xã hội, trải nghiệm
những xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp học hỏi kĩ năng xã hội và đánh giá
các hành vi văn hóa xã hội qua các hình tƣợng, các sự kiện đƣợc miêu tả
trong bài vẽ. Hoạt động vẽ là một hoạt động có nguồn gốc xã hội và là hoạt
động xuất hiện ở trẻ sớm nhất trong quá trình hình thành và phát triển hoạt
động tạo hình. Từ đó, thể hiện sự định hƣớng xã hội cho sự phát triển nhân
cách cho trẻ em. Đây là môi trƣờng lí tƣởng để hình thành ở trẻ ý thức lao
động (lao động tạo ra sản phẩm không chỉ cho bản thân mình mà còn để phục
vụ ngƣời khác), hình thành hứng thú, lòng yêu lao động và thái độ trân trọng
đối với sản phẩm lao động, ngƣời lao động.


11
1.3.3. Hoạt động vẽ với bồi dƣỡng thẩm mĩ
Hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động vẽ nói riêng là một hoạt động
nghệ thuật, tạo nên những điều kiện thuận lợi nhất cho năng lực cảm giác, tri
giác thẩm mĩ: việc quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tƣợng giúp trẻ nhận ra
đặc điểm thẩm mĩ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ lệ, sự sắp xếp không
gian,…) nhận ra nét độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn của đối tƣợng miêu tả. Các
đặc điểm thẩm mĩ phong phú và đa dạng của đối tƣợng miêu tả là những yếu

tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, những xúc cảm thẩm mĩ (cảm
xúc về vẻ đẹp của hình, màu, nhịp điệu,…). Từ các xúc cảm thẩm mĩ hình
thành nên những tình cảm thẩm mĩ, thái độ thẩm mĩ, giúp trẻ biết thƣởng thức
cái đẹp từ thiên nhiên và từ các tác phẩm nghệ thuật. Qúa trình thể hiện các
sản phẩm vẽ là điều kiện thuận lợi cho trẻ tích cực vận dụng tích cực vốn biểu
tƣợng hình tƣợng đã tích lũy để phối hợp, xây dựng hình tƣợng mới làm cho
các sản phẩm vẽ của trẻ ngày càng trở nên sinh động, đầy sức hấp dẫn và
mang màu sắc nghệ thuật.
Khác với mọi hoạt động khác trong trƣờng mầm non, tham gia hoạt động
vẽ trẻ không chỉ đƣợc làm quen với cái đẹp trong đời sống mà cả trong nghệ
thuật (qua tranh ảnh, các sản phẩm vẽ,…). Các sản phẩm vẽ phù hợp với lứa
tuổi sẽ mở ra trƣớc mắt trẻ sự phong phú sống động, vẻ rực rỡ của các màu
sắc, hình dạng,… Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phƣơng
tiện truyền cảm đặc trƣng cho loại hình nghệ thuật vật thể nhƣ đƣờng nét,
hình dạng, bố cục, màu sắc,… chính là con đƣờng lĩnh hội các kinh nghiệm
văn hóa thẩm mĩ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, trên cơ sở đó mà hình
thành thị hiếu thẩm mĩ sau này.
1.3.4. Hoạt động vẽ với sự phát triển thể chất
Hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động vẽ nói riêng, có ảnh hƣởng to
lớn đến sức khỏe tinh thần và phát triển về thể chất cho trẻ nhỏ.


12
Những phút hoạt động tự do trong môi trƣờng thẩm mĩ, trong bầu không
khí thoải mái, sinh động sẽ tạo cho trẻ niềm vui sƣớng, phấn khởi. Chính sự
phấn khởi này đã tác động không ít đến hệ tim mạch, điều hòa hoạt động của
hệ thần kinh, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể.
Khi tham gia vào hoạt động vẽ, việc cầm bút, màu, sáp, que,… giúp trẻ
vận động các cơ tay chắc hơn, các khớp ngón tay và ngón tay linh hoạt hơn.
Nhƣ vậy, có thể nói hoạt động vẽ là một món ăn tinh thần, là một loại vitamin

đặc biệt cho sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em.
1.3.5. Hoạt động vẽ với việc chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng phổ thông
Hoạt động vẽ là một trong những môi trƣờng, một phƣơng tiện để hình
thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trƣờng phổ
thông. Trong hoạt động vẽ, trẻ đƣợc bồi dƣỡng khả năng độc lập tổ chức một
quá trình hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn để tạo nên các sản phẩm
vẽ. Hoạt động vẽ giúp hình thành và rèn luyện ở trẻ khả năng đánh giá và tự
đánh giá. Hoạt động vẽ còn góp phần không nhỏ vào việc chuẩn bị vốn kiến
thức sơ đẳng về tự nhiên xã hội, về khoa học kĩ thuật để giúp trẻ nhanh chóng
làm quen với các môn học mới mẻ trong trƣờng phổ thông.
Việc rèn luyện các kĩ năng đồ họa trong các giờ vẽ sẽ giúp phát triển ở
trẻ khả năng phối hợp, điều chỉnh hoạt động ở mắt và tay, rèn luyện sự khéo
léo linh hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trƣờng
phổ thông sẽ tốt hơn.
Hoạt động vẽ góp phần vào việc chuẩn bị tâm lí cho trẻ bƣớc vào học tập
ở trƣờng phổ thông, hoạt động này giáo dục trẻ lòng ham muốn nhận thức,
ham muốn tiếp thu những điều mới lạ, những phƣơng thức hoạt động mới,
giúp trẻ hình thành thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết
lắng nghe và thực hiện lời chỉ bảo của thầy cô.


13
1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ

1.4.1. Tổ chức hoạt động vẽ trên tiết học
Hoạt động vẽ trên tiết học có thể xem là hoạt động day – học chính khóa
hoặc nhƣ trƣớc đây gọi là nội khóa. Ở hoạt động này dạy và học giữ vai trò
chủ yếu, bao gồm:
Giáo viên cung cấp kiến thức mới và kỹ năng cơ bản.
Trẻ tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới theo yêu cầu của bài, của chƣơng

trình. Có thể nói hoạt động vẽ trên lớp là giáo viên “cung cấp vốn”, trẻ em là
ngƣời “nhận vốn”, ở hoạt động này trẻ có thể hoàn thành sản phẩm ngay trong
tiết học, song chủ yếu lĩnh hội kiến thức mới và kỹ năng thực hành chuẩn bị
cho các bài tập cùng loại tiếp theo. Hoạt động vẽ trên lớp đƣợc nêu ra trong
chƣơng trình chung cho các trƣờng mầm non, tất cả đều phải thực hiện từ nội
dung, chủ đề, loại bài, thời lƣợng quy định và ngay cả trong mỗi tiết học đó.
Hoạt động vẽ trên lớp thƣờng tổ chức trong lớp học, ở đó tiết học đƣợc thực
hiện theo những yêu cầu sau:
Về phía giáo viên:
- Chuẩn bị thiết kế bài giảng;
- Đồ dùng dạy – học theo nôi dung;
- Phƣơng tiện thiết bị: Bàn ghế, bảng hoặc chỗ ngồi cho học sinh, giấy
vẽ, vở tập vẽ,...
- Lên lớp theo các hoạt động :
+ Giới thiệu bài;
+ Hƣớng dẫn, quan sát, nhận xét;
+ Hƣớng dẫn cách làm bài;
+ Hƣớng dẫn thực hành theo các nhân hoặc nhóm;
+ Tổ chức nhận xét, hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá xếp loại.


14

Với trẻ em
- Chuẩn bị phƣơng tiện học tập cá nhân;
- Nơi học tập: ngồi theo bàn hoặc nền lớp theo hƣớng dẫn của cô;
- Làm bài tập cá nhân hay nhóm;
- Hoàn thành sản phẩm theo quy định;
- Tham gia vào các hoạt động cùng giáo viên.
Nhƣ vậy có thể hiểu hoạt động vẽ trên tiết học là hoạt động dạy – học cơ

bản, có ý nghĩa mở màn cho các hoạt động thực hành ở tất cả các bài cùng
dạng tiếp theo.
1.4.2. Tổ chức hoạt động vẽ ngoài tiết học
Hoạt động vẽ ngoài tiết học đƣợc xem nhƣ là hoạt động dạy và học mang
tính hỗ trợ, trƣớc đây thƣờng gọi là ngoại khóa.
Nhƣng ngoại không có nghĩa là không quan trọng, muốn làm gì cũng
đƣợc không làm cũng không sao. Hoạt động vẽ ngoài tiết học cũng đƣợc đề ra
ở chƣơng trình chung có mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và quy định thời
gian cụ thể. Ở hoạt động này dạy và học có vai trò bổ sung, củng cố và làm
phong phú kiến thức, kỹ năng cho hoạt động trên tiết học.
Hình thức tổ chức và dạy học
Hoạt động vẽ ngoài tiết học có thể thực hiện ở:
Trong lớp học, có thể:
+ Có bàn ghế, bảng và thực hành theo cá nhân, hoặc theo nhóm;
+ Trên nền lớp học;
+ Góc học tập;
- Ngoài lớp học nhƣ:
+ Ngoài sân trƣờng;
+ Trong công viên;
+ Ở phòng tranh, triển lãm.


15
Hoạt động vẽ ngoài tiết học có nhiều nội dung phong phú và đa dạng. Ví
dụ:
- Thực hành: Theo cá nhân hoặc theo nhóm hay theo ý thích.
- Mở rộng phát triển trí tuệ theo chủ đề, chuyên đề.
+ Hoạt động này nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng và làm cho nhận thức
của trẻ phong phú hơn.
+ Hoạt động vẽ đƣợc thực hiện nhiều ở ngoài lớp học không gian rộng,

đối tƣợng đa dạng về hình dáng, màu sắc.
1.4.3. Hoạt động vẽ trong lớp học
1.4.3.1. Hoạt động vẽ chung cho toàn lớp học
Hình thức tổ chức trong lớp học có ƣu điểm là: Trong lớp dễ dàng trang
bị các phƣơng tiện tổ chức nhƣ bàn, ghế, bảng, giá vẽ, máy chiếu,.. Trong lớp
học tạo ra một không gian riêng rất phù hợp với rèn luyện các kỹ năng cá
nhân, nhƣ ngồi đúng tƣ thế, luyện cách vẽ nét, hình, vẽ màu,.. Đây cũng là
hình thức phù hợp với các bài đầu tiên của các loại hoạt động vẽ nhằm cung
cấp, củng cố kiến thức và kỹ năng thực hành.Với trẻ mới vào trƣờng mầm
non chƣa quen với hoạt động vẽ, cần tạo nề nếp học tập ngay từ bài học đầu
tiên, nhất là trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo bé.
Tuy nhiên hình thức này cũng còn có những hạn chế sau: nếu tình trạng
này nếu kéo dài hoặc thƣờng xuyên thì sẽ đẫn đến: Trẻ em làm bài tập lặp đi
lặp lại sẽ chán. Không phát huy đƣợc sự suy nghĩ, sáng tạo của trẻ.
1.4.3.2. Vẽ theo nhóm
Với hình thức tổ chức ở trong lớp học số lƣợng của từng nhóm là: Tổ
chức hoạt động vẽ theo nhóm là chia trẻ ra từng nhóm, số lƣợng mỗi trẻ ở mỗi
nhóm là tùy thuộc vào không gian lớp học và loại bài học.
Mỗi nhóm thƣờng khoảng 2 – 5 trẻ là vừa. Số lƣợng trẻ ở mỗi nhóm ít sẽ
tạo điều kiện cho mọi thành viên có thể tham gia thực hành một cách tích cực


16
hơn. Chia nhóm để trẻ em hoạt động có hiệu quả hơn, vì thế giáo viên cần có
kế hoạch chuẩn bị trƣớc. Ví dụ:
Nghiên cứu từng loại bài để có cách chia nhóm cho phù hợp:
+ Số lƣợng trẻ mỗi nhóm để hoạt động có hiệu quả;
+ Vị trí hoạt động của nhóm;
+ Nguyên vật liệu và các phƣơng tiện cho các nhóm.
Cách chia nhóm: Có nhiều cách chia nhóm tùy thuộc vào mục đích, yêu

càu của giáoviên và yêu cầu chung của từng bài.
+ Chia nhóm theo tổ học tập;
+ Đan xen trình độ của trẻ: Khá, trung bình, yếu.Cách chia nhóm tạo
điều kiện cho trẻ em giúp đỡ nhau học tập có hiệu quả hơn;
+ Theo nội dung bài học;
+ Theo ý thích của trẻ em tự tham gia vào nhóm hợp với khả năng của
mình.
1.4.4. Tổ chức vẽ ngoài lớp học
Cụ thể là giáo viên nghiên cứu nội dung chƣơng trình, các loại bài dạy
để có các hình thức sao cho phù hợp, bổ ích tránh chung chung. Khi tổ chức
hoạt động vẽ giáo viên cần chú ý đến: Địa điểm, phƣơng tiện vật liệu. Học
sinh tham gia làm việc nhóm hay cá nhân.
1.4.5. Các hình thức tổ chức hoạt động vẽ theo loại bài
1.4.5.1. Vẽ theo mẫu
Đây là hoạt động mà trẻ tái hiện lại một cách tƣơng đối hình ảnh của đối
tƣợng. Giáo viên cần tổ chức vẽ sao cho phù hợp với từng bài. Có thể hoạt
động theo nhóm hay theo cá nhân.
Để bài vẽ mẫu có hiệu quả giáo viên cần chú ý đến địa điểm: Ngồi bàn
hay ngồi vẽ theo nhóm. Về mẫu vẽ cần có hình dáng đẹp. Nên chọn 2 – 3 vật
mẫu cho trẻ so sánh đối chiếu nhận ra đặc điểm của mẫu. Giáo viên bày mẫu
vừa tầm nhìn, có sáng tối rõ ràng.


17
Cô gợi ý trẻ quan sát, nhận xét và tìm ra cách vẽ ở mẫu hay hình minh
họa. Chú ý đến hƣớng trẻ quan sát từ hình dáng chung, tỷ lệ bộ phận và cách
bố cục hình vẽ trong khổ giấy.
1.4.5.2. Vẽ trang trí
Đây là hoạt động mang tính chất củng cố, ôn luyện cho trẻ. Trong hoạt
động vẽ trang trí có 2 hình thức tổ chức chủ yếu là:

Hoạt động trong lớp: Tổ chức cho trẻ dùng bút chì (đen hay màu) vẽ một
tranh trên giấy hay trên vở tập, hoặc vẽ theo nhóm vẽ một tranh.
Hoạt động vẽ ngoài lớp: Quan sát thiên nhiên: Hoa, lá, quả, côn trùng.
Vẽ ở sân trƣờng: Mỗi trẻ vẽ một loại bài trong khung hình nhƣ: Đƣờng diềm,
hình vuông, cái đĩa tròn, cái áo,… chuẩn bị phấn cho trẻ nếu cho trẻ vẽ trên
mặt sân.
Giáo viên giới thiệu bài qua các vật mẫu hoặc hình minh họa để trẻ nhận
ra: Vẻ đẹp của trang trí, nhận ra cách vẽ họa tiết, cách vẽ màu hay thấy đƣợc
các cách trang trí khác nhau về sáp xếp họa tiết và cách vẽ màu.
Để trẻ có thể nhận ra cách trang trí các hình giáo viên có thể dùng hình
cắt sẵn xếp vào khung hình cho trƣớc.
1.4.5.3. Vẽ tranh
Tổ chức hoạt động vẽ trong lớp: Vẽ theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Hoạt động vẽ ngoài lớp: Vẽ bằng phấn trên sân hoặc ngồi vẽ tự do trên
giấy hay vở tập vẽ.
Ở hoạt động này giáo viên giới thiệu tranh, ảnh minh họa hoặc gợi ý
quan sát cho trẻ để nhận biết vẻ đẹp của đối tƣợng, nội dung đề tài, cách vẽ
màu, hình. Giáo viên gợi ý, bổ sung cho trẻ ngay trên bài vẽ của mình để trẻ
tự tìm ra hình ảnh, cách vẽ hình và vẽ màu, giáo viên không vẽ, sửa giúp trẻ.
Đối với trẻ còn lúng túng giáo viên chỉ ra cụ thể hơn.Với trẻ khá giáo viên
nêu ra cách vẽ và động viên trẻ suy nghĩ tìm thêm các hình ảnh tạo cho bố cục
chặt chẽ, rõ nội dung và tìm màu gợi tả.


18
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG – PHÚC YÊN VĨNH PHÚC
2.1.THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG


Trƣờng mầm non Phúc Thắng nằm ở địa chỉ Xuân Thƣợng – Phúc
Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. Trƣờng mầm non Phúc Thắng là ngôi trƣờng
mới đƣợc thành lập. Cơ sở vật chất của trƣờng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Trƣờng có tổng số là 9 lớp, 1 phòng Hiệu trƣởng, 1 phòng y tế và khu nhà
bếp. Tống số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trƣờng là 31. Về đội ngũ giáo
viên đa số là các cô giáo trẻ, năng động, nhiệt tình trong mọi hoạt động, yêu
nghề, mến trẻ. Qua tìm hiểu thực tế ở trƣờng đa số giáo viên đã nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của hoạt động vẽ cho trẻ mầm non đặc biệt là với trẻ
mẫu giáo lớn. Tuy nhiên việc giảng dạy, áp dụng các hình thức giảng dạy vẫn
còn nhiều hạn chế và chƣa cho đƣợc kết quả cao. Hình thức tổ chức cho trẻ
còn chƣa đa dạng phong phú còn nặng về phần kết quả mà chƣa chú ý đên kỹ
năng của trẻ, do đó nhiều trẻ vẫn còn yếu về kỹ năng, chƣa phát huy đƣợc khả
năng sáng tạo của bản thân.
Bên cạnh đó trẻ đã đƣợc gia đình quan tâm cho đi học đầy đủ, đây là
điều kiện thuận lợi để trẻ có thể phát triển tốt hơn vì ở trƣờng trẻ đƣợc tham
gia vào các họat động cùng với bạn bè, cô giáo và đƣợc học tập trong một môi
trƣờng phong phú. Nói chung điều kiện cơ sở vật chất và môi trƣờng học tập
ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình phát triển của trẻ và trong hoạt động vẽ.


19
2.2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HÌNH THƢC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG

2.2.1. Nội dung khảo sát
Để biết rõ thực trạng của việc đa dạng hình thức tổ chức nhằm nâng cao
chất lƣợng hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trƣờng mầm non Phúc Thắng –
Phúc Yên – Vĩnh Phúc tôi đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu chƣơng trình và giáo án tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mẫu
giáo lớn ở trƣờng mầm non.

- Khảo sát nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc cần đa
dạng các hình thức tổ chức để nâng cao chất lƣợng của hoạt động vẽ.
- Nghiên cứu về kết quả sản phẩm vẽ của trẻ mẫu giáo lớn để tìm ra các
ƣu điểm và hạn chế để đƣa ra các hình thức tổ chức khác nhau nhằm nâng cao
chất lƣợng hoạt động vẽ
Trong nội dung khảo sát cần đƣa ra hình thức khảo sát:
- Phiếu câu hỏi điều tra
Tôi tiến hành sử dụng các câu hỏi đối với tất cả các giáo viên trƣờng mầm
non Phúc Thắng đặc biệt là 4 giáo viên giảng dạy ở các lớp mẫu giáo lớn (lớp
5 tuổi A và 5 tuổi B). Thời gian tiến hành: 22/2- 8/4
Tổng số phiếu phát ra: 50 phiếu.
Tổng số phiếu thu lại: 50 phiếu.
PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho giáo viên)
Về việc đa dạng hình thức tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng mầm non Phúc Thắng.
Để giúp cho sự phát triển toàn diện của 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non, tôi
kính mong các cô dành chút thời gian để cung cấp cho chúng tôi các thông tin
qua phiếu điều tra theo các câu hỏi gợi ý này. Những ý kiến đóng góp của các


×