Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Giáo án Văn 8 - chi tiết-THCS bình sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.62 KB, 185 trang )

GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Cả năm : 35 tuần x 4 tiết / tuần = 140 tiết
Học kì I : 18 tuần x 4tiết / tuần = 72 tiết
Học kì II: 17 tuần x 4 tiết / tuần = 68 tiết
HỌC KÌ I
Tuần Bài Tiết Tên bài
1 1 1,2
3
4
Tôi đi học
Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
2 2 5,6
7
8
Trong lòng mẹ
Trường từ vựng
Bố cục của văn bản
3 3 9
10
11,12
Tức nước vỡ bờ
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
Viết bài tập làm văn số 1
4 4 13
14
15
16
Lão Hạc
Lão Hạc


Từ tượng hình , từ tượng thanh
Liên kết các đoạn văn trong văn bản
5 5 17
18
19
20
Từ ngữ đòa phương & biệt ngữ xã hội
Tóm tắt văn bản tự sự
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Trả bài tập làm văn số 1
6 6 21
22
23
24
Cô bé bán diêm
Cô bé bán diêm
Trợ từ , thán từ
Miêu tả& biểu cảm trong văn bản tự sự
7 7 25,26
27
28
Đánh nhau với cối xay gió
Tình thái từ
Luyện tập viết đọan văn tự sự kết hợp với miêu tả & biểu
cảm
8 8 29
30
31
32
Chiếc lá cuối cùng

Chiếc lá cuối cùng
Chương trình đòa phương ( phần tiếng việt )
Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả & biểu cảm
9 9 33
34
35
36
Hai cây phong
Hai cây phong
Viết bài tập làm văn số 2
Viết bài tập làm văn số 2
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
10 9,1
0
37
38
39
40
Nói qúa
Ôn tập truyện kí Việt Nam
Thông tin về ngày trái đất năm 200
Nói giảm, nói tránh
11 10,
11
41
42
43
44
Kiểm tra văn

Luyện nói : kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả &
biểu cảm
Câu ghép
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
12 11,
12
45
46
47
48
Ôn dòch, thuốc lá
Câu ghép ( tiếp theo )
Phương pháp thuyết minh
Trả bài kiểm tra văn, bài tập làm văn số 2
13 13,
14
49
50
51
52
Bài toán dân số
Dấu ngoặc đơn & dấu hai chấm
Đề văn thuyết minh & cách làm bài văn thuyết minh
Chương trình đòa phương ( phần văn)
14 14 53
54
55
56
Dấu ngoặc kép
Luyện nói : thuyết minh một thứ đồ dùng

Viết bài tập làm văn số 3
Viết bài tập làm văn số 3
15 15 57
58
59
60
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Đập đá ở Côn Lôn
Ôn luyện về dấu câu
Kiểm tra tiếng việt
16 15,
16
61
62
63
64
Thuyết minh một thể loại văn học
Muốn làm thằng Cuội
Ôn tập tiếng việt
Trả bài tập làm văn số 3
17 17 65,66
67
68
Hai chữ nước nhà
Kiểm tra tổng hợp kì I
Kiểm tra tổng hợp kì I
18 17 69
70
71
72

Hoạt động ngữ văn : làm thơ 7 chữ
Hoạt động ngữ văn : làm thơ 7 chữ
Trả bài kiểm tra tiếng việt
Trả bài kiểm tra tổng hợp
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
TUẦN 1 : Bài 1
Ngày soạn: 2 / 9 / 2006
TIẾT 1, 2 : TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tònh )
A, Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới lạ của nhân vật “tôi” ở buổi
tựu trường đầu tiên
-Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vò trữ tình man mác của
Thanh Tònh.
B, Chuẩn bò:
- HS: Đọc bài và soạn bài trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu, bảng phụ
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1
Giới thiệu bài :
Trong cuộc đời của mỗi con người , những kỉ niệm tuổi thơ , nhất là tuổi học
trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ , càng đáng nhớ hơn là các kỉ niệm
của ngày tựu trường đầu tiên . Năm lớp 7, các em đã học bài “Cổng trường mở ra”
của Lí Lan , bài văn miêu tả tâm trạng một người mẹ trong đêm chuẩn bò cho con
trước ngày khai trường để vào lớp một , vừa lo cho con , vừa nhớ lại tuổi thơ áo
tráng của chính mình . Tâm trạng đó của người mẹ cũng gần giống với tâm trạng
nhân vật “tôi” khi hồi tưởng về “ những kỉ niệm mơn man” của buổi tựu trường
đầu tiên trong bài học hôm nay .

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
I, Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1, Tác giả :
Gọi học sinh đọc phần chú thích ở
SGK trang 8.
Em hãy cho biết một vài nét về tiểu sử
của Thanh Tònh ?
Em hãy cho biết những nét đặc trưng
trong bút pháp Thanh Tònh ?

2, Tác phẩm :
Hãy xác đònh thể loại và nêu xuất xứ
của văn bản ?
Đọc phần chú thích
- Thanh Tònh ( 1911- 1988 )
- Quê ở ngoại thành Huế
Cũng như Thạch Lam , truyện Thanh
Tònh ít kòch tính mà nhẹ nhàng , giàu
chất thơ .
- Thể loại : truyện ngắn
- Trích trong tập “ Quê mẹ” ( 1941 )
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
II, Đọc – hiểu văn bản :
GV hướng dẫn cách đọc :
Đọc giọng đều , nhỏ nhẹ theo hồi tưởng
của nhân vật , nhấn mạnh những chi tiết
miêu tả tâm trạng , đọc đúng ngữ điệu đối
thoại của nhân vật ( bà mẹ: dòu dàng ,

thầy hiệu trưởng : ân cần).
GV đọc mẫu một đoạn rồi gọi học sinh
đọc tiếp .
Phương thức biểu đạt chính của văn bản
là gì ?
Bố cục của văn bản gồm mấy phần ?
Nêu nội dung từng phần ?
Các ý được sắp xếp theo trình tự gì ?

III, Phân tích văn bản :
1, Tâm trạng, cảm giác nhân vật
“ tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
Nhân vật “tôi” nhớ lại những kỉ niệm
của ngày đầu tiên đi học trong hoàn cảnh
nào?
GV diễn giảng : Đoạn văn mở đầu với
những hình ảnh thiên nhiên trong trẻo :
“ những đám mây bàng bạc” “ mấy cành
hoa tươi” “ bầu trời quang đãng”
và lời văn man mác chất thơ .
Hình ảnh nào gợi những ấn tượng sâu sắc
trong lòng nhân vật “ tôi” ? Vì sao?
a, Trên con đường cùng mẹ đến trường:
Tâm trạng “ tôi” trên con đường cùng mẹ
tới trường được miêu tả như thế nào?
Đọc văn bản
Phương thức biểu đạt chính của văn bản
là tự sự .
Bố cục : 3 phần
- Phần 1 : Từ đầu cho đến lướt ngang

trên ngọn núi . Tâm trạng , cảm
giác nhân vật “ tôi” trên con đường
cùng mẹ đến trường.
- Phần 2: Tiếp đó cho đến được nghỉ
cả ngày nữa . Tâm trạng ,cảm giác
của
“tôi” khi đến trường .
- Phần 3 : Đoạn còn lại . “ Tôi” đón
nhận giờ học đầu tiên
 Các ý được sắp xếp theo trình tự thời
gian
 Vào những ngày cuối thu , đây là
thời điểm tựu trường .
 Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ
khiến lòng “ tôi” thấy “ rộn rã”
 Ngày đầu tiên đến trường, đối với
“tôi” là một ngày trọng đại , đáng nhớ.
Điều này đã khiến cậu bé có nhiều thay
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Chi tiết nào cho thấy những thay đổi
trong lòng cậu bé ?
Tuy đã ra vẻ chững chạc như vậy nhưng
đôi lúc, cậu bé còn ngây ng, rất buồn
cười, hãy tìm chi tiết thể hiện những nét
đáng yêu ấy ?
Những từ bặm , ghì ,xệch ,muốn thuộc từ
loại gì ?
Qua đó để nói lên tâm trạng của cậu bé
như thế nào ?

đổi . Cậu thay đổi ngay từ trong hành vi
lẫn nhận thức, thấy mình đã chững chạc.
 - Con đường này tôi đã quen đi lại lắm
lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
- Cảnh vật xung quanh tôi đều thay
đổi.
- Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một
quyển vở cũng xệch ra .
- Tôi muốn thử sức mình …
 Từ loại động từ
 Tâm trạng hồi hộp , cảm giác mới
mẻ, sự hồn nhiên , đáng yêu của cậu bé.
Hết tiết 1, chuyển tiết 2
b, khi đến trường :
Gọi một học sinh đọc lại phần hai .
Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng ngỡ
ngàng , cảm giác mới lạ của nhân vật “tôi”
khi đến trường ?
Cái nhìn của cậu về ngôi trường trước và
sau khi đi học có gì khác ?
Hình ảnh những cậu học trò lần đầu tiên đi
học được so sánh với con gì ? em có nhận
xét gì về nghệ thuật so sánh đó ?
GV diễn giảng : các em vừa ngỡ ngàng, lo
Đọc
 -Sân trường Mó Lí dày đặc cả
người.
- Người nào áo , quần cũng sạch
sẽ , tươm tất .
- Trường vừa xinh xắn , vừa oai

nghiêm .
- Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
 Trước kia, ngôi trường đối với “tôi”
còn là nơi xa lạ , chưa để lại trong lòng
cậu ấn tượng gì ngoài cảm tưởng là “
cao ráo và sạch sẽ hơn những ngôi nhà
khác trong làng”. Nhưng hiện nay trong
tâm trạng một cậu học trò nhỏ lần đầu
tiên đi học “tôi” cảm thấy trường thật
oai nghiêm , sân trường quá rộng nên
cậu cảm giác mình trở nên lạc lõng và
đâm ra lo sợ vẩn vơ .
 - Hình ảnh các cậu học trò nhỏ được
ví như những chú chim non .
- Nghệ thuật so sánh rất giàu sức
gợi cảm .
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
sợ ,lại nghó mình sắp sửa bước sang một thế
giới khác như những chú chim non phải rời
tổ để bay vào khoảng trời rộng .
Tâm trạng “tôi” lúc nghe thầy gọi tên và
khi phải rời bàn tay mẹ để vào lớp được
miêu tả ra sao ?
Qua đoạn văn ta thấy nhân vật “tôi” khi
đến trường có cảm giác như thế nào ?
c, Khi đón nhận giờ học đầu tiên :
Gọi học sinh đọc lại phần 3 .
Bước vào lớp , cái nhìn của nhân vật “tôi”
đối với bạn bè , mọi vật xung quanh thể

hiện tình cảm của cậu như thế nào ?
“Tôi” đã bước vào giờ học đầu tiên trong
tâm trạng ra sao ?
2, Tấm lòng của người lớn dành cho các
em :
Trình bày cảm nhận của em về thái độ , cử
chỉ của những người lớn đối với các em bé
lần đầu đi học ?
Qua tấm lòng của các bậc phụ huynh và
thầy cô giáo , chúng ta nhận ra trách nhiệm
của người lớn đối với học sinh , ngoài ra ,
đó còn là trách nhiệm của ai đối với ai ?
* Thảo luận : (ghi bảng phụ)
Miêu tả tâm trạng nhân vật “tôi”, tác giả
đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào ?
Em có nhận xét gì về những hình ảnh so
sánh đó ?
 Nghe gọi đến tên , tôi tự nhiên giật
mình và lúng túng .
Tôi dúi đầu vào lòng mẹ nức nở
khóc theo .
 Cảm giác ngỡ ngàng , lo sợ khi
sắp bước sang một môi trường
khác và phải xa mẹ , xa nhà .
Đọc
 Đoạn văn diễn tả rất tinh tế tâm lí
trẻ thơ : Lúc đầu sợ hãi nhưng rồi cũng
dễ dàng thích nghi với môi trường mới ,
cảm thấy gần gũi với thầy giáo , bạn bè
, lớp học và “tôi” dù đã có lúc vẫn tơ

tưởng đến những kỉ niệm đi bẫy chim
nhưng khi bắt đầu giờ học thì rất
nghiêm túc , tự tin .
 Gần gũi với lớp học , với bạn bè , tự
tin nghiêm túc khi bước vào giờ học.
 Phụ huynh chuẩn bò chu đáo cho con
em , ông đốc đầy cảm thông , bao
dung , thầy dạy lớp rất vui tính , ân
cần .
 Tấm lòng thương yêu , tinh thần
trách nhiệm của gia đình và nhà
trường đối với thế hệ tương lai .
Các nhóm thảo luận:
 - 3 hình ảnh so sánh : những cảm
giác trong sáng như mấy cành hoa tươi
mỉm cười giữa bầu trời quang đãng ; ý
nghó thoáng qua như làn mây lướt ngang
trên ngọn núi ; những học trò mới như
những chú chim non nhìn quãng trời
rộng.
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Hoạt động 3:
IV, Tổng kết :
Cho biết nội dung truyện ngắn này và nêu
những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác
phẩm ?
Hoạt động 4:
Củng cố:
Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK trang 9.

V, Luyện tập :
Phân tích dòng cảm xúc thiết tha , trong
trẻo của nhân vật “tôi”.
GV gợi ý :
Trình bày cảm xúc , tâm trạng nhân vật
theo trình tự thời gian để đảm bảo tính
thống nhất cho văn bản .
Cần chỉ ra sự kết hợp hài hòa giữa kể ,
miêu tả và bộc lộ cảm xúc ( kể : nêu sự
việc , nhân vật ; miêu tả : cảnh con đường ,
ngôi trường , bạn bè ,lớp học ; biểu cảm :
tâm trạng ngỡ ngàng , lo sợ , những hình
ảnh so sánh …. )
Sau khi học sinh làm xong GV gọi một em
đọc lại bài của mình , cả lớp cùng nghe để
góp ý , bổ sung , GV đánh giá , cho điểm
- Những hình ảnh ấy gắn liền với
những cảnh sắc thiên nhiên sáng tươi,
giàu sức gợi cảm .

- Nghệ thuật: Tự sự xen miêu tả và
biểu cảm
- Nội dung: Tâm tạng ngỡ ngàng ,
lạ lẫm của một cậu bé lần đầu tiên đi
học được.
Học sinh tự làm từ 5 đến 10 phút .
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài
- Làm bài tập số 2 trang 9 SGK
- Xem trước bài : cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ .


Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
TUẦN 1 : Bài 1
Ngày soạn: 4 / 9 / 2006
TIẾT 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ
NGỮ
A, Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái
quát của nghóa từ ngữ .
- Rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng .
B, Chuẩn bò:
- HS: Đọc bài và nghiên cứu trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu, bảng phụ
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1:
Giới thiệu bài:
Ở lớp 7, các em đã tìm hiểu về hai mối quan hệ nghóa của từ : quan hệ đồng
nghóa và quan hệ trái nghóa . Hôm nay , chúng ta sẽ đi vào mối quan hệ khác về
nghóa từ ngữ : mối quan hệ bao hàm qua bài : “ Cấp độ khái quát của nghóa từ
ngữ” .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2: Nhắc lại mối quan hệ đồng
nghóa và trái nghóa của từ ngữ .
Thế nào là từ đồng nghóa ?
Có mấy loại từ đồng nghóa ? Cho ví dụ ?

Thế nào là từ trái nghóa ? Cho ví dụ ?


I. Từ ngữ nghóa rộng , từ ngữ nghóa
hẹp:
Từ đồng nghóa : Những từ có nghóa
tương tự nhau .
Có hai loại từ đồng nghóa :
- Từ đồng nghóa hoàn toàn .
Ví dụ : má , mẹ…
- Từ đồng nghóa không hoàn toàn .
Ví dụ : ăn ,xơi…
Những từ trái nghóa : có ý nghóa trái
ngược nhau .
Ví dụ : sống – chết
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
GV vẽ sơ đồ vào bảng phụ

Động vật

Thú Chim Cá
Voi, hươu… sáo, sẽ… cá rô, cá thu…
Nghóa của từ động vật rộng hơn hay hẹp
hơn nghóa của các từ thú , chim , cá ? Vì
sao?
Vậy khi nào thì một từ ngữ được coi là
nghóa rộng ?
Nghóa của từ “ thú” rộng hơn hay hẹp
hơn nghóa của các từ “ voi, hươu” ? Vì sao
?
Nghóa của từ “ chim” rộng hơn hay hẹp

hơn nghóa của các từ “ tu hú ,sáo”? Vì
sao?
Nghóa của từ “ cá” rộng hơn hay hẹp hơn
nghóa của các từ “ cá rô, cá thu” ? Vì
sao ?
Khi nào thì một từ ngữ được coi là có
nghóa hẹp ?
Nghóa của từ thú , chim , cá rộng hơn
nghóa của những từ nào? Đồng thời hẹp
hơn nghóa của từ nào ?
Hoạt động 3: Củng cố:
Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK trang 10.
Hoạt động 4:
II. Luyện tập: Bài tập 1:
Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát
của nghóa từ ngữ trong các nhóm từ :
 Nghóa của từ động vật rộng hơn
nghóa của thú , chim , cá . Vì nói đến “
động vật” là bao gồm cả thú , chim ,cá .
 Một từ ngữ được coi là có nghóa
rộng khi phạm vi nghóa của từ ngữ đó
bao hàm phạm vi nghóa của một số từ
ngữ khác .
 Rộng hơn vì nói đến “ thú” là bao
gồm cả “voi, hươi”
 Rộng hơn . Vì nói đền “ chim” là
bao gồm cả “ tu hú , sáo”.
 Rộng hơn .Vì nói đến “cá” lá bao
gồm cả “cá rô, cá thu’ .
 Một từ ngữ được coi là có nghóa

hẹp khi phạm vi nghóa của từ ngữ đó
được bao hàm trong phạm vi nghóa của
một từ ngữ khác .
 Thú , chim ,cá rộng hơn nghóa của
những từ: “ voi, hươu, tu hú, sáo , cá rô,
cá thu” đồng thời hẹp hơn nghóa của từ “
động vật” .
Đọc

a,
y phục
Quần o
Quần đùi, quần dài o dài, áo
sơ mi
b,
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
Vũ khí
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài .
- Làm bài tập 3, 5 trang 11 SGK.
- Xem trước :Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
TUẦN 1 : Bài 1
Ngày soạn: 5 / 9 / 2006
TIẾT 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN
BẢN
A, .Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề ; biết xác đònh và duy
trì đối tượng trình bày , chọn lựa , sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung , nêu

bật ý kiến , cảm xúc của mình .
B, Chuẩn bò:
- HS: Đọc bài và nghiên cứu trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1:
Giới thiệu bài :
Một văn bản khác hăn với những câu hỗn độn do nó có tính mạch lạc và tính
liên kết . Chính những điều này sẽ làm cho văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ
đề . Thế nào là chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản được biểu hiện
qua những bình diện nào ? Bài học hôm nay sẽ làm rõ những điều ấy .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
I. Chủ đề của văn bản :
Gọi học sinh đọc lại văn bản “ tôi đi học”
của Thanh Tònh .
Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc
nào trong thû thiếu thời của mình ?
Đọc
 - Những kỉ niệm sâu sắc trong lòng
tác giả : Kỉ niệm lần đầu tiên đi học .
- Trên con đường cùng mẹ đến
trường: Tâm trạng hồi hộp , cảm giác
mới mẻ , vừa lúng túng , vừa muốn
khẳng đònh mình .
- Tâm trạng ngỡ ngàng , lo sợ khi
đứng trước ngôi trường , nghe gọi tên và
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8


Những hồi tưởng ấy gợi lên những cảm
giác như thế nào trong lòng tác giả ?
Như vậy , vấn đề trọng tâm được tác giả
đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản là
gì ?
GV nói : Nội dung trả lời các câu hỏi trên
chính là chủ đề của văn bản : “ Tôi đi
học”
Vậy, em hiểu thế nào là chủ đề của văn
bản?
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn
bản
1, Những căn cứ để xác đònh : văn bản “
Tôi đi học”
Căn cứ vào đâu , em biết văn bản “ Tôi
đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả
về buổi đầu tiên đến trường ?
2, Những chi tiết miêu tả “ cảm giác
trong sáng” của nhân vật “ tôi” :
Hãy tìm những chi tiết miêu tả “ cảm
giác trong sáng” của nhân vật “ tôi” ở
buổi đầu tiên đến trường . Những từ ngữ
nào chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong
lòng nhân vật “tôi” suốt cả cuộc đời ?
phải rời tay mẹ để vào lớp .
- Đón nhận giờ học đầu tiên trong
cảm giác gần gũi , thân thuộc với mọi
vật , bạn bè cùng thái độ nghiêm túc , tự
tin .

 Những hồi tưởng về kỉ niệm ngày
đầu tiên đi học tạo ấn tượng sâu đậm ,
không thể nào quên .
 Tâm trạng , cảm giác của một cậu
bé lần đầu tiên đi học .
 Là vấn đề trọng tâm , vấn đề cơ bản
được tác giả nêu lên , đặt ra qua nội
dung cụ thể của văn bản .
 - Các từ ngữ : … những kỉ niệm mơn
man của buổi tựu trường , “ lần đầu tiên
đến trường” , “ hai quyển vở mới”
- Các câu :
+ “ Hai năm … buổi tựu trường” .
+ “ Tôi quên thế nào được cảm giác
trong sáng ấy” .
+ “ Hai quyển vở mới … bắt đầu
thấy nặng” .
+ “ Tôi bặm tay … cũng rơi xuống
đất”
 a, Trên đường đi học :
- Con đường : quen đi lại lắm lần ,
nhưng … hôm nay thấy lạ .
- Không lội qua sông thả diều , không
đi ra đồng nô đùa  thấy mình trang
trọng , đứng đắn .
b, Trên sân trường :
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8



GV nói : Tất cả những chi tiết trên đều
tập trung để biểu hiện chủ đề văn bản
( đó là những “ cảm giác trong sáng” của
“ tôi” ngày đầu đến trường ) .Đó chính là
tính thống nhất của chủ đề văn bản .
Từ việc phân tích trên , em hãy cho biết
thế nào là tính thống nhất của chủ đề văn
bản ?
Tính thống nhất này thể hiện ở những
phương diện nào ?
Hoạt động 3:
Củng cố:
Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK trang 12 .
Hoạt động 4:
III. Luyện tập :
Bài tập 1 : Phân tích tính thống nhất về
chủ đề của văn bản .
Hãy cho biết văn bản trên viết về đối
tượng nào và về vấn đề gì ?
Các đoạn văn đã trình bày đối tượng theo
thứ tự nào ?
Theo em , có thể thay đổi trật tự sắp xếp
này được không ? Vì sao ?
Nêu chủ đề của văn bản “ Rừng cọ quê
- Trường cao ráo , sạch sẽ hơn các
nhà trong làng  oai nghiêm nên lo sợ
vẩn vơ.
- Bở ngỡ , núp bên người thân , nức
nở khóc .
c, Trong lớp học :

Có những hôm đi chơi suốt cả ngày …
vẫn không thấy xa nhà , xa mẹ  chưa
lần nào thấy xa mẹ như lần này .
 Muốn viết được một văn bản đảm
bảo tính thống nhất về chủ đề , trước
hết cần xác đònh vấn đề trọng tâm , sau
đó sắp xếp ý theo trình tự hợp lí , lựa
chọn từ ngữ , đặt câu sao cho tất cả tập
trung biểu hiện vấn đề đó .
 - Hình thức : nhan đề của văn bản
- Nội dung : mạch lạc
- Đối tượng : xung quanh nhân vật
Đọc
a, - Văn bản “ Rừng cọ quê tôi” nói về
cây cọ ở sông Thao , quê hương tác giả
- Thứ tự trình bày : miêu tả hình dáng
cây cọ , sự gắn bó của cây cọ với tuổi
thơ tác giả , tác dụng của cây cọ , tình
cảm gắn bó giữa cây cọ với người dân
sông Thao .
Khó thay đổi trật tự sắp xếp . Vì các
phần được bố trí theo một ý đồ đã đònh
, các ý đã mạch lạc , liên tục .
b, Chủ đề của văn bản : vẻ đẹp và ý
nghóa của rừng cọ quê tôi .
c, Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần :
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
tôi”
Tìm các từ ngữ , các câu tiêu biểu thể

hiện chủ đề của văn bản ?
Rừng cọ , lá cọ và các ý lớn trong phần
thân bài :
- Miêu tả hình dáng cây cọ .
- Nêu sự gắn bó mật thiết giữa cây cọ
với nhân vật “ tôi” .
- Các công dụng của cây cọ đối với
cuộc sống .
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài
- Làm bài tập 2, 3 trang 14 SGK.
- Soạn bài: Trong lòng mẹ
TUẦN 2 : Bài 2
Ngày soạn: 7 / 9 / 2006
TIẾT 5, 6: TRONG LÒNG MẸ
(Nguyên Hồng)
A, Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Hiểu được hình ảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé
Hồng , cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ .
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút
Nguyên Hồng : thắm đượm chất trữ tình , lới văn tự truyện chân thành giàu sức
truyền cảm .
B, Chuẩn bò:
- HS Đọc và soạn bài trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu, bảng phụ
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1
1, Kiểm tra bài cũ:
- Tâm trạng , cảm giác của nhân vật “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học được

miêu tả như thế nào ? ( trên con đường đến trường, khi đến trường, vào tiết học
đầu tiên )
- Em hãy nêu những đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Tôi đi học”
2, Giới thiệu bài:
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Trong dòng văn học hiện thực 1930 – 1945 , Nguyên Hồng là một cây bút xuất
sắc với giọng văn thấm đẫm chất trữ tình . Tiêu biểu cho những sáng tác ấy “
Những ngày thơ ấu” – Tập hồi kí về tuổi thơ đầy cay đắng , bất hạnh của chính
tác giả . Hôm nay , chúng ta tìm hiểu một đoạn trích của tác phẩm , đó là văn
bản “ Trong lòng mẹ” .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
I.Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Gọi HS đọc chú thích ở SGK trang 18 .
1, Tác giả :
Hãy cho biết một vài nét về tiểu sử
Nguyên Hồng ?
Những sáng tác của ông thường hướng về
ai?
Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu của
ông ?
II. Tác phẩm :
Văn bản trên thuộc thể loại nào ?
Nêu xuất xứ văn bản ?
GV giảng : “ Những ngày thơ ấu” là tập
hồi kí về tuổi thơ đầy cay đắng , bất hạnh
của chính tác giả . Tập hồi kí gồm 9
chương , văn bản học là chương 4. Trong
thể hồi kí “ tôi” là nhân vật chính , là

người kể chuyện và trực tiếp bộc lộ cảm
nghó về những điều có thực trong cuộc đời
mình .
II. Đọc – hiểu văn bản :
GV hướng dẫn cách đọc :
Gòong chậm , tình cảm : chú ý các từ
ngữ , hình ảnh thể hiện cảm xúc của nhân
vật tôi .
GV đọc mẫu một đoạn rồi gọi 3- 4 học
sinh đọc .
Bố cục của văn bản gồm mấy phần ?
Nêu nội dung từng phần ?
Đọc chú thích
 -Nguyên Hồng (1918–1982) ,quê ở
Nam Đònh .
 - Các sáng tác của ông thường viết
về những người cùng khổ với trái tim
yêu thương thắm thiết .
 - Những tác phẩm chính : Bỉ vỏ ,
Những ngày thơ ấu , Cửa biển .
- Thể loại : Hồi kí
- Xuất xứ : Trích trong chương 4 tập
hồi kí “Những ngày thơ ấu”.

Đọc văn bản
Bố cục : 2 phần
- Từ đầu cho đền “ người ta hỏi đến chứ
?”. Cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc và
chú bé Hồng , ý nghó , cảm xúc của chú
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai

GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
III. Phân tích:
1, Cuộc đối thoại giữa bà cô cay cộc và
chú bé Hồng :
Hãy tìm những chi tiết thể hiện cảnh ngộ
thương tâm của chú bé Hồng ?
GV giảng : Hoàn cảnh đáng thương : Còn
nhỏ mà đã mồ côi cha , sống xa mẹ . Đã
vậy
, cậu còn luôn bò bà cô cay độc hành hạ
bằng những lời lẽ mỉa mai , xúc phạm .
Bản chất của bà cô được thể hiện trong
cuộc đối thoại ấy qua những chi tiết
nào ?

Trong những chi tiết ấy , tác giả thường
nhắc đi , nhắc lại hành động gì ở bà cô ?
Hãy phân tích sự khác nhau giữa những
cái cười đó ? ( chú ý cử chỉ , giọng điệu ,
nét mặt khi cười và những mâu thuẫn
trong lời nói của bà ta )

về người mẹ đáng thương .
- Phần còn lại : Cuộc gặp lại bất ngờ
với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm
của bé Hồng .
 Tôi đã bỏ cái khăn tang …. Không
phải đoạn tang thầy tôi…. Mẹ tôi ở
Thanh Hoá vẫn chưa về
 - Một hôm , cô tôi gọi tôi đến bên

cười hỏi…
- …giọng nói và nét mặt khi cười rất
kòch .
- … cô tôi liền vỗ vai tôi cười .
- … vào bắt mợ mày may vá sắm sửa
cho và thăm em bé chứ .
- Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể chuyện
cho tôi nghe …
- Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi

 Cái cười
 Khi thấy đứa cháu tỏ vẻ dửng
dưng , bà ta không chòu buông tha mà
vẫn “ ngọt ngào” cùng cái nhìn “ chằm
chặp” . Nhắc đến mẹ bé Hồng bà ta
cười nụ cười khinh bỉ , châm chọc , đặc
biệt là nụ cười độc ác khi nhắc đến hai
tiếng “ em bé” . Lúc bé Hồng khóc nức
nở , bà vẫn tỏ thái độ vô cảm . Không
những thế , bà còn miêu tả tình cảnh
khốn khổ của mẹ bé Hồng bằng một sự
thích thú . Sau đó , bà thay đổi đấu pháp
bằng cách thể hiện thái độ thương xót
đối với người đã mất . Đến đây , sự
thâm hiểm đã được phơi bày toàn bộ .
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Qua đó , em thấy bà cô bé Hồng là một
người như thế nào ? Bà ta tượng trưng cho
loại người nào trong xã hội ?

 - Bà cô lạnh lùng , độc ác , thâm
hiểm .
- Là hạng người sống tàn nhẫn , khô
héo cả tình máu mủ trong xã hội thực
dân nửa phong kiến thời bấy giờ .
Hết tiết 5, chuyển tiết 6
2, Tình cảm của bé Hồng đối với mẹ :
a, Những ý nghó , cảm xúc của chú bé
khi trả lời cô :
Khi nghe bà cô nhắc đến mẹ bằng lời mỉa
mai , Hồng nghó về mẹ như thế nào ?
GV nói : Trong tâm trí cậu , mẹ luôn là
người mẹ hiền từ , dòu dàng , cuộc sống
đau khổ , luôn nhẫn nhục .
Thái độ Hồng ra sao khi nghe bà cô hỏi
có muốn vào Thanh Hóa gặp mẹ không ?
Vì sao tuy rất nhớ mẹ nhưng Hồng lại nói
khác đi ?

Sau câu hỏi thứ hai : “ sao lại không vào ?
…” ,phản ứng Hồng ra sao ?

Vì sao chú khóc nức nở khi nghe bà cô
nhắc đến hai tiếng “ em bé” ?
GV nói : Mục đích của bà cô khi nhắc
đến “ em bé” là để cho Hồng phải
nhục nhã tủi thân . Thế nhưng , Hồng
khóc không phải vì xấu hổ , bơ vơ . Tình
thương đi liền với nỗi tức giận sao mẹ lại
sợ những thành kiến vô lí , tàn ác đó để

trốn tránh mọi người , xa lìa anh em cậu .
Nghe bà cô kể về tình cảnh đáng thương
của mẹ , thái độ Hồng ra sao ?
 Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và sự
hiền từ của mẹ .
… tôi cúi đầu không đáp.
 Vì lòng yêu thương mẹ , không muốn
để bà cô hả hê và không muốn tình yêu
mẹ bò “ những rắp tâm tanh bẩn xâm
phạm đến”
 - Lòng tôi thắt lại , khóe mắt đã cay
cay …
- Nước mắt tôi chan hòa đầm đìa .
- Hai tiếng “ em bé” xoắn chặt lấy
tâm can tôi …
- Tôi thương và căm tức mẹ …
 Khóc vì quá thương mẹ sống bơ vơ ,
khổ cực ở một nơi xa xôi .
- Cô tôi chưa dứt câu , cổ họng tôi đã
nghẹn ứ …
- Gía những cổ tục đày đoạ mẹ như
hòn đá , cục thủy tinh , đầu mẫu gỗ , tôi
quyết vồ lấy mà cắn , mà nghiến …
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Nghệ thuật so sánh có tác dụng biểu lộ
tình cảm bé Hồng như thế nào ?

Em có nhận xét gì về mạch văn ở đây ?
Nó làm rõ thái độ của Hồng đối với cổ tục

ra sao ?

Qua đó ta thấy tình cảm của bế Hồng đối
với mẹ như thế nào ?
b, Khi gặp lại mẹ :
Hồng đã gặp lại mẹ trong hoàn cảnh
nào?

Vì sao chỉ mới thoáng thấy bóng người
ngồi trên xe kéo giống mẹ , Hồng đã đuổi
theo gọi ?
Phân tích tâm trạng bé Hồng khi gặp lại
mẹ

Cảm giác sung sướng , mãn nguyện đó
được thể hiện bằng những chi tiết nào ?

GV diễn giảng : cảm giác sung sướng cực
điểm được tác giả diễn đạt bằng những
cảm hứng say mê , những rung động vô
cùng tinh tế . Cậu bé Hồng đã căng hết
các giác quan để cảm nhận tất cả tình yêu
thương , sự dòu dàng của mẹ . Đoạn văn
vẽ lên một không gian của ánh sáng , của
 Chưa nghe bà cô kể dứt câu , Hồng
đau đớn , uất ức đến cực điểm . Nỗi căm
tức được diễn đạt bằng những hình ảnh
so sánh đầy ấn tượng
 Lời văn dồn đập cùng điệp từ “ mà”
và những động từ gợi tả biểu lộ hết lòng

căm thù vô hạn những cổ tục đã đày đoạ
mẹ .
 Kính yêu mẹ , xót xa cảm thông cho
hoàn cảnh đáng thương của mẹ .
 Hồng gặp lại mẹ trong một hoàn
cảnh thật bất ngờ : Một buổi chiều tan
học . Chỉ nhìn thoáng qua , Hồng đã linh
cảm người ngồi trên xe kéo là mẹ , thế
là cậu chạy theo gọi .
 Tiềng gọi xuất phát từ nỗi khát khao
tình mẹ , vừa mừng lại vừa “ bối rối” vì
không biết đó có phải là mẹ hay không .
 Mừng rỡ đến mất tự chủ . Tôi rúi cả
chân lại rồi khi mẹ chưa kòp hỏi , chỉ
xoa đầu đã oà khóc nức nở . Những giọt
nước mắt vừa hờn , vừa tủi lại vừa mãn
nguyện , hạnh phúc .
- Tôi ngồi trên đệm xe , đùi áp đùi mẹ
tôi , đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi …
những cảm giác ấm áp … mơn man
khắp da thòt …
- Hơi quần áo , hơi trầu … thơm tho
lạ thường
- Tôi không còn nhớ …
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
màu sắc , của hương thơm vừa lạ lùng ,
vừa gần gũi . Đó là một thế giới dòu
dàng , ấm áp tình mẫu tử .
Vì sao lúc này “ Câu nói của bà cô bò

chìm ngay đi” ?

Tình yêu thương của bé Hồng đối với mẹ
như thế nào ?
* Thảo luận: (ghi bảng phụ)
Theo em , chất trữ tình của văn bản được
thể hiện qua những yếu tố nào ?

Hoạt động 3:
IV. Tổng kết :
Qua phần phân tích , em hãy nêu nội
dung của văn bản này ?
Hoạt động 4:
Củng cố:
Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK trang 21.
V. Luyện tập :
Thảo luận : câu 5/trang 20
- Câu nói của bà cô bò chìm ngay đi …
 Gặp lại mẹ , Hồng bồng bềnh trôi
trong cảm giác sung sướng , rạo rực ,
không còn quan tâm tới bất kì điều gì .
Nếu trước kia , câu nói của bà cô làm
cậu đau đớn biết bao thì giờ đây , nó
chẳng còn nghóa lí gì nữa , vì cậu có mẹ
là đã có tất cả .Hồng chỉ còn biết tận
hưởng niềm hạnh phúc mà cậu đang có .
 Tình yêu thương mãnh liệt của bé
Hồng đối với mẹ .
Các nhóm thảo luận
 Gòong điệu xót xa , căm giận , yêu

thương đều ở mức độ tột đỉnh . Ngoài ra
còn là tình huống truyện : Một đứa bé
mồ côi cùng bà cô độc ác , cuộc gặp gỡ
bất ngờ đầy cảm động với mẹ qua cách
kể chuyện kết hợp với việc bộc lộ tâm
trạng cảm xúc , những hình ảnh so sánh
ấn tượng giàu sức gợi cảm , đặc biệt
giọng văn ở phần cuối chương say mê
khác thường .
 Đoạn văn kể lại một cách chân
thực , cảm động nhữnh cay đắng , tủi
cực và tình yêu thương cháy bỏng của
bé Hồng thời thơ ấu đối với người mẹ
bất hạnh .
Đọc
Các nhóm thảo luận:
- Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ :
+ Nhân vật người mẹ là người phụ nữ
tần tảo , là nạn nhân của cổ tục phong
kiến , thương con , sống ân tình với
người chồng đã khuất .
+ Nguyên Hồng thể hiện sự cảm thông ,
bênh vực cho người mẹ cũng như có
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
quan điểm tiến bộ trong hôn nhân , lên
án cổ tục đày đọa mẹ .
- Nguyên Hồng là nhà văn của nhi đồng:
+ Nhân vật bé Hồng có cuộc đời bất
hạnh , tâm hồn già cỗi so với độ tuổi , vì

phải luôn đối phó với hoàn cảnh sống
nghiệt ngã .
+ Bé Hồng có trái tim nhạy cảm tình
yêu thương mẹ thắm thiết.
 Tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác
giả
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài .
- Tìm đọc tác phẩm “ Tắt đèn” .
- Xem trước bài : “Trường từ vựng” .


TUẦN 2 : Bài 2
Ngày soạn: 8 / 9 / 200
TIẾT 7: TRƯỜNG TỪ VỰNG
A, Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng , biết xác lập các trường từ vựng đơn
giản .
- Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với cái hiện tượng
ngôn ngữ đã học như đồng nghóa , trái nghóa , ẩn dụ , hoán dụ , nhân hóa … giúp
ích cho việc học văn và làm văn .
B, Chuẩn bò:
- HS: Đọc bài và nghiên cứu trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu, bảng phụ
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1:
1, Kiểm tra bài cũ:
- Một từ như thế nào được xem là có nghóa rộng ( hoặc hẹp ) hơn so với
nghóa những từ ( hoặc một từ ngữ ) khác ? Cho ví dụ .

- Tìm từ có nghóa hẹp hơn so với nghóa của từ “ bàn” ?  bàn gỗ
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
2, Giới thiệu bài:
Trong mối quan hệ về nghóa giữa các từ ngữ , ngoài hai khái niệm “ nghóa
rộng” , “ nghóa hẹp” , còn có một khái niệm nữa là “ Trường từ vựng” . Thế nào là
trường từ vựng ? Chúng ta sẽ hiểu rõ khái niệm này qua bài học hôm nay .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
I.Thế nào là trường từ vựng :
Gọi học sinh đọc đoạn văn , GV ghi
những từ in đậm lên bảng : mặt,mắt da ,
gò má , đùi , đầu , cánh tay , miệng .
Em hãy cho biết những từ in đậm trên có
những nét chung gì về nghóa ?
GV : Ta gọi những từ có nét chung về
nghóa ấy là trường từ vựng .
Vậy , em hiểu thế nào là trường từ
vựng ?
Như vậy , cơ sở để hình thành trường là
gì?
* Lưu ý :
Em hãy tìm những từ thuộc trường từ vựng
“ tay” . Theo em , từ “ tay” có thể có
những trường từ vựng nào ?
Từ đó , em rút ra điều gì ?
Gọi học sinh đọc ví dụ về trường từ vựng
“mắt" trong sách giáo khoa .
Em có nhận xét gì về từ loại của các từ
trong trường từ vựng “ mắt” ?

GV đi đến lưu ý 2 :
- Một trường từ vựng có thể bao gồm
những từ khác biệt nhau về từ loại .
Gọi học sinh đọc ví dụ trường từ vựng : “
ngọt” trong sách giáo khoa .
* Câu hỏi thảo luân: (ghi bảng phụ)
Người ta dựa vào đâu để chia thành nhiều
Đọc
 Chỉ bộ phận cơ thể người .
 Là tập hợp của những từ có ít nhất
một nét chung về nghóa .
 Đặc điểm chung về nghóa
 - Bộ phận của tay : cánh tay , ngón
tay , bàn tay …
Đặc điểm bên ngoài : búp măng ,
mềm mại, thô …
Hoạt động của tay : cầm , nắm ,xé

 - Một trường từ vựng có thể bao gồm
nhiều trường từ vựng nhò hơn .
Đọc
 Bao gồm nhiều từ loại : danh từ ,
động từ , tính từ .
Đọc
Các nhóm thảo luận:
 Dựa vào hiện tượng nhiều nghóa .
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
trường từ vựng khác nhau của từ “ ngọt” ?
Cho từ “ nóng” , dựa trên hiện tượng

nhiều nghóa , em hãy xác lập các trường
từ vựng của từ này ?
GV đi đến lưu ý 3 .
- Do hiện tượng nhiều nghóa , một từ có
thể thuộc nhiều trường từ vựng khác
nhau .
GV diễn giảng : cần phân biệt nhiều
nghóa và đồng âm cho học sinh .
Gọi học sinh đọc đoạn văn trích trong tác
phẩm “ Lão Hạc” .
Em hãy cho biết đoạn văn có sử dụng
biện pháp tu từ gì ?
Như vậy , tác giả đã chuyển từ trường từ
vựng nào sang trường từ vựng nào để
nhân hóa ?
Từ đó , em rút ra điều gì ?

Hoạt động 3:
Củng cố:
Hãy nhắc lại khái niệm về trường từ vựng
và cho ví dụ ?
Trong trường từ vựng , cần lưu ý mấy vấn
đề ?
Hoạt động 4:
III. Luyện tập :
Bài 1 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng “
người ruột thòt” ở văn bản “ Trong lòng
mẹ” của Nguyên Hồng .
Bài 2 : Hãy đặt tên trường từ vựng cho
mỗi dãy từ dưới đây ?

Bài 3 :
 - Trường thời tiết : ấm , lạnh , hanh …
- Trường màu sắc : tươi , sẫm …
- Trường tính tình : lạnh lùng , ôn hòa

Đọc
 Nhân hóa
 người – thú vật

- Trong thơ văn hoặc trong đời sống
hàng ngày, người ta có thể hoán chuyển
trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật
của ngôn từ .
Tôi , thầy tôi ,mẹ tôi ,cô tôi , anh em
tôi …
 a, Dụng cụ đánh bắt thủy sản
b, Dụng cụ để đựng
c, Hoạt động của chân
d, Trạng thái tâm lí của con người
đ, Tính cách của người
e, Dụng cụ để viết
 Thuộc trường từ vựng thái độ
 - Khứu giác : mũi , thính , thơm
- Thính giác : tai , nghe , điếc , rõ ,
thính
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Bài 4 :
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài .

- Làm bài tập 5, 6, 7 trang 23, 24 .
- Xem trước bài : “ Bố cục văn bản”
TUẦN 2 : Bài 2
Ngày soạn: 9 / 9 2006
TIẾT 8: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A, Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh hiểu và biết cách sắp xếp nội dung trong văn bản , đặc biệt là
trong phần thân bài sao cho mạch lạc , phù hợp với đối tượng và nhận thức của
người đọc .
B, Chuẩn bò :
- HS: Đọc bài và nghiên cứu trước
- GV: + Soạn bài
+ Phấn màu
C, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1:
1, Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là chủ đề của văn bản ?
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện
nào ?
2, Giới thiệu bài mới:
Các em đã được học bố cục và mạch lạc trong văn bản . Vậy các em hãy cho
biết bố cục một văn bản gồm mấy phần ? ( học sinh trả lời ) . Bài học hôm nay sẽ
ôn lại cho các em kiến thức về bố cục của văn bản cũng như cách sắp xếp ý ở
thân bài sao cho hợp lí .
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1:
I. Bố cục ba phần của văn bản :
Em hãy nhắc lại chức năng từng phần của
văn bản ?


 Mở bài : nêu đối tượng được nói
đến .
Thân bài : trình bày , giải thích , biện
luận … vấn đề được đặt ra ở phần mở bài
.
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Gọi học sinh đọc văn bản “ Người thầy
đạo cao đức trọng”
Hãy xác đònh bố cục văn bản trên và nêu
nội dung của từng phần ?

II. Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần
thân bài :
Phần thân bài của văn bản “ Tôi đi học”
được sắp xếp dựa trên những cơ sở chủ
yếu nào ?
Như vậy , ta có thể sắp xếp ý theo trình
tự gì?
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng bé
Hồng trong văn bản “ Trong lòng mẹ”
của Nguyên Hồng ?

Ngoài trình tự thời gian , phần thân bài
còn được trình bày dựa trên yếu tố nào ?
Khi tả người , vật , con vật , phong cảnh …
em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào?
GV nói : Đây là những cách sắp xếp ý
quen thuộc ở nhiều văn bản miêu tả .
Hãy phân tích cách trình bày các ý làm

sáng tỏ luận đề trong phần thân bài văn
bản “ Người thầy đạo cao đức trọng”
Ngoài việc trình bày theo trình tự các
mặt của vấn đề , văn bản trên còn sắp
xếp ý theo trình tự nào nữa ?
Cách sắp xếp theo trình tự ấy có tác
dụng như thế nào ?
Từ những bài tập trên , hãy cho biết nội
dung phần thân bài có thể được sắp xếp
theo những trình tự nào ?
Hoạt động 3:
Kết bài : nhận xét chung .
Đọc
 - Mở bài : Từ đầu cho đến danh lợi .
Giới thiệu về thầy Chu Văn An .
- Thân bài : Tiếp đó cho đến vào
thăm . Tài đức vẹn toàn của thầy Chu
Văn An .
- Kết bài : Phần còn lại . Tình cảm
mọi người đối với thầy Chu Văn
An .
 Trình tự thời gian : trên con đường
đến trường  khi đến trường  vào giờ
học đầu tiên .
- Trình tự thời gian .
 Thương mẹ , căm ghét cổ tục phong
kiến khi nghe bà cô nói xấu về mẹ 
niềm vui sướng khi được sống trong lòng
mẹ .
- Diễn biến tâm trạng .

- Trình tự không gian .
- chỉnh thể – bộ phận .
- ngoại hình – tính cách .
 Trình bày theo các mặt của vấn đề :
Chu Văn An là người tài cao , Chu Văn
An là người có đạo đức .
 Sắp xếp ý theo trình tự thời gian :
trước và sau khi ông cáo quan .
 Để làm rõ cái đức , tài vẹn toàn trước
, sau như một của ông .
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
Củng cố:
Gọi HS đọc ghi nhớ ớ SGK trang 25 .
Hoạt động 4:
III. Luyện tập :
Bài 1: Phân tích cách trình bày ý trong
các đoạn trích .


a, + Theo không gian :
Giới thiệu đàn chim từ xa đến gần .
Miêu tả đàn chim bằng những quan sát
mắt thấy tai nghe .
Xen với miêu tả là cảm xúc và những
liên tưởng , so sánh .
+ Theo không gian : ấn tượng về đàn
chim từ gần đến xa .
b, + Theo không gian hẹp : miêu tả trực
tiếp Ba Vì .

+ Theo không gian rộng : miêu tả Ba
Vì trong mối quan hệ hài hòa với các sự
vật xung quanh nó .
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà :
- Học kó bài
- Làm bài tập 2 ,3 sách giáo khao trang 27
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 8
TUẦN 3 : Bài 3
Ngày soạn: 12 / 9 / 2006
TIẾT 9: TỨC NƯỚC VỢ BỜ
( Ngô Tất Tố )
A, Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
- Thấy được bộ mặt tàn ác , bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình
cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy , cảm nhận
được qui luật của hiện thực : có áp bức , có đấu tranh .
- Thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người nông dân .
- Thấy được những đặc sắc về nghệ thuật viết truyện của tác giả .
II. Chuẩn bò : - Tác phẩm “ Tắt đèn”
-nh : Ngô Tất Tố
- máy chiếu
III. Tiến trình bài dạy :
1, Ổn đònh lớp .
2, Kiểm tra bài cũ :
- Tình thương yêu của Hồng đối với mẹ được biểu hiện qua những chi tiết
nào ?
- Chất trữ tình của văn bản là ở đâu ?
3, Giới thiệu bài mới :
Ngô Tất Tố là lá cờ đầu của dòng văn học hiện thực 1930 – 1945 , ông đặc biệt
thành công về đề tài nông dân . “ Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất trong sự

nghiệp sáng tác của Ngô Tất Tố . Hôm nay chúng ta sẽ học một đoạn trích của tác
phẩm trên , đó là văn bản “ Tức nước vỡ bờ” .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1:
I. Giới thiệu văn bản :
Gọi một học sinh đọc chú thích ở sách giáo
khoa .
Em hãy cho biết những nét chính về tiểu sử Ngô
Tất Tố ?
GV nói: Do xuất thân từ một nhà nho gốc nông
dân nên Ngô Tất Tố có sự gắn bó máu thòt đối
với họ .
Đọc
- Ngô Tất Tố ( 1893 – 1954 )
Giáo viên: Đỗ Thị Đắc-THCS Bình Sơn – Long Thành- Đồng Nai

×