Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

GIÁO ÁN HƯỚNG NGHIỆP 12 CỰC HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.63 KB, 56 trang )

1
CHỦ ĐỀ 1
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ ĐỊA CHẤT
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua chủ đề này học sinh phải học:
1. Kiến thức:
- Biết được vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo nghề, triển vọng phát
triển và nhu cầu lao động của một số ngành nghề thuộc ngành Giao thông vận tải và ngành Địa
Chất.
- Biết được những thông tin về nghề thuộc ngành Giao thông vận tải và ngành Địa Chất.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểuđược những thông tin cần thiết của của một số nghề hoặc chuyên môn thuộc
ngành Giao thông vận tải và ngành Địa Chất trong giai đoạn hiện nay.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề và chủ động tìmkiếm thông tin nghề.
II. CHUẨN BỊ:
Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGV) và các tài liệu liên quan.
Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải và Địa chất.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề.
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
HĐ1: Cá nhân
GV trình bày sơ lược về lịch sử của
ngành.
GV đưa ra một số câu hỏi cho HS cùng
trả lời:
- Khi xã hội chưa có tàu hoả, ôtô,
máy bay, tàu thuỷ thì người dân


đã gặp những khó khăn gì? (đi lại,
vận chuyển hàng hoá)
- HS trình bày vai trò và tầm quan
trọng của ngành Giao thông vận
tải?
- Vị trí, vai trò của ngành Địa chất?
- Địa chất có vai trò lớn đối với
những ngành nào?
(GV giới thiệu mục tiêu của chủ đề, cử lớp
trưởng (Bí thư) làm người dẫn chương trình)
I. Vị trí, tầm quan trọng của ngành Giao
thông vận tải và Địa chất:
1. Ngành Giao thông vận tải:
- Vận chuyển người và hàng hoá.
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Tạo điều kiện để phát triển và giao lưu văn hoá
giữa các vùng miền, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của toàn dân.
2. Ngành Địa chất:
- Ngành Địa Chất có vai trò quan trọng trong
việc tìm kiếm, tham dò, khai thác, bảo vệ tài
nguyên đất nước góp phần thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH đất nước.
2
HĐ2: Nhóm
GV cung cấp các thông tin về ngành
HS tìm hiểu và thảo luận thêm thông tin
với nội dung:
- N1:Yêu cầu của ngành giao thông

vận tải đối với người lao động:
+ Về kiến thức
+ Kĩ năng nghề nghiệp
+ Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
+ yêu cầu về tâm, sinh lí
+ yêu cầu về sức khoẻ.
- N2:Yêu cầu của ngành giao thông
vận tải đối với người lao động:
+ Về kiến thức
+ Kĩ năng nghề nghiệp
+ Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
+ yêu cầu về tâm, sinh lí
+ yêu cầu về sức khoẻ.
Đại diện mỗi nhóm trình bày và bổ sung
nhận xét.
GV chuẩn kiến thức.
HĐ3: Nhóm
GV cung cấp thông tin cho HS về
nhóm nghề cơ bản của ngành Giao
thông vận tải và Địa chất.Yêu cầu HS
thảo luận:
- Trong 10 nghề trên nghề nào
- Điều tra địa chất môi trường, địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình đô thị….
II. Thông tin về một số nghề thuộc ngành
giao thông vận tải và Địa Chất:
1.Thông tin về một số nghề thuộc ngành giao
thông vận tải:
a. Nhóm nghề xây dựng công trình giao thông:
- Xây dựng công trình đường bộ: cầu, đường bộ,

đường sắt.
- Xây dựng công trình cảng: cảng biển, cảng
sông, cảng hàng không.
- Xây dựng công trình ngầm:đường ống, đường
ngầm, cấp thoát nước.
b. Nhóm nghề vận tải:
- Vận tải bằng đường bộ.
- Vận tải bằng đường sắt.
- Vận tải bằng sông, biển.
- Vận tải bằng hàng không.
- Vận tải bằng đường ống(xăng, dầu, khí tự
nhiên).
c. Nhóm nghề công ngiệp giao thông vận tải:
- CN sản xuất vật liệu cấu kiện xây lắp các công
trình giao thông.
- CN đóng mới và sữa chửa các thiết bị làm
đường, làm cầu và xếp dỡ.
- CN sữa chửa và bảo dưỡng máy bay dân dụng.
- CN đống mới và sữa chửa các thiết bị hệ thống
thông tin liên lạc.
2. Thông tin một nghề thuộc ngành Địa chất:
- Địa chất tìm kiếm thăm dò khoáng sản rắn.
- Địa chất vật lí.
- Địa chất đầu khí.
- Địa chất kĩ thuật.
- Địa chất đô thị.
- Địa chất môi trường
- Địa chất du lịch
- Địa chất khai thác và chế biến nguyên liệu
khoáng.

III. Liên hệ bản thân:
1. Xây dựng cầu đường
2. Đóng tàu.
3. Đóng và sửa chữa đầu máy, toa xe.
4. Lái xe khách.
5. Lái xe vận tải chở hàng.
6. Sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng.
7. Khai thác than mỏ hầm lò.
8. Khai thác dầu khí.
3
thông dụng hơn?
- Nghề nào có yêu cầu nhân lực
hơn?
- Gợi ý: Dựa vào điêù kiện làm
việc tính thực tế của nghề.
9. Khảo sát công trình.
10. Trắc địa.
4. Đánh giá:
- GV tổng kết, nhận xét tinh thần, thái độ của lớp trong buổi học.
-Dặn dò HS chuẩn bị chủ đề sau: “Tìm hiểu một số nghề thuộc lính vực kinh doanh và dịch
vụ”.
-Mỗi HS viết thu hoạch với nội dung:
* Bản mô tả một nghề của ngành giao thông vận tải và địa chất.
* Thông tin tuyển sinh của các trường liên quan đến ngành giao thông vận tải và địa chất.
CHỦ ĐỀ 2
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
KINH DOANH, DỊCH VỤ
4
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Qua chủ đề này học sinh phải học:
1. Kiến thức:
- Hiểu được vị trí, vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
- Biết đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ.
2. Kỹ năng:
- Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
3. Thái độ:
- Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT.
II. CHUẨN BỊ:
Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGV) và các tài liệu liên quan.
Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, phim ảnh về
những danh nhân thành đạt.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề.
Phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm 4 em/nhóm – cử học sinh dẫn chương trình
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của giáo viên
(GV giới thiệu mục tiêu của chủ đề, cử lớp trưởng
(Bí thư) ( làm người dẫn chương trình)
NDCT:
*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về kinh
doanh, dịch vụ.
Học sinh thảo luận về khái niệm kinh doanh,
dịch vụ.
Học sinh thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện
của nhóm mình lên trình bày.
Học sinh lắng nghe và phát biểu ý kiến riêng
của mình về khái niệm này hoặc có thể yêu

cầu giải thích để rõ nghĩa
1. Bạn hiểu kinh doanh, dịch vụ là gì?
Gợi ý:
Sau khi nghe ý kiến phát biểu của các bạn. NDCT
đưa ra gợi ý về khái niệm kinh doanh, dịch vụ.
Kinh doanh, dịch vụ: là đầu tư nguồn lực của cá
nhân, tổ chức bao gồm tiền vốn, tài sản, bí quyết
kinh nghiệm nghề nghiệp, phát minh, sáng chế
nhằm trao đổi , gia công sản xuất sản phẩm đáng
ứng yêu cầu tiêu dùng của thị trường để thu lợi
nhuận. Vì vậy kinh doanh rất đa dạng về loại hàng
hoá, về hình thức, về quy mô. Ngày nay với sự phát
triển và ứng dụng của CNTT thị trường có thể tổ
chức thực hiện kinh doanh nhờ mạng máy tính, nhà
sản xuất, cung cấp và người tiêu dùng không phải
trực tiếp gặp gỡ nhau mà vẫn thực hiện được hoạt
động trao đổi kinh doanh (thương mại điện tử).
5
Đại diện các nhóm lên nêu một số loại hình
kinh doanh dịch vụ mà các nhóm đưa ra.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò, vị trí của các
nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ.
Các nhóm thảo luận để làm rõ vai trò của kinh
doanh dịch vụ.
2. Bạn cho một số ví dụ về các loại hình kinh
doanh, dịch vụ? Gia đình hoặc người thân của
bạn có kinh doanh, cung cấp dịch vụ không, nếu
có thì kinh doanh như thế nào?
3. NDCT: Các nhóm hãy thảo luận rồi cho biết
vai trò, vị trí của các nghề thuộc lĩnh vực kinh

doanh, dịch vụ.?
Gợi ý:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh
Học sinh đóng góp ý kiến về nội dung.
Học sinh kể chuyện các gương thành đạt trong
nghề.
Các nhóm cử đại diện lên kể chuyện về những
danh nhân thành đạt.
Gợi ý:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của các nghề
thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh
tế. Mỗi một con người chúng ta trong cuộc sống cần
rất nhiều loại lương thực, thực phẩm, thuốc men,
quần áo, sách vở, các đồ dùng khác… Thế nhưng
chúng ta không thể tự làm ra tất cả những thứ đó.
Vậy chúng ta có được chúng là do đâu? Chính là
thông qua trao đổi hàng hoá, thông qua việc mua
bán tức là
thông qua hoạt động kinh doanh, dịch vụ, Hiện nay
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng đóng góp của
các tầng lớp danh nhân trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của đât nước và đã lấy ngày Doanh nhân
Việt Nam để thể hiện sự quan tâm và ghi nhớ đóng
góp của giới doanh nhân.
4. Bạn hãy kể những gương doanh nhân thành
đạt.?
Gợi ý:
NDCT có thể kể cho cả lớp nghe gương doanh

nhân thành đạt trên thế giới như Levis, Sony hoặc
những gương thành đạt trong nước.
5. Bạn cho biết phương hướng phát triển các
nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ?
Gợi ý:
Đất nước đang phát triển nền kinh tế thị trường do
vậy Nhà nước rất khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp kể cả vừa và nhỏ và xây dựng một số tập
đoàn kinh tế đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá.
6
Học sinh thảo luận và phát biểu hiểu biết của
mình về phương hướng phát triển các nghề
thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ.
Nhà nước
Học sinh phát biểu những cơ hội tốt cho học
sinh trong thời gian tới trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm và những
chống chỉ định y học của các nghề trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ.
Các nhóm thảo luận về đặc điểm của các nghề
thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
a. Đối tượng lao động:
Học sinh liệt kê các đối tượng của kinh doanh
dịch vụ mà mình biết.
cũng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính
sách thông thoáng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để
kinh tế tư
bản tư nhân phát triển đông thời phát triển cả cãc
hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước

với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài
nước, mạng lại lợi ích thiết thực cho các bên đaùa
tư kinh doanh.Về dịch vụ. Nhà nước cũng chủ
trương phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các
ngành dịch vụ; phát triển thương mại, phát triển
dịch vụ, vận tải hàng hoá, hành khách, phát triển
nhanh và hiện đại hoá dịch vụ Bưu chính- Viễn
thông, phổ cập sử dụng Internet, phát triển du lịch,
mở rộng các dịch vụ tài chính - tiền tệ, phát triển
mạnh dịch vụ kỹ thuật. dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục
vụ đời sống. Phương hướng phấn đấu trong thời
gian tới là: toàn bộ các hoạt động dịch vụ theo giá
trị gia tăng đạt nhịp độ tăng cường bình quân 7 -8 %
năm và đến năm 2010 chiếm 42 – 43% tổng sản
phẩm trong nước, 26 – 27% tổng cộng trong nước
6. Bạn cho biết đặc điểm của các nghề thuộc kinh
doanh dịch vụ?
Trước hết bạn trình bày các đối tượng lao động?
Gợi ý:
a. Đối tượng lao động:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có rất nhiều loại hình,
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên ta có thể chỉ ra được
những đối tượng lao động chính của lĩnh vực này
gồm: các sản phẩm, mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng và cho sản xuất kinh doanh, các dịch vụ
thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: Sản phẩm, mặt hành là các đồ dùng sinh
hoạt, các máy móc, thiết bị dùng trong gia đình, văn
phòng trường học…
Dịch vụ như dịch vụ làm đẹp, dịch vụ tư vấn các

loại, dịch vụ sửa chữa tại nhà…
*Bạn trình bày các công cụ lao động?
7
Học sinh lên nêu các công cụ lao động mà
mình biết phục vụ cho lao động kinh doanh
dịch vụ.
Các nhóm lên trình bày các nội dung lao động
của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Học sinh có thể kể câu chuyện liên quan đến
sự khởi đầu sự nghiệp kinh doanh của một
doanh nhân nào đó
b. Công cụ lao động:
* Gơi ý:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ rất đa dạng ; thông
thường gồm các tủ bày hàng hoá, bàn ghế, các
phương tiện phục vụ cho từng loại hàng hoá như tủ
lạnh để đựng thực phẩm, xoang nồi chảo bếp, bát
đũa để kinh doanh nhà hàng…Ngày nay với sự phát
triển của thương mại điện tử thì kinh doanh không
nhất thiết phải cần tới mặt hàng để làm cửa hàng,
cửa hiệu mà chỉ cần máy tính nối mạng ta cũng có
thể hành hoạt động kinh doanh của mình trên mạng
Internet.
c. Nội dung lao động:
Gợi ý:
Cũng tuỳ theo loại hình kinh doanh dịch vụ mà nội
dung lao động có những điểm khác nhau. Tuy nhiên
thông thường bắt đầu kinh doanh người ta thường
xuất phát theo trình tự.
- Tìm hiểu nhu cầu của thị trường: Bằng cách điều

tra nhu cầu của thị trường về nhu cầu loại hàng hoá
mà có ý tưởng kinh doanh hoặc dịch vụ mà mình có
thể cung cấp điều tra về thị hiếu của thị trường về
kiểu dáng mẫu mã, yêu cầu về thành phần, chất
lượng sản phẩm. Đôi khi cũng do sự vô tình người
nào đó phát hiện ra nhu cầu lớn nhất của thị trường
về một loại mặt hàng nào đó mà thị trường chưa đáp
ứng được hoặc chưa có nên nẩy sinh ra ý tưởng kinh
doanh. Từ việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường
về một loại mặt hàng nào đó mà có kế
8
Học sinh trình bày về điều kiện lao động của
một vài loại hình kinh doanh dịch vụ nào đó.
Học sinh thảo luận rồi nêu những chống chỉ
định y học của nghề.
Đại diện một nhóm phát biểu vì sao.
Phải đưa ra những chống chỉ định của nghề?
hoạch tiếp theo. Tìm địa điểm kinh doanh, nguồn
cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu. Tìm nguồn vốn,
tiến hành marketing sản phẩm dịch vụ của
mình để thị trường biết đến sản phẩm của mình.
Cuối cùng là thực hiện hoạt động kinh doanh của
mình với phong cách riêng độc đáo.
- Ngày nay, với sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới đòi hỏi người làm trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ phải đảm bảo chất lượng hàng hoá, giao
đúng hạn theo hợp đồng và lấy chữ tín làm đầu bởi
mọi hàng hoá hiện
nay đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường và phải tuân theo các tiêu chuẩn của các thị

trường.
d. Điều kiện lao động:
7. Bạn hãy cho biết điều kiện lao động của lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ?
Gợi ý:
Hầu hết những người làm trong lĩnh vực kinh doanh
làm việc trong nhà, tức trong các cửa hàng, cửa
hiệu, khách sạn, văn phòng, trụ ở công ty, nơi giao
dịch… Hiện nay nhân viên các công ty, cửa hàng
thường mặt đồng phục, có các phương tiện máy
móc hiện đại để ử dụng như máy tính, xe cộ các loại
khi phải đi giao dịch. Song, cólẽ điều kiện khắt
nghiệt nhất trong môi trường kinh doanh hiện nay là
khả năng chuyên môn trong lĩnh vực của mình, kỹ
năng giao tiếp với khách hàng, khả năng đàm phán,
thương thuyết thậm chí có khả năng ngoại ngữ…
e. Những chống chỉ định y học của nghề:
Gợi ý:
Những người mắc bệnh sau đây không nên theo các
nghề thuộc kinh doanh dịch vụ:
- Người dị dạng, khuyết tật.
- Người nói ngọng, nói nhịu, nói lắp.
- Người mắc bệnh truyền nhiễm như
*Hoạt động 4: Tìm hiểu vấn đề tuyển sinh
vào nghề
a. Các cơ sở đào tạo:
bệnh lao, bệnh phối
- Người có tinh thần không ổn định không cần bằng,
hay quên, hay nhầm lẫn, dễ nổi khùng.
- Người có tính ăn nói thô lỗ…

8. Bạn cho biết vì sao phải đưa ra chống chỉ định
y học của nghề?
9
Học sinh kể tên các trường trung cấp mà mình
biết.
Học sinh kể tên các trường Đại học Cao đẳng
mà mình biết.
b. Điều kiện tuyển sinh:
Học sinh thảo luận về khối thi, môn thi vào
một số trường, chỉ tiêu hàng năm, các ngành
nghề đào tạo.
c. Nơi làm việc và triển vọng của nghề.
Học sinh phát biểu về nơi làm việc của một
số lĩnh vực kinh doanh.
Học sinh thảo luận về triển vọng của nghề.
Học sinh nêu triển vọng của nghề theo hiểu
biết của mình
9. Hãy cho biết tên những cơ sở đào tạo về lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
Vì kinh doanh dịch vụ liên quan đến nhiều lĩnh vực
do đó có nhiều trường đào tạo để có thể tham gia
hoạt động kinh doanh .
Hệ Trung cấp gồm:
- Trường quản lý kinh tế Công nghiệp
- Trường trung học kinh tế
- Trường Trung học thương mại TW
Hệ Đại học, Cao đẳng gồm:
- ĐH Thương mại Hà Nội
- ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội

- ĐH Ngoại thương
- ĐH Ngoại ngữ
- Học viện tài chính
- CĐ bán công quản trị Kinh doanh
(Văn Lâm, Hưng Yên)
10. Bạn cho biết điều kiện tuyển sinh của các
trường?
Gợi ý:
Tuỳ theo từng trường mà có khối thì môn thi chỉ
tiêu cụ thể, có thể xem chi tiết cuốn “Những điều
cần biết về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng” hàng năm
Thầy cô có thể lấy ví dụ vài trường.
11. Bạn cho biết nơi làm việc và triển vọng của
các nghề trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
+ Nơi làm việc
Hầu hết làm việc tại các cửa hàng của hiệu, công ty
văn phòng đại diện.
+ Triển vọng của nghề.
Thị trường lao động trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ hiện nay đang cần một số lượng lớn các ứng cử
viên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng làm
việc trong môi trường cạnh tranh, do Việt Nam đã
hội nhập với nền kinh tế thế giới, do Nhà nước có
chính sách khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp do đó cơ hội có việc làm trong lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ là rất lớn.
4. Tổng kết đánh giá:
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của học sinh
- Mỗi học sinh lập một bản mô tả về một loại hình kinh doanh, dịch vụ.

- Dặn dò học sinh chủân bị nội dung cho chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Năng lượng –
Viễn thông và Công nghệ thông tin
10
Chủ Đề 3
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH NĂNG LƯỢNG, BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Qua chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được tầm quan trọng và triển vọng của ngành năng lượng. Bưu chính - Viễn thông, công nghệ
thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Biết được những thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của một số nhóm nghề thuộc các lĩnh vực.
2. Kỹ năng:
Biết cách sưu tầm, tìm hiểu các thông tin liên quan đến các nghề thuộc các lĩnh vực trên. Có kỹ năng
sắp xếp một nghề nào đó của ngành năng lượng. Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin theo
nhóm người - người, Người - kỹ thuật, Người - Dấu hiệu.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
Tìm hiểu một số nghề
II. PP:
IV. CHẨN BỊ
1. Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 3 (SGV) và các tài liệu liên quan.
2. Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Năng lượng, Bưu chính- Viễn thông,
Công nghệ thông tin, hoặc phim ảnh.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, Kiểm tra sĩ số:
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề:
(Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường chia 4 em/

nhóm)
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
I. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành năng lượng 1. Em hãy cho biết hiểu biết của mình về
quá trình phát triển ngành năng lượng
của Việt Nam hiện nay?
11
12
*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về lịch sử phát
triển của ngành năng lượng
Học sinh phát biểu theo tinh thần xung phong
hoặc do thầy(cô) chỉ định.Có thể mỗi học sinh
trình bày một phấn bằng nhận thức của mình.
(Học sinh có thể được xem phim về những thành
tựu của ngành năng lượng bằng nhiều hình ảnh)
Gợi ý: Ngay sau khi xâm lược nước ta Thực
dân Pháp đã thực hiện chính sách vơ vét tài
nguyên khoán sản quí hiếm, đồng thời chúng
cũng thành lập sở Điện lực, và Sở Bưu điện.
Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc, Đảng và
nhà nước ta đã tạo điều kiện cho ngành than,
Điện lực phát triển phục vụ cho sự nghiệp
bảo vệ miền Bắc XHCN và đấu tranh thống
nhất nước nhà. Mãi tới ngày 30-9-1975 Tổng
cục dầu khi - Tiền thân của tổng công ty dầu
khí Việt Nam hiện nay mới được thành lập.
Hiện nay chúng ta đã xây dựng được nhiều
nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, khí điện tạo ra
điện năng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó Nhà

nước cũng sắp xếp, tạo điều kiện để ngành
than và dầu khí phát triển. Sản lượng khai
thác than đá tăng và xuất khẩu sản lượng dầu
thô ngày một tăng, sản lượng điện tăng mạnh
nhờ có thêm các nhà máy thuỷ điện hoàn
thành và được đưa vào hoạt động.
2. Em hãy cho biết tầm quan trọng của
ngành năng lượng đối với sự phát triển
của đất nước?
Gợi ý: Hiện nay chúng ta ai cũng đều thấy
năng lượng đóng vai trò đặt biệt quan trọng
không chỉ đối với nước ta mà với tất cả các
nước trên toàn thế giới. Bởi không một
ngành nào lại không cần đến năng lượng
trong đó có điện năng. Nhu cầu sử dụng
ngày một tăng nhưng các dạng năng lượng
hoá thạch( than, dầu mỏ. khí đốt...) ngày một
cạcn kiệt. Đối với những nước đang phát
triển Như Việt Nam nhu cầu sử dụng năng
lượng ngày một nhiều bởi chúng ta đang
trong
13
Từ đó học sinh nêu vai trò của ngành năng lượng
đối với đất nước
*Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của
ngành năng lượng.
a)Đối tượng lao động:
Học sinh nêu đối tươqngj lao động của một số nghề
lĩnh vực năng lượng.
b) Công cụ lao động:

Học sinh nêu công cụ lao động của một số nghề
thuộc lĩnh vực năng lượng mà mình biết
c. Nội dung lao động:
Học sinh trình bày nội dung lao động của một số
nghề thuộc lĩnh vực năng lượng mà mình biết.
Một học sinh nêu ví dụ về các nghề thuộc ngành
than
Một học sinh nêu ví dụ về các ngành nghề thuộc
ngành dầu khí.
giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, trong khi đó khả năng xây dựng các
nhà máy điện không theo kịp nhu cầu sử
dụng. Do đó việc thiếu hụt năng lượng đã xảy
ra, và chúng ta phải có ý thức tiết kiệm nặng
lượng bằng cách tiét kiệm điện năng.
3.Em hãy cho biết đặc điểm của các nghề
thuộc ngành năng lượng?
Gợi ý
-Đôí tượng lao động: Cơ bản nhất là đất đá,
sỏi, than các loại, nguyên liệu, nhiên liệu,...
- Công cụ lao động: Tuỳ theo nghề cụ thể có
các công cụ khác nhau nhưng phổ biến gồm:
các dụng cụ cầm tay, búa kìm tô vít, đồng hồ
đo, bút thử điện, các loại vật vật liệu kỹ thuật
điện, đến các loại máy móc như máy ủi, máy
xúc, máy gạt máy khoan, các tàu chuyên
dùng, máy phát điện, động cơ điện...
- Nội dung lao động: Tuỳ theo từng nghề cụ
thể:
- Năng lượng than:

+ Thăn dò trữ lượng than
+ Khai thác và sàng tuyển than để phân loại
than.
+ Vận chuyển, nhập kho.
+ Phân phối kinh doanh than.
Năng lượng dầu khí:
+ Tìm kiếm, thăn dò dầu khí để đánh giá trữ
lượng.
+ Khai thác xử lý dầu thô, công nghệ tầng
chức, lắp đặt đường ống, vận hành bảo
dưỡng kiểm tra đường ống.
+ Lọc dầu, hoá dầu, chế biến khí đốt.
+ Các dịch vụ kinh doanh dầu khí.
14
Một học sinh nêu ví dụ về các nghề thuộc ngành
điện
Học sinh nêu những yêu cầu của một số nghề
thuộc lĩnh vực năng lượng mà mình biết
Học sinh cho biết những chống chỉ định y học
của một số nghề thuộc lĩnh vực năng lượng mà
mình biết
*Hoạt động 3: Tìm hiểu các vấn đề tuyển sinh
của ngành năng lượng
Năng Lượng điện:
+ Thăm dò, lập dự án tiền khả năng để xây
dựng nhà máy điện( gồm các khâu: địa chất
thăm dò,địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình, địa vật lý, đánh giá tác động môi
trường. Hiệu quả kinh tế, đánh giá tác động
xã hội,..).

+ Xây dựng, lắp đặt nhà máy.
+ Khai thác, vận hành nhà máy.
+ Phân phối, cung cấp các dịch vụ kinh
doanh điện.
4. Em cho biết yêu cầu của các nghề thuộc
ngành năng lượng đối với người lao động
Gợi Ý:
Nhìn chung người làm công việc trong
ngành năng lượng phải có thể lực tốt, tư duy
nhanh nhạy để phát hiện ra các sự cố hỏng
hóc, mắt tinh để quan sát các sự vật, hiện
tượng, tai thính để phát hiện âm thanh phát
ra từ các động cơ, khứu giác tốt để phát hiện
các mùi khét, nhanh nhẹn, cẩn thận, ngăn
nắp...
5.Em hãy cho biết các chống chỉ định y
học của ngành?
Gợi Ý:
- Người nhỏ bé thể lực yếu, không chịu được
sóng gió.
- Hay chóng mặt, buồn nôn, hay bị dị ứng
xăng dầu.
- Người bị kém mắt, cận thị, viễn thị.
- Người bị bệnh tim, phổi.
- Người có tính cẩu thả, lộm thộm.
6. Hãy cho biết các cơ sở của ngành năng
lượng?
Gợi ý:
Hệ trung cấp:
15

a) Cơ sở đào tạo
Học sinh cho biết những cơ sở đào tạo các hệ
cho các lĩnh vực năng lượng
b)Điều kiện tuyển sinh
Học sinyh cho biết điều kiện tuyển sinh vào các
nghề thuộc lĩnh vực năng lượng
c) Nơi làm việc và triển vọng của nghề
Học sinh cho biết nơi làm việc của các nghề
thuộc lĩnh vực năng lượng
II.Tìm hiểu các nghè thuộc ngành bưu chính
-viễn thông
* Hoạt động 1:
Tìm hiểu khái quát về lịch sử phát triển của
ngành bưu chính viễn thông.
- Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm (TP
Hạ Long- Quảng Ninh)
- Trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị(Uông
Bí- Quảng Ninh)
Hệ đại học, cao đẳng:
- Cao đẳng công nghiệp Hà Nội (Từ Liêm-
hà Nội)
- Cao đẳng kỹ thuật mỏ (Đông Triều- Quảng
Ninh)
- Đại học Mỏ Địa Chất(Đông ngạc-Từ Liêm-
Hà Nội)
- Đại Học bách khoa Hà Nội (đường Đại Cổ
Việt- Hà Nội)
7. Hãy cho biết điều kiện tuyển sinh?
Gợi ý:
Các thí sinh có đủ sức khoẻ, không rơi vào

các chống chỉ định y học và tốt nghiệp
THPT hoặc tương đương có trình độ kiến
thức đến đâu thì thi hệ đó.
8. Em có biết gì về nơi làm việc và triển
vọng các nghề thuộc ngành năng lượng?
Gợi ý:
Hầu hết người làm việc trong lĩnh vực này
thường làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp
điện, các giàn khoan, các mỏ than,...
Triển vọng của các nghề thuộc lĩnh vực năng
lượng
9. Hãy cho biết khái quát lịch sử phát
triển ngành bưu chính- viễn thông
Gợi ý:
Sở bưu điện cũng do Pháp thành lập, song
ngành này phát triển khá chậm chạp ngay cả
khi chúng ta giành được độc lập, thống nhất
đất nước. kể từ
16
Học sinh phát triển theo tinh thần xung phong
hoặc do thầy(cô) chỉ định
Có thể mỗi học sinh trình bày một phần nhận
thứca của mình.
( Học sinh có thể được xem phim về những
thành tựu của ngành Bưu chính- viễn thong bằng
hinh ảnh)
*Hoạt đọng 2: Tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu
của ngành Bưu chính - Viễn thông
a. đối tượng lao động
Học sinh nêu đối tượng lao động của một số

nghề thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn thông.
Học sinh nêu công cụ lao động của một số nghề
thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn thông
b.Công cụ lao động
.
c.Nội dung lao động của ngành bưu chính- viễn
thông
Khi chúng ta mở cửa thì ngành bưu chính -
viễn thông đã có những chuyển biến mới,
đặc biệt là Việt Nam đã thành công trong
trong chiến lượt tăng tốc phát triển viễn
thông giai đoạn 1993 - 2000 tới nay mạng
lưới viễn thông Việt Nam đã được tự động
hoá hoàn toàn, với hệ thống chuyển mạng và
truyền dẫn kỹ thuật số. Tổng số điện thoại ở
nước ta trong vòng 10 năm qua tăng 34 lần,
đứng thứ 2 thế giới về tốc độ phát triển.
Song mật độ điện thoại ở nước ta mới đạt 4 -
5 máy/100 dân, các nước đang phát triển
trung bình 7 - 10 máy/100 dân. Hiện nay
90% số xa đã có điện thoại. Trong thời gian
tới ngành bưu chính- viễn thông sẽ cung cấp
các dịch vụ tiện ích và hiện đại với giá ngày
một giảm.
10.Bạn hãy cho biét công cụ lao động của
ngành Bưu chính - viễn thông
Gợi ý:
Đối tượng lao động điển hình của bưu chính
là tem, thư, báo chí bưu kiện, bưu phẩm,
giao dịch bưu điện, dịch vụ internet...Của

viễn thông là chữ viết, con số, sơ đồ, bản vẽ,
tiếng nói, văn bản, hình ảnh...
11. Hãy cho biết công cụ lao động của các
nghề trong lĩnh vực bưu chính - viễn
thông?
Gợi ý:
Chủ yếu là phương tiện kỹ thuật điện tử như
máy phát sóng, máy vô tuyến điện, máy tính
điện tử, các trạm thu
17
18
Học sinh trình bày nội dung lao động của một số
nghề thuộc lĩnh vực Bưu chính- viễn thông
c. Nội dung lao đọng của ngành bưu chính- viễn
thông
Học sinh lần lượt nêu các nội dung lao động một
số nghề của ngành bưu chính- viẽn thông
d.yêu cầu cảu các nghề thuộc lĩnh vực bưu
chính- viễn thông
Học sinh nêu ra những yêu cầu của một số nghề
thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn thông
Học sinh cho biết những chống chỉ định y học
của một số nghề thuộc lĩnh vực bưu chính- viễn
thông
phát sóng, các tổng đài cơ điện, tổng đài điện
tử, tổng đài quang học, các thuê bao điện
thoại, fax, internet, thương mại điện tử...
12.Hãy cho biết nội dung lao động của
ngành bưu chính - viễn thông?
Gợi ý:

Các công việc chủ yếu của ngành bưu
Chính - Viễn thông la:
+ Nhận, chuyển phát thư từ, báo chí, bưu
kiện, bưu phẩm, chuyển tiền, điện tín, điện
thoại...
- Ngoài ra các ngành này còn có các công
việc phụ trợ là:
+ Thiết kế lắp đặt vận hành, bảo dưỡng các
loại tổng đài.
+ Thiết kế lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các
thiết bị thông tin vệ tinh.
+ Thiết kế lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng cáp
mạng lưới thuê bao điện thoại, fax,internet,
thương maị điện tử.
13.Bạn cho biết những yêu cầu đối với
những người lao động trong bưu chính
viễn thông?
Gợi ý:
Phải có trí nhớ tốt, thông minh, nhanh nhẹn,
tháo vát, cẩn thận, tỉ mỹ, kiên trì.
14. Bạn cho biết những chỗng chỉ định y
học của một số nghề trong lĩnh vực bưu
chính - viễn thông?
Gợi ý:
- Trình độ học lực kém.
- Trí nhớ và tư duy kém phát triển.
- Chậm trễ trong vận hành và trong suy nghĩ.
- Hay đãng trí, thích bay nhảy, không chịu
ngồi yên một chỗ...
19

*Hoạt động 3:
Tìm hiểu vấn đề tuyển sinh của ngành bưu
chính- viễn thông.
a. cơ sở đào tạo.
Học sinh cho biết những cơ sở đào tạo các hệ
cho lĩnh vực bưu chính- viễn thông
b. Điều kiện tuyển sinh:
Học sinh cho biết điều kiện tuyển sinh vào
các trường thuộc lĩnh vực CNTT.
C. Nơi làm việc và triển vọng của nghề:
Học sinh cho biết nơi làm việc của nghề thuộc
lĩnh vực CNTT.

Học sinh phát biểu về nhu cầu của thị trường
đối với người có trình đọ chuyên môn trong
lĩnh vực bưu chính viễn thông
15. Bạn cho biết các cơ sở đào tạo về
ngành bưu chính- viễn thông?
Gợi ý
Tuỳ theo hệ đại học, cao đẳng, trung cấp.
- Trường CN bưu điện 1(TX Phủ Lý - Hà
Nam)
- Trường CN bưu điện 2(Liên Chiểu - TP
Đà Nẵng)
- Trường CN bưu điện 3(Mỹ Tho - Tiền
Giang)
- Học viên công nghệ bưu chính - viễn
thông( Thanh Xuân - Hà Nội)
- ĐH Bách Khoa Hà Nội (Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội).

- ĐH Quốc gia Hà Nội (đường Xuân Thuỷ
- Cầu Giấy Hà Nội)
- Học viện Kỷ Thuật Quân sự (đường
Hoàng Quốc Việt - Hà Nội).
23. Hãy cho biết các điều kiện tuyển sinh
Theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo
và quy định của từng trường
24. Hãy cho biết nơi làm việc và tuyển
vọng của nghề?
Gợi ý:
Nơi làm việc:
Sau khi tốt nghiệp ngành CNTT có thể
làm việc tai nhiều doanh nghiệp, cơ quan
nhà nước, các văn phòng đại diện, các
công ty tin học, nếu có thêm nghiệp vụ sư
phạm có thể giảng dạy tin học tai các
trường dạy học....
Triển vọng của nghề:
Trong vài năm gần đây CNTT đều đứng
đầu về nhu cầu tuyển dụng bởi trong đều
kiện ổn định kinh tế của Việt Nam và sự ra
đời của nhiều doanh nghiệp vì thế nhu cầu
tuyển dụng rất lớn. Tuy nhiên chỉ có thể
kiếm được việc làm nếu như các sinh viên
tốt nghiệp có chuyên môn vững vàng năng
lực thực sự
4. Tổng kết đánh giá:
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của học sinh. Nhấn mạnh những điểm trọng tâm của chủ
đề.
- Mỗi học sinh lập bảng mô tả về nghề thuộc lĩnh vực năng lượng hoặc bưu chính viễn thông

hoặc CNTT.
- Dặn dò học sinh chuẩn bị nội dung chu chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực An
ninh, Quốc phòng.
20
Chủ đề 4 :TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG.(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức: Hiểu được vai trò, vị trí xã hội của các nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc
Phòng.
2. Kỹ năng: Biết cách tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo của những nghề trong lĩnh vực này.
3. Thái độ: Có nhận thức đúng đắn về sự huy sinh lớn lao cùng tính chất lao động đặc biệt của
những chiến sĩ Quân đội và Công an từ đó biết ơn những người đã và đang làm trong các lực
lượng vũ trang.
II .KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh , quốc phòng
III . PHƯƠNG PHÁP
Thảo luân nhóm - vấn đáp - giảng giải .
IV. CHUẨN BỊ:
1. Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 4 (SGV) và các tài liệu liên quan.
2. Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc phòng.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
(Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm
4 em/nhóm)
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động cuả trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về sự phát
triển các nghề trong lĩnh vực An Ninh, Quốc
Phòng.

Học sinh phát biểu theo tinh thần xung
phong hoặc do thầy (cô) chỉ định.
Có thể mỗi học sinh trình bày một phần bằng
nhận thức của mình.
1. Em hãy cho biết những kiến thức của
mình về sự phát triển của lĩnh vực An Ninh,
Quốc Phòng.
Gợi ý:
Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm
dựng nước và giữ nước, liên tục phải chiến
đấu chống giặc ngoại xâm nên nhân dân ta
có một kho tàng kinh nghiệm quý báu về
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Kinh nghiệm
chiến tranh trăm trận trăm thắng của chúng
ta là chiến tranh nhân dân, khi có quân thù
thì già trẻ, gái trai, ai ai cũng là chiến sĩ tham
gia tiêu diệt quân thù. Tuy nhiên, trong thời
kỳ nào cũng vậy chúng ta bao giờ cũng có
một lực lượng chủ lực trong chiến đấu và giữ
gìn An ninh cho đất nước đó là những người
làm việc, cống hiến cả đời mình cho lượng
vũ trang của đất nước.
2. Em hiểu Quốc phòng, An ninh là già và
vai trò vị trí của hai ngành này?
Gợi ý:
- Quốc phòng là bộ quản lý Nhà nước của
21
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của lĩnh vực
An Ninh, Quốc phòng.
Học sinh phát biểu hiểu biết của mình về

Quốc phòng và An ninh và vai trò của hai
lĩnh vực này.
(Học sinh có thể được xem phim về một số
ngành trong quân đội và trong Công an)
Học sinh xem phim về một số hoạt động của
lực lượng vũ trang.
các ngành nghề thuộc lực lượng quân đội của
một đất nước. Quân đội nhân dân là lực
lượng vũ trang có nhiệm vụ bảo vệ đất nước,
chống lại những lực lượng xâm lược từ bên
ngoài và cả những thế lực phản bội từ bên
trong. Quân đội luôn phối hợp mật thiết với
Công An để giữ gìn cuộc sống bình yên của
nhân dân.
- An Ninh là lực lượng thuộc Bộ công an: Là
lực lượng vũ trang có nhiệm vụ giữ gìn An
ninh trật tự xã hội, chống lại những tội phạm
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, bảo đảm
đời sống yên vui của nhân dân.
- Cả hai ngành trên đều có đầy đủ các cơ
quan phụ trách công tác giáo dục đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế bảo vệ sức khoẻ,
thể dục, thể thao, văn hoá, nghệ thuật, thông
tấn báo chí, vì vậy các nghề trong Quân đội
và Công an rất đa dạng và phong phú về yêu
cầu chuyên môn như các nghề ngoài dân sự.
Do đó việc đào tạo nghề trong hai lĩnh vực
này cũng hoàn toàn tương tự như ở ngoài
dân sự. Tuy nhiên có điểm khác biệt là các
nghề được đào tạo này lại phục vụ cho quân

đội hoặc Công an, những người tham gia
Quân đội, Công an được bao cấp toàn bộ
trong thời gian đào tạo, sau khi tốt nghiệp
chịu sự phân công của cấp trên, mọi thời
gian, quy định đều phải chấp hành tuyệt đối
theo kỷ luật.
3. Em hãy cho biết các nhóm nghề cơ bản
của lĩnh vực Quốc phòng và An ninh?
Gợi ý:
Trong lĩnh vực Quốc Phòng gồm các ngành
liên quan đến vũ khí đạn được, phương tiện
như ô tô, tàu chiến, máy bay, các thiết bị
quân sự khác như xe tăng, xe bọc thép, tên
lửa, pháo phòng không, hoá học, máy móc
cơ khí chế tạo....đến các ngành nghề phục vụ
đời sống của cán bộ chiến sĩ như: May mặc,
chăn nuôi, hậu cần, y tế....
4. Em hãy cho biết đặc điểm và yêu cầu của
các nghề thuộc lĩnh vực Quốc phòng và An
ninh?
Gợi ý:
Đối tượng lao động:
Cả quân đội và Công an có đối tượng chính
là trấn áp những kẻ xâm phạm đến lãnh thổ,
22
Học sinh phát biểu về các ngành nghề trong
quân đội và trong Công an.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm và các
yêu cầu của các nghề trong lĩnh vực Quốc
phòng, An ninh.

Học sinh nêu đối tượng lao động.
Học sinh phát biểu về công cụ lao động.
Học sinh nêu điều kiện lao động
đến An ninh của đất nước, đến đời sống của
nhân dân. Về cụ thể từng nghề thì đối tượng
lao động của họ cũng tương tự như các nghề
tương ứng ngoài dân sự.
Công cụ lao động:
Công cụ lao động của từng nghề tương tự
như các nghề ngoài dân sự, nhưng nói một
cách tổng quát thì đối tượng lao động chính
của hai lĩnh vực này là các loại vũ khí, khí
tài, máy móc thiết bị phục vụ cho sẵn sàng
chiến đấu như các loại súng đạn, bom, mìn,
máy bay, tàu chiến, xe tăng xe bọc thép, tên
lửa, các thiết bị thông tin liên lạc....
Điều kiện lao động:
Thường thay đổi vị trí đóng quân, làm việc
nặng nhọc, làm việc trong khuôn khổ mệnh
lệnh, kỷ luật cao, đòi hỏi người cán bộ chiến
sĩ phải chịu đựng gian khổ, hy sinh quên
mình.
Nội dung lao động:
Hàng ngày là sẵn sàng tư thế chiến đấu để
giữ vững An ninh của Tổ quốc, trật tự xã hội,
đảm bảo cuộc sống bình yên của nhân dân.
Với những người làm nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh thì nội dung lao động tương tự
như ngoài dân sự.
Những yêu cầu đối với người lao động:

- Có thể lực tốt về chiều cao cân nặng
- Dũng cảm, táo bạo, có nhiều sáng kiến
- Không sợ hy sinh gian khổ
- Tinh thần cảnh giác Cách Mạng
- Trung thành tuyệt đối với Cách Mạng
- Thương yêu đồng đội, chấp hàng nghiêm
túc kỷ luật quân sự.
Những chống chỉ định y học:
- Không mắc các bệnh lao phổi, suy thận,
đau cột sống, bệnh ngoài da, thấp bé, có dị
tật.....
5. Hãy cho biết các cơ sở đào tạo:
Hệ thống các trường ĐH, CĐ:
- Học viện An ninh nhân dân
- Học viện cảnh sát nhân dân
- Đại học phòng cháy chữa cháy
Học viện kỹ thuật Quân sự
- Học viên Quân Y
23
Học sinh phát biểu về yêu cầu của những
người muốn tham gia vào Quốc phòng, An
ninh và đối chiếu với bản thân có phù hợp
không?
* Hoạt động 4: Tìm hiểu vấn đề tuyển sinh
vào nghề.
a. Các cơ sở đào tạo nghề
Hãy kể tên các trường thuộc lĩnh vực An
ninh Quốc phòng.
Học sinh nêu tên các trường và có thể cho
biết địa điểm nơi trường đóng.

Học sinh nêu các điều kiện tuyển sinh vào
các trường trong lĩnh vực An Ninh, Quốc
phòng.
- Học viện Khoa học Quân sự
- Đại học biên phòng
- Học viện Phòng không, Không quân
- Học viện Chính trị Quân sự
- Trường Sĩ quan lục quân 1
- Trường Sĩ quan lục quân 2
- Trường Sĩ quan tăng, thiết giáp
- Trường Sĩ quan đặc công
- Trường Sĩ quan phòng hoá
- Trường Sĩ quan Không quân
- Trường Sĩ quan Công binh
- Trường Sĩ quan Thông tin
- Trường Cao Đẳng kỹ thuật Vinhem-pich
- Trường Cao Đẳng Văn hoá- Nghệ thuật
quân đội.
Hệ Trung Cấp chuyên nghiệp:
- Trường Trung Học Quân y II
- Trường Trung Học Kỹ thuật xe máy
- Trường Trung Học Công Nghiệp quốc
phòng
- Trường Trung Học Kỹ thuật Hải Quân
- Trường Trung Học Cầu đường và dạy
nghề.
- Trường Trung học trong trường Cao Đẳng
Kỹ Thuật Vinhem- pich
- Trường Trung Học trong học viện Quân Y
..........

5. Hãy cho biết điều kiện tuyển sinh vào các
trường thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc
phòng?
Gợi ý:
Hầu hết các trường trong lĩnh vực An ninh
Quốc Phòng đều tổ chức sơ tuyể,, quá trình
thi tuyển theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Nơi làm việc và triển vọng của các nghề
+ Nơi làm việc:
Người lao động sẽ làm việc tại các đơn vị,
nhà máy Xí nghiệp, bệnh viện trong các
trường của quân đội hoặc Công an.
+ Triển vọng của nghề:
An ninh, Quốc phòng là lĩnh vực trọng yếu
của quốc gia, hai lĩnh vực này đang được
hiện đại hoá, mọi người đều có nghĩa vụ và
trách nhiệm xây dựng lực lượng An ninh,
24
Học sinh cho biết nơi làm việc
Học sinh nhận định về triển vọng của các
nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc Phòng.
Quốc phòng thông qua việc tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động trong
lĩnh vực này.
4. Tổng kết đánh giá:
- Nhận xét, đánh giá về thái độ học tập của học sinh. Nhấn mạnh những điểm trọng tâm của chủ đề.
- Mỗi học sinh lập một bản mô tả về một nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc phòng mà em biết hoặc của
người thân.
- Dặn dò học sinh chuẩn bị nội dung câu hỏi, trang trí cho buổi giao lưu với những điển hình về sản xuất,
kinh doanh giỏi.

25
Chủ đề 4 : TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG.(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức: Hiểu được vai trò, vị trí xã hội của các nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc Phòng.
2. Kỹ năng: Biết cách tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo của những nghề trong lĩnh vực này.
3. Thái độ: Có nhận thức đúng đắn về sự huy sinh lớn lao cùng tính chất lao động đặc biệt của những
chiến sĩ Quân đội và Công an từ đó biết ơn những người đã và đang làm trong các lực lượng vũ trang.
II .KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh , quốc phòng
III . PHƯƠNG PHÁP
Thảo luân nhóm - vấn đáp - giảng giải .
IV. CHUẨN BỊ:
1. Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 4 (SGV) và các tài liệu liên quan.
2. Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực An Ninh, Quốc phòng.
V. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
(Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm 4
em/nhóm)
3. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động cuả trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về sự phát
triển các nghề trong lĩnh vực An Ninh, Quốc
Phòng.
Học sinh phát biểu theo tinh thần xung
phong hoặc do thầy (cô) chỉ định.
Có thể mỗi học sinh trình bày một phần bằng
nhận thức của mình.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của lĩnh vực

1. Em hãy cho biết những kiến thức của
mình về sự phát triển của lĩnh vực An Ninh,
Quốc Phòng.
Gợi ý:
Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm
dựng nước và giữ nước, liên tục phải chiến
đấu chống giặc ngoại xâm nên nhân dân ta
có một kho tàng kinh nghiệm quý báu về
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Kinh nghiệm
chiến tranh trăm trận trăm thắng của chúng
ta là chiến tranh nhân dân, khi có quân thù
thì già trẻ, gái trai, ai ai cũng là chiến sĩ tham
gia tiêu diệt quân thù. Tuy nhiên, trong thời
kỳ nào cũng vậy chúng ta bao giờ cũng có
một lực lượng chủ lực trong chiến đấu và giữ
gìn An ninh cho đất nước đó là những người
làm việc, cống hiến cả đời mình cho lượng
vũ trang của đất nước.
2. Em hiểu Quốc phòng, An ninh là già và
vai trò vị trí của hai ngành này?
Gợi ý:
- Quốc phòng là bộ quản lý Nhà nước của
các ngành nghề thuộc lực lượng quân đội của
một đất nước. Quân đội nhân dân là lực

×