Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tiết 102.103.104 văn 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.69 KB, 5 trang )

Tiết 102
Đọc thêm:
- Tào Tháo uống rợu luận anh hùng.
- Dế chọi.
Tiết 103,104.
Đọc văn:
- Tình cảnh lẻ loi của ngời chinh phụ.
Ngày dạy : 7/3/2007.
A.Mục tiêu cần đạt:
Bài1: Thấy đợc tính cách của 2 nhân vật: Tào Tháo và Lu Bị qua cuộc
đấu trí. Thấy đợc nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật của trích đoạn .
Bài2: Thấy đợc nghệ thuật viết truyện ngắn tài hoa của tác giả. Nội
dung tố cáo sâu sắc bộ mặt của bọn quan lại p/k áp bức nhân dân và vấn đề Phúc ấm đ-
ơng thời của xã hội pk Trung quốc.
Bài3: Hiểu đợc tâm trạng lẻ loi của ngời chinh phụ và lòng đồng cảm
sâu sắc của tác giả với khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
Thấy đợc nghệ thuật miêu tả tâm trạng và âm điệu của đoạn thơ.
B.Ph ơng tiện thực hiện : sgk,sgv, thiết kế bài giảng, chuẩn bị bài tập của h/s.
C.Cách thức tiến hành: Qua hệ thống câu hỏi g/v cho h/s tìm hiểu những nội dung cần
đạt của bài đọc thêm. Vì đây là bài đọc thêm nên chủ yếu g/v hình thành cho h/s cách tự
học.
D.Tiến trình thực hiện.
1.ổn định lớp : 10v1: 40.
2.Kiểm tra bài cũ: Không.
3.Bài mới.
Thầy và trò Nội dung cần đạt.
Tiết1
Tình huống của trích đoạn?
tính cách 2 nhân vật đợc bộc lộ
qua các chi tiết nào? nghệ thuật
miêu tả nhân vật?


Tại sao Tào Tháo lại gọi Lu Bị
đến để bàn luận về anh hùng?
Việc làm đó cho thấy Tào Tháo
là ngời nh thế nào?
Bài1: Tào Tháo uống r ợu luận anh hùng .
1.Tình huống của trích đoạn:
- Tào Tháo đang ở thế rất mạnh, còn Lu Bị tuy
cũng ấp ủ chí anh hùng nhng thế còn yếu nên
phải nơng nhờ Tào tháo, vì vây đặc biệt phải giữ
kín ý đồ chiến lợc của mình. Đợc mời đến luận
bàn về anh hùng là Lu Bị đã bị đặt vào tầm
ngắm của Tào Tháo, bị đặt váo thế rất dễ để lộ
bí mật.
2.Tính cách hai nhân vật.
a,Nhân vật Tào Tháo: Nổi tiếng là ngời đa nghi, nên
Tào Tháo cho mời Lu Bị đến để bàn luận về anh
hùng.
- Tào tháo hỏi Lu Bị về anh hùng trong thiên hạ.
- Tào Tháo bác bỏ tất cả các nhân vật mà Lu bị kể tên
cho là anh hùng.
- Cuối cùng Tào tháo kết luận một câu: Anh hùng
trong thiên hạ chỉ có 2 đó là Sứ quân và Tháo
mà thôi.
- Khi thấy Tào Tháo nói vậy, nghe tiếng sấm Lu Bị
giật mình, Tháo cời nói: Trợng phu cũng sợ
Nhận xét về tính cách Tào
Tháo?
Nêu ra các chi tiết về nhân vật
Lu Bị rồi nhận xét đặc điểm
tính cách nhân vật?

Lu Bị đánh rơi thìa thật hay giả
vờ rơi thìa? Vì sao?

Bài này, g/v cho h/s đọc và tìm
hiểu ý nghĩa nghệ thuật qua
tình huống truyện và nhân vật
Thành Danh.
Truyện phản ánh cái gì của xã
hội?
Nghệ thuật viết truyện có gì
đặc sắc?
Em tìm những chi tiết tả về
nhân vật Thành Danh?
sấm à?.
Nhận xét: Tào Tháo là ngời đa nghi, chủ quan, tự phụ,
tinh ranh, tài giỏi. Tuy vậy trong cuộc đấu trí
này tào Tháo đã thua Lu Bị.
b.Nhân vật L u Bị .
Lu Bị nổi tiếng là ngời khôn ngoan và khiêm nhờng,
bình tĩnh. Trong trich sđoạn này bộc lộ rất rõ
phẩm chất ấy.
- Lu Bi trồng rau, nh không muốn làm việc lớn.
- Khi nghe tào Tháo hỏi về ngời hùng trong thiên hạ
thì Lu Bị nói tên những ngời tầm thờng, không
nói đến Tào Tháo, một cách khiêm nhờng.
- Khi nghe Tào Tháo nói đích danh Lu Bị là ngời anh
hùng, Lu Bị giật mình đánh rơi thìa xuống
đất( Tâm lí chân thật), song cúi xuống nhặt thìa
và lấy lại bình tĩnh.
- Nói lảng sang tiếng sấm: Gớm thật, tiếng sấm dữ

quá Câu này đầy ẩn ý.
- Cuối cùng Lu Bị đã thắng Tào Tháo .
Nhận xét về thành công của nghệ thuật:
- Tạo tình huống hấp dẫn đầy kịch tính.
- Miêu tả tính cách nhân vật rất tinh tế, sâu sắc qua
từng hành động, lời nói của nhân vật.
- thấy rõ thái độ Tôn Lu, biếm Tào qua cách gọi
danh nhân vật.
Bài dế chọi.
1.Tác giả và thể loại tác phẩm:
- Tác giả(sgk).
- Thể loại: truyện ngắn.
2.Nội dung và nghệ thuật nổi bật của truyện:
- Nghệ thuật: Truyện ngắn đặc sắc ở bút pháp miêu tả
và tạo dựng tình huống giàu kịch tính.
- Kết hợp giữa yếu tố tả thực và yếu tố kì ảo rất nhuần
nhuyễn, hợp tình hợp lí nhằm làm nổi bật ý tởng của
nhà văn.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.
- Nội dung: Thông qua một câu chuỵên tởng chừng
đơn giản(Dế chọi). Nhà văn tố cáo gay gắt sự hà hiếp
dân đen của giai cấp p/k Trung Quốc đơng thời.
-Nhân vật thành Danh: Lúc đầu nghèo khó. Bản thân
anh rơi vào tình cảnh bi đát do không tìm đợc dế. Anh
đã định tự tử. Vợ anh khuyên đi cầu may . Và anh đã
đợc trời phật giúp đỡ. Tờ giấy bói đã chỉ cho anh nơi
có dế. Anh nh ợc thoát chết. Ai ngờ con anh nghịch
thả dế ra...Hình ảnh đứa con đâm đầu xuống giếng
chết có ý nghĩa tố cáo gay gắt xã hội. Song, chuyện
không dừng ở đó. Đứa con đã hoá thành dế thần, có

sức mạnh vô song. Nhờ thế, Thành Danh không những
có dế nộp quan trên mà còn đợc trọng thởng. Cuối
Em có đồng ý với cách kết thúc
số phận nhân vạt Thành Danh
nh vậy không?. Nếu đồng ý với
cách kết của truyện , em cho
biết ý nghĩa của việc kết nh
vậy?
Nếu không đồng ý, em có thể
viết một cái kết khác và cho
biết ý nghĩa về cái kétt của em?
Qua hai bài học em thấy bài
nào hay? Cả hai đều hay? Vì
sao?
Tiết2
Qua phần tiểu dẫn em thuyết
trình về tác giả, tác phẩm ?
Em hày chỉ ra nghệ thuật khắc
hoạ tâm trạng nhân vật của
đoạn thơ?
Tâm trạng của ngời chinh phụ
nh thế nào?
Em nhận xét gì về bức tranh
thiên nhiên ở đoạn1?
Chú ý thời gian, không gian
cảnh vật ở đây có giá trị biểu
cảm điều gì?
cùng Thành Danh trở thành ngời có quyền cao chức
trọng, giàu có nhất vùng.
- Truyện có giá trị ở cái kết của nhân vật nh vậy:

Chuyện phúc ấm trở thành vấn đề cần suy ngẫm giống
nh lời bàn của tác giả phần cuối truyện. Liệu khi
Thành Danh đứng trong vị trí của giai cấp thống trị
anh ta sẽ thế nào? Bánh xe lịch sử liệu có quay ngợc đ-
ợc không?...Vì vậy, kết thúc một số phận nhân vậy,
câu truyện lại mở ra một vấn đề mới.
- Từ chuyện của Thành Danh, nhà văn bàn luận đợc
vấn đề Phúc ấm rất sâu sắc.
Bài3: Tình cảnh lẻ loi của ng ời chinh phụ .
1.Tiểu dẫn.
- Tác giả, dịch giả:(sgk).
- Tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc. Đề tài: Chiến
tranh p/k cát cứ ở Việt Nam. Nội dung: Thông qua
hình ảnh ngời chinh phụ, tác giả tố cáo chiến tranh phi
nghĩa. Đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của ngời
phụ nữ khi có chống ra trận.
2.Trích đoạn:
a.Nghệ thuật khắc hoạ tâm trạng ng ời cô phụ :
*Bố cục: Đoạn thơ đợc chia thành 3 phần:
Phần1: Câu1 đến câu 16: Nỗi cô đơn của ngời chinh
phụ sau khi tiẽn chồng ra trận.
Phần2: Câu 17 đến câu 28: Nỗi nhớ thơng chồng ở ph-
ơng xa.
Phần3: Còn lại: Nỗi khao khát hạnh phúc lứa đôi.
*Bút pháp:
- Qua mỗi đoạn thơ ngắn, tác giả dùng bút pháp tả
cảnh ngụ tình để diễn tả tâm trạng nhân vật.
-Từ tâm trạng phóng chiếu ra cảnh vật. Vì vậy, bức
tranh tâm trạng đợc in hình trên bức tranh cảnh vật
thiên nhiên.Đó là bút pháp nghệ thuật tiêu biểu của

văn học trung đại.
- Dùng từ láy có giá trị biểu cảm cao trong việc diễn tả
tâm trạng nhân vật trữ tình.
b.Phân tích:
Đoạn đầu: Câu1-16:
* Ngời cô phụ sống trong tình cảnh lẻ loi vô
cùng:
- Nghệ thuật khắc hoạ tâm trạng nhân vật đợc biểu đạt
dới bức tranh thiên nhiên có cả không gian và thời
gian.
Không gian là một khoảng hiên nhà vắng ngắt, ngời cô
phụ lặng thầm gieo từng bớc chân mỏi mệt tâm can,
não nề tâm trạng.
Không gian là căn phòng đơn chiếc cô quạnh, ngồi
Hình ảnh ngọn đèn trong đoạn
thơ có ý nghĩa gì?
Hình ảnh hoa đèn có ý nghĩa
gì?
Tâm trạng ấy phản ánh điều gì?
Tiết3.
ở đoạn thơ này, tâm trạng của
ngời chinh phụ diễn ra nh thế
nào?
Phân tích cách sử dụng các từ
láy trong câu thơ?
Thiên nhiên cảnh vật ở đây
hiện lên nh thế nào?
trong nhà sau cái rèm tha để mà trông ngóng., hớng
vọng ra ngoài trông chờ tin nhạn mà chỉ thấy biệt tăm.
Nh vậy:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bớc, ngồi rèm tha cũng
một mình, nhìn đâu, đi đâu, ở chỗ nào cũng chỉ gặp lại
chính mình. ngọn đèn đơn độc chiếu sáng yếu ớt.
Hình ảnh ngọn đèn:
- Ngọn đèn trong đêm là nguồn sáng đối lập với
bóng đêm bao trùm, vì vậy nó có ý nghĩa diễn tả thân
phận nhỏ bé cô đơn của nàng.
- Ngọn đèn là đối tợng tâm sự trực tiếp của nàng.
- Câu sau không còn là cả ngọn đèn nữa mà là
Hoa đèn( Hoa đèn là cái bấc đèn hết dầu cháy thành
hoa). Chữ Hoa đèn đi liền với chữ Bóng ngời khá
thơngcó ý nghĩa so sánh nàng bây giờ khác nào hoa
đèn kia: Tàn lụi, khóc thơng chồng cạn kiệt sức sống.
Điểm thêm vào đó là tiếng gà gáy eo óc, nghe não
nề, nhức nhối vô cùng.
Về thời gian đợc diễn tả bằng từ đằng đẵng năm
canh. Đây là thời gian chờ đợi, thời gian tâm lí Một
khắc đồng hồ mà tởng chừng nh đằng đẵng mấy niên
tiếng gà gáy eo óc, bóng hoè rủ phất phơ tàn tạ...Tất
cả những hình ảnh đó nhằm khắc hoạ nỗi cô đơn, âm
thầm của ngời chinh phụ.
Đoạn2: Câu17- 32: Nỗi nhớ nhung sầu muộn của
ng ời cô phụ :
Đoạn thơ này tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh ngụ tình:
- Ngời chinh phụ nhớ chồng đợc diễn tả bằng những từ
lấy: Đằng đẵng, đau đáu. Đó là nỗi nhớ triền miên
năm tháng, không lúc nào nguôi ngoai(Chiều dài của
nỗi nhớ). Độ sâu của nỗi nhớ đợc gợi cảm bằng từ
đau đáu: Là nhớ thờng trực, day dứt vô cùng, nỗi
nhớ nh có kim đâm vào lòng.

- Ngời chinh phụ nhìn ra cảnh vật:
Cảnh vật lúc này thật ghê rợn:
Sơng nh búa bổ mòn gốc liễu.
Tuyết dờng ca xẻ héo cành ngô.
Giọt sơng phủ bụi chim gù.
Sâu tờng kêu vẳng chuông chùa nện khơi
Nhìn ra cảnh vật chỉ thấy một màu lạnh toát của tuyết
và sơng. Mỗi tiếng rơi của nó nh búa bổ vào lòng, nh
ca xẻ vào ruột. Đây là hình ảnh thơ diễn tả rất điển
hình nỗi đau khổ của niềm cô đơn.
Hình ảnh chim gù: Là chim cu gù nhau trong bụi rậm,
nghe tiếng chim gù lòng nàng chinh phụ bỗng nh lạnh
giá hơn.
Hình ảnh Gió thốc ngoài hiên, diễn tả cái sợ hãi của
tình cảnh lẻ loi đơn chiếc của phận liễu đào tơ.
Ngọn gió thổi thốc từ hiên xuyên tận vào màn, nơi g-
Em nhận xét gí về hệ thống
hình ảnh ở những cau thơ này?
Cái hay của những câu thơ kết
là ở chỗ nào?
Nhà thơ dùng thủ pháp nghệ
thuật ào để diễn tả tâm trạng
nhân vật trữ tình?
Dặn dò: Tiết 105. Đề văn nghị
luận. Học sgk.
ờng nằm của ngời chinh phụ .Những từ thốc,
xuyên có giá trị gợi cảm rất cao.
Đoạn3.
- Ngời chinh phụ nhìn hoa và trăng:
Nghệ thuật diễn tả thành công nhất của khổ thơ

này là dùng 2 hình ảnh trăng và hoa trong đêm hoà
quyện vào nhau, bổ sung cho nhau cùng ngời sắc
thắm, xoắn xuýt lấy nhau, bằng thủ pháp điệp ngữ,
lồng kết hình ảnh. Trông thấy cảnh nh vậy lòng nàng
cô phụ dấy lên bao khát vọng thèm muốn hạnh phúc
lứa đôi. Tâm trạng của nàng lúc này nh thoát xác để
hoà vào cảnh vật. Song phút giây ấy càng trở nên trớ
trêu khi trở về thực cảnh cô đơn của mình, vì vậy mà
Trớc hoa dới nguyệt trong lòng xiết đau. Chữ xiết
trong câu thơ ở tình cảnh này nh mũi dao nhọn vô hình
đâm trúng tim nàng

Tóm lại: Bằng những hình ảnh thiên nhiên, ngoại
cảnh. Tác giả đã đặc tả tâm trạng ngời cô phụ, tạo vần
điệu buồn đau khôn tả...Đó là nét đặc thù của bút pháp
tả cảnh ngụ tình của văn học trung đại.
*

×