Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ MINH

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ MINH

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC LAN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lê Thị Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây:
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan,
đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
Huyện uỷ Đại Từ, UBND huyện Đại Từ, Phòng LĐ-XH huyện Đại Từ,
Phòng Thống kê huyện Đại Từ, Phòng Nông nghiệp huyện Đại Từ, Các tổ
chức hội đoàn thể huyện Đại Từ, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Đại Từ, UBND
các xã Quân Chu, Minh Tiến, Cù Vân.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.2. Phát triển kinh tế nông thôn ....................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế .......................................... 9
1.2.2. Khái niệm về nông thôn .......................................................................... 9
1.2.3. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân .......................... 9
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
1.3 Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........... 18
1.3.1 Nữ trong các nhóm tuổi và tham gia sinh hoạt Hội đoàn thể ................ 19
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 25
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Đại Từ ...................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 38
3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Đại Từ .............................................................................. 43
3.2.1. Khái quát về tình hình của phụ nữ trên địa bàn huyện Đại Từ ............. 46
3.2.2. Tình hình chung của các hộ điều tra ..................................................... 49
3.2.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại
các hộ nghiên cứu.................................................................................... 54
3.2.4. Phân tích SWOT về nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn huyện
Đại Từ trong phát triển kinh tế hộ........................................................... 69
3.2.5. Những yếu tố làm hạn chế vai trò của lao động nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông dân ................................................................................. 73
3.2.6. Những nguyên nhân .............................................................................. 76
3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh
tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đại Từ................................................ 77
3.3.1. Những giải pháp chung ......................................................................... 77

3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho nông hộ ......................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTXH

: Kinh tế xã hội

LHPN


: Liên hiệp phụ nữ

LHPNVN

: Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NST

: Nhiễm sắc thể

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


UBND

: Ủy ban nhân dân

VSTBPN

: Vì sự tiến bộ phụ nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2012 - 2014 tỉnh Thái Nguyên .... 19
Bảng 1.2: Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể tỉnh Thái
Nguyên năm 2014 ........................................................................... 19
Bảng 3.1: Diện tích của huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc .............. 31
Bảng 3.2: Tổng diện tích tự nhiên của huyện phân theo từng xã ................... 33
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
huyện Đại Từ năm 2014 ................................................................. 38
Bảng 3.4: Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 39
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động của huyện Đại Từ năm 2014.......... 43
Bảng 3.6. Thống kê số lao động nữ trong các nhóm tuổi giai đoạn 2012-2014 .... 46
Bảng 3.7. Cơ cấu phụ nữ tham gia các hoạt động đoàn thể năm 2014 ........... 47
Bảng 3.8. Số lượng phụ nữ tham gia các cấp ủy đảng, chính quyền .............. 49
Bảng 3.9: Đặc điểm chung của hộ nông dân điều tra ..................................... 49

Bảng 3.10: Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ nông dân .............. 51
Bảng 3.11. Tỷ lệ dân số theo tuổi phân theo giới tính các hộ nông dân ......... 51
Bảng 3.12: Trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình .................... 53
Bảng 3.13: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý điều hành sản xuất ...... 54
Bảng 3.14: Nguyên nhân chính dẫn đến người phụ nữ đảm nhiệm việc
quản lý, điều hành sản xuất ............................................................. 55
Bảng 3.15. Sự phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ....................... 58
Bảng 3.16. Sự phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi ...................... 61
Bảng 3.17. Tiếp cận thông tin sản xuất của lao động nữ ................................ 62
Bảng 3.18. Quyền và sự phân công trong gia đình về kiểm soát kinh tế,
tài sản hộ gia đình ........................................................................... 63
Bảng 3.19. Vai trò của vợ và chồng trong các quyết sách lớn của hộ gia đình .... 65
Bảng 3.20. Sự phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp ..................... 67
Bảng 3.21. Phân công trách nhiệm của vợ và chồng trong tiếp cận thông
tin và quan hệ xã hội ....................................................................... 68
Bảng 3.22: Phân tích SWOT về nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
phát triển kinh tế hộ huyện Đại Từ ................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đại Từ năm 2014 ................................. 34
Hình 3.2: Trình độ văn hoá của lao động nữ tại huyện Đại Từ năm 2014 ................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn xưa phụ nữ Việt Nam giữ một vị trí quan trọng trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Ngày nay, phụ nữ Việt Nam đang cùng
tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Các chị vừa là người
vợ, vừa là người mẹ, người con trong gia đình, các chị đang gánh trên vai cả
trọng trách đối với gia đình và xã hội.
Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2007 - 2012 đã
đề ra 6 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ“ Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng
cao năng lực, trình độ của phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc“ có liên quan mật thiết
đến việc nâng cao vai trò phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình. Tại đại hội đại
biểu phụ nữ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã đề ra
khâu đột phá của nhiệm kỳ“ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tăng giàu, giảm
nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới“.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo mọi điều kiện cho phụ nữ tham gia và phát huy vai trò của
mình trên các lĩnh vực nhất là nông thôn. Cùng với việc tham gia tích cực vào
phát triển kinh tế gia đình mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động kinh tế
xã hội góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội ổn định góp phần
vào thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam.
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên.
Huyện có tỷ lệ nữ chiếm một phần đông dân số. Lực lượng này đã có những
đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà, họ đã nhận
thức và phát huy vai trò của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh
tế phi nông nghiệp, các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng với vai
trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ đời sống và gia đình. Vì vậy
việc tìm hiểu về vai trò của phụ nữ ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong
phát triển kinh tế hộ gia đình, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, để từ đó đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của phụ nữ, những cản trợ sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ nông thôn và đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ
phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống gia đình, góp phần sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ ở nông thôn.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ
nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn

- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận
dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao
kiến thức chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Đại Từ xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ
gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới và giới tính thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất hai

khái niệm này lại khác nhau ở hai phương diện đó là: sinh học và xã hội
Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và phụ nữ mang
tính toàn cầu và không thay đổi [21]
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang
thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra
tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới
- Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, bị quy định và hoạt động theo các cơ
chế tự nhiên, di truyền. Chẳng hạn như: người có cặp NST giới tính XX thì
thuộc về nữ giới, người có cặp NST giới tính XY thì thuộc về nam giới. Ngay từ
trong bào thai, hoóc môn, nhiễm sắc thể, bộ phận sinh dục…của nam giới và nữ
giới khác nhau, được quy định bởi tự nhiên, không theo và không phụ thuộc vào
mong muốn của con người. Đồng thời, chức năng sinh sản của nữ giới hay nam
giới là không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau. [7]
Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em
trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
trong một nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự
khác biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu
cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [21]
Đối với Việt Nam, Khoa học về Giới xuất hiện vào cuối những năm
1980 với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về giới và các vấn đề của
phụ nữ. Thuật ngữ “Giới” bắt nguồn từ môn nhân khẩu học, nó đề cập đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
phân công lao động, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định
cho nam và nữ.

“Giới” là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, sự khác nhau
do xã hội quyết định, các mối quan hệ do xã hội xác lập. Vai trò của giới được
xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và kinh tế, được nhận thức bởi các
thành viên trong xã hội đó. Do vậy vai trò của giới có sự biến động và thay
đổi qua không gian và thời gian. [14]
Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam
giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và
có thể thay đổi được.
Giới có thể là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng xã hội của nam và
nữ. Đây là tập hợp những hành vi ứng xử về mặt xã hội, những mong muốn
về những đặc điểm và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc phụ
nữ trong xã hội hay nền văn hóa cụ thể nào đó.
“Giới” là một yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong
xã hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. “Giới”
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm
bảo công bằng cho xã hội. [21]
Yếu tố “Giới” là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt
sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ, do vậy nó luôn biến đổi phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, ngay từ khi sinh ra, đứa trẻ đã được đối xử tùy theo
chúng là trai hay gái. Những sự khác nhau đó có thể là: về đồ chơi, quần áo,
tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành
vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỉ.
- Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật… cũng có ý nghĩa làm
tăng hoặc giảm sự khác biệt về giới (ví dụ ưu tiên nam trong các nghề lái xe,
xây dựng, cảnh sát…)
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất., vào công việc xã hội, ít bị
ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng
cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,

ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): Là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực hiện tốt các vai trò được xã hội
công nhận [1]
* Nhu cầu giới chiến lược: Là những nhu cầu thường nảy sinh từ vị thế
thấp hơn của mỗi giới trong xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân công
lao động, đến quyền lực, sự kiểm soát và có thể bao hàm cả những vấn đề như
quyền pháp lý, bạo lực trong gia đình, tiền công công bằng hoặc sự kiểm soát
thân thể. Việc đáp ứng các nhu cầu giới chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân
công lao động, thay đổi vai trò và vị trí của giới.
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng [1]
* Bình đẳng giới:
- Nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được công nhận
và có vị thế bình đẳng [1]
- Khái niệm Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam
giới được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó. [1]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:

- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho cả nam
và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ nữ nhằm
bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang bằng với
đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận các cơ hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là quan điểm
bình đẳng giới thực chất. [17]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [16]
1.1.1.4. Vai trò của giới
Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại
công việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định.
Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới. Các vai trò giới đa
dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo thời gian (tương ứng với
sự thay đổi của các điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi theo sự thay đổi trong
quan niệm xã hội (tương ứng với việc chấp nhận hoặc không chấp nhận một
hành vi ứng xử vai trò nào đó).
Vai trò giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam
và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là

thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong
một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó. Vai trò giới được quyết định
bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Vai trò sản xuất: được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội. [15]
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất
sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như; nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong
gia đình, làm công việc nội trợ … vai trò này hầu như của người phụ nữ. [15]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở các hoạt động tham gia thực hiện ở mức
độ nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu,
mục tiêu chung của cộng đồng. [15]
1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống [12]
* Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [6]
1.2.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng lãnh thổ của một Nhà nước hay một đơn vị hành chính

nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều
kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [6]
1.2.3. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân
* Hộ gia đình: hay còn gọi đơn giản hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu).
Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất
với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có
quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. [24]
Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa khái niệm hộ
gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cư trú
- Có cơ sở kinh tế chung [24]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công. [24]
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, có ăn chung và có
chung một ngân quỹ. [24]
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng
nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp chung thành khái niệm hộ gia đình.

* Hộ nông dân:
Theo Frank Ellis cho rằng: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao". [18]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". [18]
Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp". [25]
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan
điểm của Traianốp: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản". [25]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". [18]
Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Đối với nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (năm 2001) thì: "Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp". [3]
Xuất phát từ những khái niệm trên, có thể chỉ ra một số đặc điểm chung

như sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp. Hộ có nguồn thu nhập chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài
ra, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, chẳng hạn tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một
vùng, một nước khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
* Kinh tế hộ nông dân:
Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp, phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các
hoạt động của hộ nông dân.
Theo Frank Ellis (1988): Các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống
từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc
tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình độ không hoàn
chỉnh cao. [24]
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất

có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Thực trạng và vai trò của phụ nữ trên thế giới
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái tạo sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động;
số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giời lao động của xã hội và sản xuất ra
´ trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm bảo nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90% thu
nhập của nam giới [4].
Na Uy là đất nước dân số ít (4,5 triệu người) nhưng chỉ số phát triển
con người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Na Uy
có một hệ thống luật pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền và lợi
cho người phụ nữ. Chính phủ Na Uy rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới
và coi đó là một trong bốn vấn đề trọng tâm phát triển. Là quốc gia đầu tiên
trên thế giới cho phép phụ nữ được tham gia bầu cử vào năm 1913 và có
quyền ứng cử Quốc hội từ năm 1930. Na Uy cũng có Luật bình đẳng giới ban
hành từ năm 1979 với các điều khoản bảo đảm cho cả phụ nữ và nam giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
được bình đẳng trong phát triển.
Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực
tiếp hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không được phép.
Với lĩnh vực lao động và việc làm, luật quy định: tuyển dụng không
được hạn chế tuyển một giới. Khi đề bạt, cách chức hoặc sa thải người lao
động cũng không được phân biệt nam nữ. Lao động nam và nữ trong cùng
một doanh nghiệp phải được trả lương như nhau cho cùng một công việc như
nhau hoặc công việc có giá trị như nhau.
Trong giáo dục, Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam giới có quyền
bình đẳng trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, Luật bình đẳng giới tiến bộ nhưng chỉ nhằm tăng cường
quyền lực của phụ nữ ngoài xã hội chứ không bênh vực họ trong gia đình vì
không áp dụng trong gia đình. Trong lĩnh vực công việc nhà không được trả
lương phụ nữ vẫn làm việc nhiều hơn nam giới; trong lĩnh vực quản lý nhà
nước, nam giới vẫn chiếm 86% và trong chính quyền địa phương lãnh đạo
nam vẫn trên 70% ; nạn bạo lực vẫn xảy ra; mại dâm được phép hoạt động
nhưng vẫn nhiều tình trạng xâm hại tình dục … [10]
Tại Kenya, Zambia và Nigieria, gia đình nào có chủ hộ là nam giới thì
khuyến nông thường xuyên ghé thăm hơn.
Khoảng 40% phụ nữ Trinidad và Tobago chỉ biết đến các thông tin hay
những lời khuyên trong sản xuất cũng như các thông tin khác thông qua người
chồng của mình. Còn ở một số nước như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia thì
những thông tin đó được lấy tự họ hàng, bạn bè và hàng xóm. Rất ít thông tin
được trực tiếp chuyển đến người phụ nữ.
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống

kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,
gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động,
cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông
thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động [4]
- Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao
nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm
tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ
tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2
lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [4]
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp:
Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở
các nước đang phát triển còn rất thấp. Ở các nước đang phát triển cho đến nay
có tới 31,6% lao động nữ không được học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ
thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Vì ít có điều kiện học hành nên những
người phụ nữ này không có điều kiện tiếp cận một cách bài bản với các kiến
thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo phương thức tiên tiến, những
kiến thức họ có được chủ yếu là do tự học từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh
nghiệm của những người thân của mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh
nghiệm được truyền đạt theo phương pháp này thường ít khi làm thay đổi
được mô hình, cách thức sản xuất của họ [4]

* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở
hầu hết các nước đang phát triển. Điều đó trước hết bắt nguồn từ tình trạng
phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Một nguyên nhân khác không kém phần
quan trọng là những định kiến xã hội không coi trọng phụ nữ đã được hình
thành ở hầu hết các nước đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ làm vẫn không được ghi nhận một
cách xứng đáng.
Đấu tranh để đạt được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã
hội ta nói riêng và trên thế giới nói chung là vấn đề lâu dài và còn nhiều khó
khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và
lạc hậu. Đất nước ta đã trải qua hàng ngàn năm phong kiến, tư tưởng “Trọng
nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng,
nhất là ở những vùng, miền còn nặng nề về hủ tục lạc hậu… Ngay tại các bộ,
ngành và những đơn vị hành chính, kinh tế lớn, vấn đề bình đẳng giới vẫn còn
gặp những khó khăn nhất định. Việc bồi dưỡng phát triển cán bộ nữ có lúc, có
nơi còn bị hạn chế, một số đơn vị kinh tế thậm chí không muốn nhận lao động
nữ… Như vậy, mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định nhưng vấn đề
bình đẳng về giới vẫn còn những bất cập mà chúng ta còn phải tiếp tục phấn
đấu để đạt được mục tiêu bình đẳng thật sự.
1.1.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn Việt Nam và một số chủ trương
chính sách của nhà nước với sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới
a. Thực trạng của phụ nữ Việt Nam
Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có
khoảng 80% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó phụ nữ

chiếm khoảng 51,37% lao động khu vực nông thôn (Điều tra lao động việc làm
Việt Nam,2010, Tổng cục thống kê) nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt
thòi nhất trong xã hội, không được như đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông
thôn bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng chính tham gia
vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp như: cấy lúa, nhổ mạ, chăm sóc
lúa… phụ nữ có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới
Hiện tượng tăng tương đối của lực lượng lao động nữ nông thôn trong
những năm gần đây do một số nguyên nhân sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
- Do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện nay
nước ta hàng năm có khoảng 80 - 90 vạn người bước vào độ tuổi lao động,
trong đó lao động nữ chiếm 55% [5]
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các doanh nghiệp, đa số các lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp bị
giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
- Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều
hợp tác xã thủ công trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng phá sản.
Kết quả là công dân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ công
này phải trở về nghề nông.
b. Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế hộ gia đình
Như đã tìm hiểu khái niệm về kinh tế hộ gia đình nông dân trong đó có
phụ nữ tham gia vào lĩnh vực này, hay nói cách khác phụ nữ nông dân cũng
thể hiện rõ vai trò của mình trong phát triển kinh tế hộ, nhất là khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. “Theo quan điểm

truyền thống của các dân tộc phương Đông, phụ nữ nông dân, dù sống dưới
chế độ chính trị nào đều có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất,
quản lý đời sống gia đình. Ở nước ta phụ nữ nông dân là lực lượng lao động
đông đảo nhất trong các lực lượng lao động, đảm nhiệm phàn lớn công việc
sản xuất và đời sống ở nông thôn, có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế hộ gia đình. Nhưng do quan niệm phong kiến trọng nam khinh nữ, do
tâm lý tự ti và do điều kiện khách quan rất hạn chế của nông thôn Việt Nam,
lực lượng lao động đó ít được học hành và giáo dục cần thiết để đáp ứng
những nhu cầu của quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn” [20]. Mặc dù
phụ nữ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gian đình nhưng họ
chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa phát huy hết vai trò của mình trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế gia đình nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×