Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện chiến lƣợc phát triển thị trƣờng của công ty cổ phần nam tiến lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 129 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


PH
ƯƠ
NG
TH
ẢO
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
21
AKT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN TRUNG DŨNG


HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM TIẾN LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


2


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


PH
ƯƠ
NG
TH
ẢO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LU
ẬN

N
TH

ẠC

KI
NH
TẾ

TRẦN TRUNG DŨNG

LỚ
P:
CH
21
AKT

----------------------------

HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM TIẾN LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH

: KINH DOANH THƯƠNG MẠI

MÃ SỐ

: 60.34.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN HOÀNG VIỆT

HÀ NỘI, NĂM 2017


4

LỜI CAM ĐOAN
Toàn bộ bản luận văn tốt nghiệp cao học này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm và liên hệ thực tế tại Công
ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai. Các phân tích và kết quả như trong luận văn là thành
quả nghiên cứu khoa học của bản thân.
Luận văn được hoàn thành bởi sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn
Hoàng Việt.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về tính trung thực của lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Trung Dũng


5

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học – PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt. Xin cảm ơn Thầy vì đã có những nhận xét giá
trị và định hướng cho luận văn của tôi. Trong quá trình làm luận văn, Thầy đã hỗ
trợ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin bổ ích.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại

học Thương mại, đặc biệt là khoa Sau Đại học vì đã đã truyền đạt những kiến thức
bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
thuộc Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
tham khảo số liệu và tìm hiểu các thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè tôi. Họ là nguồn
động viên lớn lao trong suốt quá trình tôi học tập cũng như làm luận văn này.
Bằng kiến thức, và sự hỗ trợ của nhiều người, đề tài nghiên cứu của tôi đã
hoàn thành. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận
văn của tôi thực hiện không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp từ các thầy cô giáo để luận văn “Hoàn thiện chiến lược phát triển thị
trường của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai” được hoàn thiện. Tôi cũng hy
vọng các kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh và nâng tầm phát triển của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai
trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


6

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CP
DN
DNKD
KH
KTXH
LN

LNST
SWOT
SXKD
TSDH
TSNH
XTTM

Diễn giải
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh
Khách hàng
Kinh tế xã hội
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Strength, weakness, opportunities, thread
Sản xuất kinh doanh
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Xúc tiến thương mại


7

DANH MỤC CÁC BẢNG


8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu Đồ 2.1: Kết quả kinh doanh 2013 – 2015
Biểu Đồ 2.2: Cơ Cấu ngành xây dựng theo lĩnh vực
Biểu Đồ 2.3: Cơ cấu ngành xây dựng theo khu vực
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu ngành xây dựng Tỉnh Lào Cai
Biểu đồ 2.5. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường chiến lược
Biểu Đồ 2.6: Bộ phận chuyên trách hoạch định chiến lược thị trường
Biểu Đồ 2.7: Phương pháp hoạch định cl thị trường
Biểu Đồ 2.8: Thời gian nghiên cứu thị trường
Biểu đồ 2.9. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường bên trong
Biều đồ 2.10. Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường trong giai đoạn 2012-2015
Biểu Đồ 2.11: Thị Trường mục tiêu của Công Ty
Biều Đồ 2.12: Phân đoạn khách hàng mục tiêu
Biều Đồ 2.13: Mô hình phân phối bán hàng của Công Ty Cp Nam Tiến Lào
Cai
Biểu Đồ 2.14: Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu trong xây dựng dân dụng
Biểu Đồ 2.15: Đánh giá về lợi thế cạnh tranh của Công Ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ma Trận Ansoff
Hình 1.2: Mô hình cấu trúc bậc thị trường của doanh nghiệp
Hình 1.3: Giá trị cung ứng kh
Hình 1.4: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường của một DN là một phần trong thị trường tổng thể của ngành và

của nền kinh tế. Thị trường có vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung; bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải qua khâu lưu
thông và phải qua thị trường. Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh thông qua
sự biểu hiện về cung, cầu, giá cả thị trường. Thị trường còn là thước đo khách quan
đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Sản phẩm/dịch vụ do DN cung ứng phải
được khách hàng thừa nhận, có thị trường tiêu thụ thì DN đó mới sản xuất tiếp
được. Khi đó, DN mới có điều kiện để mở rộng sản xuất, từ đó tạo nền tảng cho DN
ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Các DN hoạt động trên thị trường tùy đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh
và từng giai đoạn phát triển mà theo đuổi các mục tiêu khác nhau. Tuy vậy, hầu hết
các DN đều theo đuổi mục tiêu nhằm gia tăng lợi nhuận và thị phần trên thị trường.
Muốn đạt được điều đó, DN phải hoạch định các chiến lược và tăng cường các giải
pháp nhằm phát triển thị trường.
Có thể nói chiến lược phát triển thị trường xác định cho DN về địa điểm và
phương thức tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ trên cơ sở đảm bảo các yếu tố: giá cả, số
lượng, phương thức thanh toán để DN tồn tại và phát triển. Phát triển thị trường
không chỉ giúp DN duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, tạo lập uy tín
trên thương trường mà còn có khả năng thu hút được thêm lượng khách hàng mới.
Như vậy, hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường là vấn đề cấp thiết mà các DN
đang rất quan tâm.
Các thành tố cấu trúc nên thị trường luôn biến động với sự phát triển của đời
sống cũng như nhu cầu của xã hội. Nó sẽ thúc đẩy DN tìm cách thỏa mãn nhu cầu
đó bằng nhiều cách khác nhau như cải tạo mẫu mã, tìm kiếm sản phẩm mới…
Trong quá trình thỏa mãn nhu cầu khách hàng, DN sẽ thường xuyên phải đương đầu
với cạnh tranh, và chỉ có vượt qua cạnh tranh mới giúp cho DN đứng vững và phát
triển được.


10


Trên thực tế, không một DN nào có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu của
thị trường. Vì vậy, mỗi DN cần cân nhắc và lựa chọn cho mình những thị trường
mục tiêu nhất định phù hợp với ưu thế cạnh tranh của mình. Từ đó, cho thấy mỗi
DN cần sớm hoạch định và triển khai cho mình một chiến lược thị trường để có khả
năng chiếm lĩnh thị trường một cách lâu dài và ổn định trong điều kiện môi trường
thường xuyên thay đổi như hiện nay.
Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực
xây dựng nói chung đã không ngừng tăng trưởng qua các năm. Theo số liệu từ Bộ
Xây dựng, trong những năm qua, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 41% GDP,
trong đó riêng lĩnh vực xây dựng chiếm 10,3% đến 15% GDP, tỷ trọng đầu tư của
ngành xây dựng đối với xã hội hàng năm chiếm khoảng 40% GDP. Đồng thời hàng
năm, có hàng ngàn công trình xây dựng được triển khai trên mọi miền tổ quốc,
trong đó có các công trình trọng điểm quốc gia quan trọng như Lọc dầu Dung Quất,
Thủy điện Sơn La...
Đặc biệt trong khoảng 10 năm trở lại đây (giai đoạn 2000-2009, ngoại trừ đợt
khủng hoảng cuối năm 2008 đầu năm 2009) tốc độ tăng trưởng bình quân của
ngành xây dựng đã vượt qua tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Thậm chí có
những lúc lĩnh vực công nghiệp xây dựng trở thành đầu tàu của nền kinh tế như giai
đoạn cuối năm 2009, năm 2010. Do Nhà nước sử dụng gói kích thích kinh tế, chủ
trương khuyến khích và đầu tư cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, các công
trình kinh tế trọng điểm, công trình công cộng, an sinh xã hội... khiến cho lĩnh vực
xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành sản xuất. Một trong những
thị trường và lĩnh vực chủ lực của ngành xây dựng bị ảnh hưởng nhiều trong giai
đoạn hiện nay, nhưng vẫn rất có tiềm năng phát triển lớn có thể kể đến là thị trường
xây dựng dân dụng.
Cùng với sự tham gia của các DN lớn như Him Lam, FLC, Nam Cường,
VinGroup … thị trường xây dựng dân dụng trở thành một thị trường đặc biệt và có
mức độ cạnh tranh khá gay gắt giữa những DN trong việc cung ứng các sản phẩm
cho thị trường, cung cấp các gói thầu cho các nhà thầu... Ngoài ra, do ảnh hưởng



11

của cuộc khủng hoảng kinh tế “kép” trên thế giới, Chính phủ đã phải thắt chặt tín
dụng, khiến cho nền kinh tế, đặc biệt là ngành bất động sản và xây dựng dân dụng
gặp rất nhiều khó khăn, tăng trưởng chững lại, các dự án bất động sản bị đình trệ do
thiếu vốn dẫn đến nhu cầu về máy móc xây dựng giảm mạnh.
Để vượt qua được giai đoạn khó khăn hiện nay, các DN xây dựng dân dụng
phải nhận định đúng được tiềm năng phát triển to lớn của ngành trong đó có thị
trường hướng tới khách hàng hộ gia đình và các DN, là cơ quan tổ chức. Các DN
cũng thực sự cần phải xem xét nghiêm túc và đầu tư cho mình một chiến lược hợp
lý trong dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu thị trường và kinh doanh đã đề ra.
Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai là một công ty chuyên hoạt động về lĩnh
vực xây dựng dân dụng; trong đó có cung cấp các giải pháp thi công, thiết kế, xây
dựng, giám sát các công trình, đầu tư các công trình dân dụng dân doanh. Sản phẩm
và khách hàng của công ty tập trung chủ yếu cho các đối tác, khách hàng cá nhân
của công ty, ngoài ra còn cung cấp cho các đơn vị doanh nghiệp bên ngoài trên địa
bàn tỉnh Lào Cai và một số tỉnh lân cận ở khu vực phía Bắc. Trong những năm qua,
khi mới bước đầu xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh, công ty đã xác định
hướng đi tiềm năng để phát triển thị trường xây dựng dân dụng nhằm đa dạng hóa
các sản phẩm và dịch vụ, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nhân viên, tăng khả
năng cạnh tranh của DN. Tuy vậy, vấn đề xây dựng chiến lược phát triển thị trường
của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai vẫn còn nhiều bất cập yếu kém cần nghiên
cứu giải quyết do thực tế khách quan và do chủ quan cũng như tình hình nội bộ.
Vì vậy, vấn đề đánh giá đúng thực trạng chiến lược và tìm ra những giải pháp
kinh doanh hiệu quả nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, phát triển thị trường là rất
quan trọng. Xuất phát từ nhận thức đó, và nhu cầu thực tế của công ty, tác giả chọn
đề tài: “Hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Nam Tiến
Lào Cai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
Qua tìm hiểu của tác giả, trên thế giới có rất nhiều cuốn sách và công trình


12

nghiên cứu công phu về quản trị và quản trị chiến lược, về hoạch định, tổ chức và
thực hiện chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường, bởi vì quản trị
chiến lược là một lĩnh vực quản trị được các DN quan tâm rất sớm. Các học giả nổi
tiếng trên thế giới có rất nhiều cuốn sách hay và ý nghĩa trong việc nghiên cứu và
ứng dụng, đặc biệt trong phát triển thị trường của các công ty. Tác giả đã tham khảo
những tác phẩm sau:
HBR's 10 Must Reads on Strategy (bao gồm bài viết “What Is Strategy?” –
một bài viết kinh điển của Michael E. Porter về chiến lược), Nhà xuất bản Harvard
Business Review, 2014. Đây là phần được tác giả vận dụng nhiều nhất trong
chương 1- cơ sở lý luận về chiến lược.
Thompson & Strickland (2004); Strategic Management: Concepts and Cases,
NXB McGraw-Hill. Tác phẩm đã trình bày những nguyên lý cơ bản về quản trị
chiến lược, các mô hình hoạch định, thực thi và kiểm soát chiến lược của DN. Tác
phẩm cũng đưa ra những trường hợp cụ thể để người đọc có thể hình dung đễ dàng
việc quản trị chiến lược trong DN mình.
Hill & Jones (2008); Strategic Management: An integrated approach, NXB
Boston: Houghton Mifflin. Tác phẩm đã trình bày sự phức tạp của chiến lược hàng
đầu thông qua những học thuật và cả thực hành. Hai tác giả đã tích hợp những
nghiên cứu tiên tiến về các chủ để bao gồm cả hoạt động của DN, quản trị, lãnh đạo
chiến lược, công nghệ, và đạo đức kinh doanh. Tác phẩm cũng có sự nhấn mạnh về
việc nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi và vai trò của nó trong quản lý chiến lược.
Zeithaml V. A., Parasuraman, A., and Leonard L. B. (1985); Problems and
Strategies in Services Marketing; Journal of Marketing. Tác phẩm này giới thiệu
những nguyên lý cơ bản về chiến lược kinh doanh trong các lĩnh vực kinh doanh

dịch vụ. Phần lý luận của cuốn sách được tác giả ứng dụng nhiều trong phần đầu
luận văn.
D. Aaker (2004); Strategic Market Management - McGraw-Hill.Điểm đặc
biệt trong tác phẩm này, tác giả D.Aaker đã đưa ra nội dung và quy trình phát triển
thị trường đối với một DN nói chung. Chiến lược thị trường trong tác phẩm được


13

hoạch định dựa trên cơ sở tạo lập lợi thế cạnh tranh của DN. Tác phẩm tập trung
vào khía cạch chiến lược thị trường; bao gồm cả thâm nhập và phát triển thị
trường/sản phẩm. Chiến lược thị trường trong tác phẩm được hoạch định dựa trên
cơ sở tạo lập lợi thế cạnh tranh của DN. Đây là tác phẩm được tác giả tham khảo
nhiều nhất về phần lý thuyết trong luận văn.
W.Chan Kim - Nenée Mauborgne - Blue Ocean Strategic (2007). Tác giả
cuốn sách đã tổng kết các nghiên cứu của họ về một chiến lược phát triển và mở
rộng một thị trường trong đó không có cạnh tranh hoặc, sự cạnh tranh là không cần
thiết mà các DN có thể khám phá và khai thác. Họ đặt tên cho những khoảng trống
thị trường chưa được khai phá, đầy giá trị tiềm năng này là "những đại dương
xanh". Theo tác giả, đại dương xanh là những thị trường còn vô số cơ hội phát triển
hứa hẹn lợi nhuận cao. Đây là cuốn sách có lối tư duy rất mới mẻ về cạnh tranh và
phát triển thị trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
Nghiên cứu về chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị
trường nói riêng trong hơn một thập kỷ nay đã được quan tâm trong giới nghiên cứu
lý luận và giảng dạy ở bậc đại học và đặc biệt bậc sau đại học nước ta ở các lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh. Có thể kể tên một số tài liệu sau:
Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt (2015), Giáo trình Quản trị
chiến lược, NXB Thống Kê. Giáo trình đã nêu tổng quan về quản trị chiến lược và
các bước cơ bản của giai đoạn hoạch định chiến lược, giúp người đọc có những

định hình khái quát về chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển thị trường.
Cuốn sách cũng trình bày những vấn đề để thực thi chiến lược thành công, kiểm
soát chiến lược và hướng dẫn phân tích tình huống chiến lược kinh doanh của DN.
Nguyễn Bách Khoa (2003); Giáo trình Chiến lược kinh doanh quốc tế; NXB
Thống kê. Tác phẩm chủ yếu nêu các nguyên lí cơ bản của quản trị chiến lược quốc
tế, các yếu tố cấu thành chiến lược kinh doanh quốc tế. Hay trong cuốn giáo trình
“Marketing thương mại” xuất bản năm 2011 của GS.TS Nguyễn Bách Khoa và TS
Cao Tuấn Khanh, các tác giả đã phân tích những nội dung chủ yếu về marketing


14

như khái niệm, bản chất marketing, cách thức xây dựng và triển khai chiến lược
marketing đối với DN thương mại,….
Nguyễn Hoàng Việt (2014), Bài giảng học phần Quản trị chiến lược nâng
cao và Quản trị thị trường chiến lược, trong đó nghiên cứu về mô hình quản trị và
phát triển chiến lược thị trường của doanh nghiệp.
Nguyễn Đức Hiển (2012), Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty
xăng dầu Bình Định, Luận văn Ths QTKD - ĐH Đà Nẵng
Đặng Thế Hùng (2014), Hoàn thiện quản trị tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
của Công ty xăng dầu Khu vực I trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Ths QTKD - Học
viện bưu chính viễn thông.
Những công trình nghiên cứu trên đã khái quát hóa cơ sở lý luận về vấn đề
chiến lược phát triển thị trường; một số tác phẩm có giá trị cao với nghiên cứu thị
trường và chiến lược phát triển thị trường của các DN nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Theo hiểu biết của tác giả, chưa có công trình nào nghiên cứu trực diện về vấn
đề chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai. Kết quả
nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tài liệu tham khảo rất quý giá, tác giả
đã nghiên cứu kế thừa để thực hiện luận văn tốt nghiệp của cá nhân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chiến lược PTTT xây dựng dân dụng của Công ty Cổ
phần Nam Tiến Lào Cai trên địa bàn Lào Cai và khu vực lân cận trong thời gian
qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược PTTT xây dựng
dân dụng của công ty trong thời gian tới, định hướng tầm nhìn 5 năm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận, chủ yếu về chiến lược phát triển thị
trường gắn với đặc điểm thị trường xây dựng dân dụng.
- Phân tích thực trạng nội dung chiến lược phát triển thị trường xây dựng của
Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai. Qua phân tích, đưa ra những nhận xét, đánh
giá về thực trạng chiến lược PTTT của Công ty, những ưu điểm cũng như những
tồn tại của hoạt động này.


15

- Đề xuất một số giải pháp và mô hình quản trị nhằm hoàn thiện chiến lược
phát triển thị trường xây dựng dân dụng của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố nội dung cấu thành chiến lược phát triển
thị trường xây dựng dân dụng của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về thời gian, năng lực và nguồn lực
trong nghiên cứu nên luận văn tập trung giới hạn nghiên cứu sau:
+ Về không gian: giới hạn nghiên cứu chủ yếu ở thị trường xây dựng dân dụng
của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai và một số khu
vực lân cận.
+ Về thời gian: Thu thập số liệu và những thông tin cần thiết phục vụ cho đề
tài từ các số liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê, các báo
cáo của Công ty, tập trung chủ yếu vào các số liệu phục vụ cho phân tích thực trạng
chiến lược phát triển thị trường xây dựng dân dụng tại Công ty Cổ phần Nam Tiến

Lào Cai từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ mục đích của nghiên cứu, thông tin sơ cấp và thứ cấp được tác giả
thu thập để củng cố cho tính thuyết phục trong nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thực hiện chủ yếu qua phương
pháp điều tra trắc nghiệm thông qua bảng câu hỏi và phương pháp phỏng vấn trực
tiếp.


Phương pháp điều tra trắc nghiệm thông qua bảng câu hỏi được thực hiện đối với 2
đối tượng là các nhà quản trị Công ty và khách hàng.
Phiếu điều tra dành cho các nhà quản trị của Công ty được lập dưới dạng bảng
câu hỏi. Bảng câu hỏi được xây dựng trên nguyên tắc chung, bao gồm các câu hỏi ở
Phụ lục 02 để tìm hiểu những thông tin thực tế về chiến lược thị trường của Công ty
Nam Tiến Lào Cai và định hướng phát triển thị trường của Công ty giai đoạn 20152020, tầm nhìn chiến lược đến năm 2025. Cấu trúc của phiếu điều tra khảo sát được
chia làm 2 phần:


16



Phần 1: bao gồm những câu hỏi về thông tin cá nhân của nhà quản trị như: tên, tuổi,



chức vụ, bộ phận công tác.
Phần 2: bao gồm những câu hỏi về thực tế vai trò chiến lược thị trường của Công ty;
các chiến lược sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương mại; tình hình nhân sự,
hoạt động kinh doanh và kế hoạch trong tương lai.

Đối với mẫu phiếu điều tra dành cho các nhà quản trị của Công ty Nam Tiến
Lào Cai, tác giả đã phát ra 30 phiếu và thu lại đủ 30 phiếu hợp lệ (chiếm 100%) để
phân tích đánh giá.
Phiếu điều tra dành cho khách hàng được lập dưới dạng bảng câu hỏi. Bảng
câu hỏi được xây dựng trên nguyên tắc chung, bao gồm các câu hỏi ở Phụ lục 03 để
tìm hiểu những thông tin đánh giá về chất lượng sản phẩm của Công ty và mức độ
hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ bán hàng của Công ty
Nam Tiến Lào Cai. Cấu trúc của phiếu điều tra khảo sát được chia làm 2 phần:



Phần 1: bao gồm những câu hỏi về thông tin cá nhân của khách hàng như: tên, tuổi,



giới tính, thu nhập…
Phần 2: bao gồm những câu hỏi đánh giá của khách hàng về chất lượng, thương
hiệu dịch vụ của Công ty sau.
Trong điều kiện hạn hẹp về chi phí và thời gian thực hiện nên tác giả chỉ phát
phiếu trên cơ sở chọn mẫu 50 khách hàng để nghiên cứu và suy rộng cho toàn bộ
tập khách hàng của Công ty. Tổng số phiếu phát ra 50 phiếu, thu lại 49 phiếu hợp lệ
để tổng hợp, phân tích đánh giá.



Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Căn cứ kết quả thu thập và phân tích sơ bộ từ
phiếu điều tra đã gửi, tác giả đã tiến hành phỏng vấn ông Nguyễn Duy Thái - Phó
Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh của Công ty để làm rõ hơn những nội dung
về chiến lược thị trường của Công ty.
(Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm; Câu hỏi phỏng vấn nhà quản trị; Bảng tổng

hợp kết quả điều tra trắc nghiệm được kèm theo ở phụ lục)
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các nghiên cứu
có liên quan đến chiến lược phát triển thị trường và hoạch định và quản trị chiến
lược phát triển thị trường của DN. Tác giả còn thu thập dữ liệu thông qua các tài


17

liệu, tạp chí và các bài viết có liên quan, cơ sở dữ liệu của Tổng cục thống kê VN,
VCCI, Hiệp hội xây dựng Việt Nam, Sở Công thương tỉnh Lào Cai, các tài liệu trên
Internet ... để tìm kiếm dữ liệu thống kê cần thiết.
Sau khi thu thập các tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại theo các dạng:
Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết, tài liệu có tính chiến lược, tài liệu báo cáo kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tài liệu tham khảo dạng hội thảo, hội nghị và
các bài đánh giá, phân tích về Công ty. Việc phân loại này giúp việc sử dụng những
tài liệu thu thập được một cách khoa học và hiệu quả hơn. Dựa vào những dữ liệu
đã thu thập, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích để đưa ra các kết luận
có liên quan. Các thông tin thu thập được qua bảng hỏi được tác giả lọc, làm sạch
và đưa vào phần mềm Excel để xử lý, và đưa ra nhận xét.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt, kết luận và các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện chiến lược phát triển
thị trường của doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng chiến lược phát triển thị trường của Công ty
Cổ phần Nam Tiến Lào Cai
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của
Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai.



18

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chiến lược
Theo nghĩa thông thường, chiến lược (xuất phát từ gốc Hy Lạp là strategos) là
một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng
với mục tiêu đánh thắng kẻ thù Clausewitz - nhà binh pháp của thế kỷ 19 - đã mô tả
chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến".
Ngày nay, các công ty kinh doanh (KD) cũng áp dụng khái niệm chiến lược tương
tự như trong quân đội. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi
bật này trong cuốn sách kinh điển “The Concept of Corporate Strategy”. Theo ông,
“chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu
của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa”. (Kenneth
Andrews, The Concept of Corporate Strategy, 1987)
Thuật ngữ “chiến lược” thường được dùng theo 3 nghĩa phổ biến. Thứ nhất, là
các chương trình hoạt động tổng quát và triển khai các nguồn lực chủ yếu để đạt
được mục tiêu. Thứ hai, là các chương trình mục tiêu của tổ chức, các nguồn lực
cần sử dụng để đạt được mục tiêu này, các chính sách điều hành việc thu nhập, sử
dụng và bố trí các nguồn lực này. Thứ ba, xác định các mục tiêu dài hạn và lựa chọn
các đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục
tiêu này.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau: “Chiến lược là
việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó
tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một
môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp
ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”. (Johnson và Scholes,
Exploring Corporate Strategy: Text & Cases, 1997)

Bruce Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn Tư vấn
Boston (BCG), đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh


19

tranh là việc định vị một doanh nghiệp vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giá trị
cho khách hàng. Henderson viết rằng “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế
hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức” [17-Tr24].
Từ tiếp cận như trên có thể rút ra khái niệm chiến lược được hiểu là "tập
hợp những quyết định quản trị và hành động hướng tới việc hoàn thành mục tiêu
dài hạn thông qua việc đảm bảo thích nghi với môi trường thường xuyên thay
đổi của tổ chức".
1.1.2. Thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi DN. Đã có rất
nhiều khái niệm về thị trường.
L.Rendos định nghĩa thị trường là tổng hợp các quan hệ trao đổi giữa người
bán và người mua được thực hiện trong những điều kiện của sản xuất hàng
hóa/dịch vụ.
T.Cannon đưa ra khái niệm thị trường là một tập hợp người bán và người mua
thỏa thuận các điều kiện trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ được tiến hành một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người
mua và người bán ở những vị trí không gian khác nhau.
G.Audigier có định nghĩa tổng quát thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu
các sản phẩm nhằm làm thỏa mãn một nhu cầu nhất định.
Theo Phillip Kotler: “ Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng hiện tại
và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó”. (Phillip Kotler
(1997), Quản trị Marketing).

Với góc độ kinh doanh của công ty thương mại, thị trường được hiểu là
“tập các khách hàng và người cung ứng hiện thực và tiềm năng, có nhu cầu thị
trường về những mặt hàng của hàng hóa mà công ty có dự án kinh doanh trong
mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán - đối thủ
cạnh tranh của nó.”


20

Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể
gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà DN và khách hàng có thể chỉ giao
dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại.
Từ các tiếp cận khác nhau, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm thị trường
cho một DN như sau: “Là tập khách hàng và những người cung ứng hiện thực, và
tiềm năng có nhu cầu thị trường về các sản phẩm/dịch vụ mà DN có dự án kinh
doanh trong mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán đối thủ cạnh tranh” ((GS. Nguyễn Bách Khoa - Marketing thương mại).
1.1.3. Chiến lược phát triển thị trường
Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển
đều phải hoạch định và triển khai chiến lược phát triển thị trường, nghĩa là thúc đẩy
cho quá trình lưu thông hàng hóa, sử dụng dịch vụ một các nhanh chóng.
Theo Johnson và Scholes: Chiến lược thị trường là một hệ thống tư duy, ý
tưởng quản lý mang tính khái quát và dài hạn, chỉ dẫn cho các doanh nghiệp nhận
diện và khai thác được ưu thế vượt trội của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên
các thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng hiện hữu và
tiềm năng, xây dựng năng lực tăng trưởng và phát triển thị trường của Tổng Công
ty một cách ổn định và bền vững. (Sách Exploring Corporate Strategy: Text &
Cases, 1997)
Chiến lược thị trường của một DN được hiểu là “một cấu trúc logic hình thức
hoặc phi hình thức từ việc phân tích, nhận dạng, đề xuất giá trị và mục tiêu trên thị

trường, được lựa chọn tương ứng với sức mạnh của mỗi phân đoạn SBU, đến các
phương thức, công cụ chiến lược lựa chọn và cung ứng giá trị cho mỗi thị trường
mục tiêu nhằm đạt tới vị thế cạnh tranh và định vị giá trị trong dài hạn và đáp ứng
mục tiêu chiến lược thị trường trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh của
DN”. (Nguyễn Bách Khoa, Giáo trình Marketing thương mại).
Thực chất chiến lược phát triển thị trường của công ty kinh doanh là mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý. Các công ty kinh doanh triển khai
chiến lược phát triển thị trường là khi công ty đang nỗ lực tìm kiếm các thị trường


21

mới để mở rộng thêm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm dịch vụ của mình mà ở các
thị trường hiện tại của doanh nghiệp đã bão hòa về nhu cầu hay có quá nhiều người
tham gia và sự cạnh tranh trở nên khốc liệt, gay gắt. Để đạt được mục tiêu mở rộng
thị trường chính là phải hoàn thiện các công cụ chiến lược về nguyên vật liệu, sản
phẩm, giá, hệ thống phân phối, xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu cho
doanh nghiệp hay sản phẩm để tiến hành xâm nhập và thâm nhập vào khu vực thị
trường mới và hiện tại đạt hiệu quả.
Thị trường luôn biến động không ngừng kèm theo đó nhu cầu của khách hàng
ngày càng phong phú đa dạng hơn do đó đòi hỏi DN phải không ngừng tìm kiếm
các thị trường mới, những nỗ lực để phát triển hơn nữa thị trường hiện tại. Sự biến
động này DN không thể kiểm soát được mà chỉ dự báo và tìm cách để thích ứng với
nó. Do đó những chiến lược hoạch định từ trước mang tính dự báo không thể chính
xác tuyệt đối nên các chiến lược, đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường cũng
cần phải hoàn thiện theo những tình thế thị trường mới, những cơ hội mới, những
thách thức nguy cơ mới để hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả.
Vai trò:
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày
càng trở lên gay gắt thì việc hoạch định trước chiến lược phát triển chiếm lĩnh thị

trường ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vai trò đó được thể hiện:
- Theo sự phân chia chiến lược kinh doanh theo cấp độ thì chiến lược thị
trường là một chiến lược cấp chức năng, bộ phận trong tổng thể chiến lược của
công ty, cùng với những chức năng khác như: chiến lược về công nghệ, chiến
lược về nhân lực, chiến lược tài chính… tạo nên cho công ty một chiến lược tổng
thể hoàn chỉnh.
- Chiến lược phát triển thị trường được đánh giá là chiến lược bộ phận rất
quan trọng, và phải được thực hiện đầu tiên trong quá trình thực hiện chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì các mục tiêu mà doanh nghiệp đưa ra phải dựa
trên những tín hiệu của thị trường, và những mục tiêu đó được thực hiện trên thị
trường. Chiến lược phát triển thị trường phải thực hiện trước một bước. Trước hết


22

doanh nghiệp phải xác định rõ thị trường mục tiêu mà mình muốn phục vụ.
- Chiến lược phát triển thị trường đóng vai trò quan trọng quyết định đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến thị trường đầu ra
là nơi tiêu thụ sản phẩm, nơi đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được tiếp tục.
Như vậy chiến lược phát triển thị trường là một bộ phận vô cùng quan trọng
trong hệ thống chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp định
hướng phương hướng sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Đặc điểm thị trường xây dựng dân dụng
Công trình dân dụng được hiểu là các công trình được xây dựng nhằm mục
đích đảm bảo việc ăn ở và làm việc của con người, bao gồm các loại nhà ở, nhà và
các công trình công cộng (không phải công trình công nghiệp). Theo Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ, công trình dân dụng
bao gồm:

- Nhà ở: nhà chung cư; nhà ở riêng lẻ
- Công trình công cộng: công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thể
thao; công trình văn hóa; công trình thương mại và dịch vụ; công trình thông tin,
truyền thông; nhà ga hàng không, đường thuỷ, đường sắt, bến xe ô tô; nhà đa
năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách, nhà nghỉ; trụ sở cơ quan hành chính nhà
nước; trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, DN, các tổ chức chính trị xã hội
và tổ chức khác.
Như vậy, xây dựng dân dụng là hoạt động xây, tạo dựng những công trình, cụ
thể là các công trình nhà ở và công trình công cộng nhằm mục đích đảm bảo ăn ở
và làm việc của con người.
Từ các định nghĩa và khái niệm trên thì có thể hiểu thị trường xây dựng dân
dụng là tổng hòa các mối quan hệ về giao dịch về các công trình được xây dựng để
phục vụ nhu cầu ăn ở và làm việc của con người diễn ra tại một khu vực, thời gian
nhất định. Nói một cách đơn giản, đó là các giao dịch về các công trình xây dựng
dân dụng được thực hiện ở một khu vực và thời gian nhất định.
Đặc điểm của thị trường xây dựng dân dụng:


23

+ Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt
hàng của chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây lắp rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lượng cao.
+ Có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và
thời gian khai thác cũng kéo dài.
+ Sản phẩm xây lắp là công trình được cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời. Do vậy
các điều kiện sản xuất khác như máy móc, nguồn nhân lực... thường phải di chuyển
theo công trình. Đây là tính chất đặc thù của sản phẩm xây lắp, với việc di chuyển

này sẽ phát sinh chi phí vận chuyển và bảo quản máy móc thiết bị. Vì vậy DN phải
đưa ra phương án sản xuất hợp lý để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Sản phẩm xây lắp là sản phẩm liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Nhà ở hay các công trình công cộng đều phải
được xây dựng đúng theo quy chuẩn mà pháp luật quy định. Bên cạnh đó, nhà ở
muốn trở thành hàng hóa và thực hiện giao dịch trên thị trường phải chịu sự chi
phối và điều chỉnh của hệ thống pháp luật về đất đai và nhà ở. Pháp luật chi phối,
điều chỉnh các quyền về nhà ở như mua bán, thế chấp, góp vốn đồng thời pháp luật
cũng quy định hợp đồng dân sự trong mua bán nhà đất.
Riêng đối với thị trường xây dựng nhà ở:
+ Thị trường nhà ở không phải là thị trường giao dịch bản thân một ngôi nhà
mà còn là thị trường giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong ngôi nhà đó.
Thị trường nhà ở còn là thị trường giao dịch các quyền và lợi ích có được từ việc sở
hữu đất đai mà trên đó ngôi nhà được xây dựng. Do vậy người sở hữu nhà ở không
chỉ là người sở hữu như các tài sản thông thường khác mà họ còn có thể sử dụng
được các quyền và lợi ích do ngôi nhà đó mang lại.
+ Lượng cung nhà ở phản ứng chậm hơn so với lượng cầu. Khi cầu về nhà ở
tăng thì lượng cung về nhà ở trên thị trường không thể phản ứng nhanh chóng như
những thị trường khác. Nguyên nhân là do việc tăng lượng cung nhà ở cần có thời
gian để xây dựng công trình và thủ tục bàn giao cũng khó khăn hơn so với các hàng


24

hóa thông thường.
1.2. Một số lý thuyết có liên quan
1.2.1. Ma trận chiến lược thị trường - sản phẩm (I. Ansoff)
Ma trận tăng trưởng sản phẩm/thị trường Ansoff đưa ra một cách thức đơn
giản tạo ra bốn lựa chọn định hướng cơ bản khi xây dựng chiến lược: xem hình 1.

Một công ty điển hình xuất phát từ hộp A, hộp bên trên tay trái, với các sản phẩm
hiện tại và thị trường hiện tại. Theo ma trận Ansoff, một công ty cơ bản có sự lựa
chọn vẫn tiếp tục hoạt động trong phạm vi hiện tại (ở trong hộp A); chuyển sang
phía tay phải mục phát triển các sản phẩm mới cho các thị trường hiện tại (hộp B);
chuyển xuống dưới bằng việc mang các sản phẩm hiện tại sang các thị trường
mới (hộp C); hoặc sử dụng bước cơ bản nhất là đa dạng hóa, cùng với các thị
trường mới và sản phẩm mới (hộp D).

Hình 1.1: Ma trận Ansoff
(Nguồn: H.Ansoff, Corporate Strategy, Penguin, 1988, chương 6)
Tăng thị phần thị trường
Tăng thị phần thị trường là cách để công ty tăng thị phần ở các thị trường hiện
tại với loạt sản phẩm hiện tại của công ty đó, đó là lựa chọn định hướng chiến lược
rõ ràng nhất. Nó xây dựng dựa trên các khả năng chiến lược hiện tại và không yêu
cầu công ty phải đi trinh thám vào lãnh thổ mới. Phạm vi của công ty vẫn giữ
nguyên như cũ. Hơn nữa thị phần lớn hơn ngụ ý quyền lực lớn hơn so với người
mua và người bán (đề cập về 5 yếu tố cạnh tranh: người mua, người bán, sự gia
nhập thị trường tiềm năng, những sản phẩm/dịch vụ thay thế, và sự đối đầu cạnh


25

tranh), các nền kinh tế lớn hơn có quy mô và lợi ích đường cong kinh nghiệm.
Bảo vệ thị phần
Bảo vệ thị phần là khi các công ty chú trọng vào bảo vệ thị trường hiện tại với
các sản phẩm hiện tại của họ. Chính thức, chiến lược này cùng hộp A của chiến
lược gia tăng thị phần của ma trận Ansoff, nhưng nó không định hướng để tăng
trưởng. Bảo vệ thị phần có thể có hai hình thức:
Bảo vệ thị phần thị trường: Khi đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cứng đầu
cũng đang quyết tâm để gia tăng thị phần của họ, các công ty cần phải làm việc vất

vả và thường xuyên sáng tạo để bảo vệ thị phần của mình. Mặc dù thị phần hiếm
khi tự thân nó chấm hết, quan trọng là nó phải đủ để duy trì doanh nghiệp trong dài
hạn. Ví dụ, doanh thu cần phải đủ cao để bù đắp chi phí cố định cơ bản như chi phí
R&D (Nghiên cứu và Phát triển). Để bảo vệ thị phần, các chiến lược đa dạng hóa để
xây dựng lòng trung thành của khách hàng và các chi phí biến đổi phải hiệu quả
thường xuyên.
Thoái vốn: Đặc biệt khi quy mô thị trường nhìn chung đang giảm, thường
không tránh khỏi việc phải giảm quy mô kinh doanh thông qua việc đóng cửa nhà
máy. Một phương án là bán một số hoạt động kinh doanh đó cho các doanh nghiệp
khác. Đôi khi việc giảm quy mô có thể được xác định bởi nhu cầu của các cổ đông,
chẳng hạn một doanh nhân muốn thu nhỏ công ty của anh ta bằng cách cho về hưu.
Việc thoái vốn hoặc đóng cửa những mảng kinh doanh không quan trọng còn có thể
khiến bán ngành kinh doanh chủ chốt cho một người mua tiềm năng một cách dễ
dàng hơn.
Phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là khi các công ty đưa những sản phẩm (dịch vụ) mới
hoặc những sản phẩm cải tiến vào những thị trường hiện tại. Đây là việc mở rộng có
hạn chế phạm vi của doanh nghiệp. Thông thường, thậm chí việc gia tăng thị trường
sẽ có thể yêu cầu phát triển sản phẩm, nhưng ở đây việc phát triển sản phẩm nói đến
ở cấp độ đổi mới hơn.
Phát triển sản phẩm điển hình liên quan đến làm chủ những công nghệ mới có


×