Tải bản đầy đủ (.doc) (220 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giầy thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 220 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THỊ THU THẢO

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY
THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THỊ THU THẢO

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY
THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM – 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập, do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh
Phương. Các số liệu, tài liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần giầy Thăng Long,
được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thu Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, cũng như kết thúc quá trình nghiên cứu, học tập
chương trình đào tạo Thạc sĩ – chuyên ngành: Kế toán tại Trường Đại học Thương
mại, ngoài sự cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện vô cùng quý báu từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học
Thương mại, Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo bộ môn đã trau dồi kiến thức và

tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Thanh
Phương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để tôi có một đề tài nghiên cứu khoa học có ý nghĩa, thực tế và hoàn thiện.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long đã tạo
điều kiện cung cấp thông tin, số liệu cũng như đóng góp ý kiến cho Luận văn của
tôi trong suốt quá trình khảo sát và nghiên cứu tại Công ty.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thu Thảo

MỤC LỤC


iii

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... II
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.................................................................................................10
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
10
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất...............................................................10
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.......................................................................................... 10
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất........................................................................................... 12
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm..................................................17
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:..................................................................................17
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm....................................................................................18

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................................20
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............21
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................................21
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................22
1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DN SẢN XUẤT DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ
TOÁN TÀI CHÍNH
23
1.2.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
................................................................................................................................................ 23
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01)...........................................23
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho (VAS 02)...................................................25
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản xố định hữu hình (VAS 03) và Chuẩn mực kế toán
số 04 - Tài sản cố định vô hình (VAS 04)...............................................................................27
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định hiện hành....................29
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................29
1.2.2.2 Kế toán chi phi sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất...............................................30
1.2.2.3 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh nghiệp sản
xuất......................................................................................................................................... 35
1.2.2.4 Đối tượng, kỳ tính giá và phương pháp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.................................................................................................................................. 38
1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỚI
GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
44
1.3.1 XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC, LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
44
1.3.1.1 Xây dựng định mức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.....................................44
1.3.1.2 Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................................47
1.3.2 THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
50
1.3.2.1 Phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo công việc:........50

1.3.2.2Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất................................................53
1.3.2.3 Phương pháp giá thành sản phẩm hoàn thành...........................................................56
1.3.3 PHÂN TÍCH THÔNG TIN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
58
1.3.3.1 Phân tích thông tin chi phí sản xuất............................................................................58
1.3.3.2 Phân tích thông tin về giá thành sản phẩm.................................................................61
Thông tin về GTSP được phân tích qua các chỉ tiêu:..............................................................61
1.3.4 CUNG CẤP THÔNG TIN CPSX VÀ GTSP
62
1.3.4.1 Báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân.........................................................63
1.3.4.2 Báo cáo chi tiết theo phương pháp nhập trước - xuất trước......................................63
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG....................................................................................66
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
2.1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG

66
66
68


iv
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Giầy Thăng
Long........................................................................................................................................ 68
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Giầy Thăng Long................69
2.1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
72
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long..............................72
2.1.3.2 Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long.........73

2.1.4. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
75
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
78
2.2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI CÔNG TY
78
Thứ nhất, các nhân tố về kinh tế - xã hội:“Như tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế ngày
một tăng cao khiến cho giá các NVL đầu vào chủ yếu của Công ty như: xăng, dầu, vải, da
PU... cũng biến động bất thường tác động đến cả quá trình SX của Công ty CP giầy Thăng
Long; lãi suất vay vốn tăng, giá trị của các loại tài sản nếu không điều chỉnh kịp thời cũng sẽ
làm cho vốn của Công ty bị mất dần theo định mức trượt giá của tiền tệ... Nếu tình hình kéo
dài sẽ gây khó khăn cho cả quá trình SX, làm tăng CP NVL, CP nhân công, tác động trực tiếp
đến công tác hạch toán kế toán CPSX và GTSP của Công ty CP giầy Thăng Long..............78
Thứ hai, hệ thống các văn bản pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán: Đây là yếu tố ảnh
hưởng thường xuyên và liên tục tới công tác kế toán của Công ty. Những năm gần đây, việc
ban hành các thông tư hướng dẫn như: Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế
toán DN, thông tư này thay thế Chế độ kế toán DN ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, Thông tư số 244/2009/TT-BTC; Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 4 năm 2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động ở công ty, DN… đang giúp cho việc hạch toán kế toán CPSX và GTSP thuận lợi, rõ
ràng hơn rất nhiều.................................................................................................................. 78
Thứ ba, các chính sách kinh tế của Nhà nước: Với Công ty cổ phần Giầy Thăng Long - là 1
công ty chuyên SX mặt hàng giầy gia công xuất khẩu, vì vậy, mỗi khi nhà nước có những
chính sách thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, chính sách về thuế, thì đều có sự
ảnh hưởng đến quá trình SXSP của công ty và đều gián tiếp ảnh hưởng tới công tác kế toán
CPSX và GTSP. Nổi bật gần đây là đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA)
được ký kết và sẽ có hiệu lực, thuế của nhiều mặt hàng sẽ giảm dần về 0%, đặc biệt là mức
thuế SP chủ lực giày thể thao, chiếm tới 2/3 tổng lượng giày xuất khẩu vào EU sẽ giảm ngay

chứ không chịu mức bảo hộ 7 năm như giày da. So với đối thủ cạnh tranh khác, sản phẩm
giày, dép của Việt Nam trong đó có SP của Công ty CP Giầy Thăng Long sẽ được hưởng
chênh lệch thuế từ 3,5 - 4,2% khi xuất khẩu vào EU, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn, thúc
đẩy SX, tăng sản lượng và hạ giá thành SP, khuyến khích Công ty mở rộng SX và thị trường
giầy. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán CPSX và GTSP tại Công ty cả về KTTC
và KTQT.................................................................................................................................. 79
Thứ tư, áp lực cạnh tranh: Công ty CP Giầy Thăng Long đang chịu nhiều áp lực cạnh tranh
của các DN hiện có trong ngành tại cả ba địa điểm đặt nhà máy với những tên tuổi lớn như:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình (Hà Nội), Công ty CP giầy Thụy
Khuê (Hà Nội), Công ty CP giầy Hải Dương, Công ty CP giầy Cẩm Bình (Hải Dương), Công
ty giầy da xuất khẩu Thái Bình, Công ty TNHH Hưng Nam Hải (Thái Bình)… việc cạnh tranh
giữa các DN trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung – cầu SP
của mỗi DN, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ SP, vì vậy ảnh hưởng tới công tác hạch
toán CPSX và GTSP của Công ty........................................................................................... 80
Thứ năm, thị trường tiêu thụ: Đây là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng quyết định
đến quá trình SX của tất cả các DNSX nói chung Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long nói
riêng, đây là yếu tố cầu của thị trường, do vậy lượng cung của DN cũng bị chi phối. Các SP
giầy của Công ty CP giầy Thăng Long của yếu được xuất khẩu ra nước ngoài, vì vậy hoạt
động SXKD của Công ty chịu áp lực từ thị trường xuất khẩu với những hàng rào thuế quan,
chính sách chống bán phá giá…; áp lực từ phía nhà cung cấp các NVL đầu vào; áp lực từ
phía khách hàng về mẫu mã, chất lượng và giá cả liệu có được khách hàng chấp nhận rộng
rãi hay không… khách hàng có thể gây áp lực với DN về giá cả, chất lượng SP, dịch vụ đi
kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh ngành thông qua quyết định mua hàng. Vì
vậy, việc đưa ra các quyết định của nhà quản trị làm sao để tiết kiệm được CP, hạ giá thành


v
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng SP và tối đa hóa lợi nhuận là rất quan trọng. Điều này phụ
thuộc nhiều vào kế toán CPSX và GTSP cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, tạo động
lực tích cực tìm ra các giải pháp phát huy sức mạnh và năng lực của Công ty Cổ phần Giầy

Thăng Long để thị trường tiêu thụ mặt hàng giầy dép của công ty được mở rộng, lượng thành
phẩm SX ra được tiêu thụ với số lượng lớn, điều này sẽ thúc đẩy quá trình SX của công ty
ngày càng phát triển và mở rộng.”.......................................................................................... 80
2.2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG CÔNG TY
80
Thứ nhất, về quy mô, cơ sở vật chất:“Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long đang sở hữu 3 nhà
máy với tổng diện tích mặt bằng trên 25.000 m2, vì vậy cần tận dụng triệt để khuôn viên cho
việc SX một cách hợp lý: phân xưởng cắt, may và kho được bố trí liên hợp, tách riêng với
phân xưởng gò, ép, đóng gói, đảm bảo cho quá trình SX được linh hoạt. Với nhu cầu SX lớn
và lượng máy móc nhiều, vì vậy Công ty đòi hỏi một nguồn lực tài chính đầy đủ để đáp ứng
được các yêu cầu về đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng, kho bãi đảm bảo
cho quá trình SX, vận chuyển giữa các khâu nhanh gọn, dễ dàng, việc bảo dưỡng sửa chữa
toàn bộ máy móc, trang thiết bị tự động hóa luôn đảm bảo năng suất và an toàn trong quá
trình SX. Nếu nguồn lực tài chính không đủ và không ổn định thì không thể đáp ứng được số
lượng, chất lượng cũng như yêu cầu về quy mô, cơ sở vật chất của Công ty, sẽ gây ảnh
hưởng tới quá trình hạch toán kế toán CPSX và GTSP về cả thời gian SX, số lượng SP hoàn
thành, giá thành của SP… Bởi vậy, bất kỳ một sự khó khăn và bất hợp lý trong công tác xây
dựng cơ sở vật chất, máy móc, kỹ thuật nào cũng có thể ngăn cản chiến lược giảm CPSX, hạ
GTSP của công ty.”................................................................................................................. 81
Thứ hai, về trình độ chuyên môn của cán bộ - nhân viên – người lao động: Trong toàn bộ quy
trình SX ra SP của Công ty CP giầy Thăng Long “(từ khâu pha, cắt, may, cán ép cao su, gò,
lưu hóa, đóng gói thành phẩm) đều cần đến nhân công, vì vậy trình độ, năng lực, trách nhiệm
của nhân viên quản lý và tay nghề của công nhân SX tại Công ty đều tác động trực tiếp đến
năng suất, chất lượng của SP hoàn thành, do đó nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả SXKD của DN. Hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên quản lý tại Công ty đều có
trình độ chuyên môn cao; đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và kinh nghiệm dày dặn;
cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, tay nghề cao và luôn được đào tạo chuyên môn sâu
về các kỹ thuật mới đặc trưng, cũng như học hỏi các công nghệ tiên tiến của các nước khác
nhằm bắt kịp sự phát triển của ngành Giầy da thế giới, từ đó áp dụng được các kỹ thuật máy
móc tiên tiến, hiện đại vào quá trình SX, giúp rút ngắn được thời gian SX, tiết kiệm CP, nâng

cao được chất lượng của SP hoàn thành...............................................................................81
Thứ ba, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Công ty là việc sắp xếp và bố trí
cán bộ, nhân viên “và người LĐ vào những vị trí thích hợp, nhằm phát huy tối đa khả năng cá
nhân. Việc tổ chức đội ngũ nhân sự một cách khoa học sẽ giúp cho quá trình SXKD của DN
hoạt động có hiệu quả. Hiện nay tại Công ty cổ phần Giầy Thăng Long, công tác tổ chức
được sắp xếp khá hợp lý, phân cấp rõ ràng các nhiệm vụ và chức năng cho từng bộ phận,
từng chức vụ quản lý. Với đặc thù công nghệ SX giầy, Công ty tổ chức SX theo hình thức
công nghệ kết hợp tổ chức SX theo đối tượng, mỗi phân xưởng chỉ thực hiện một loại công
nghệ nhất định, ví dụ: Phân xưởng pha, cắt; phân xưởng may; phân xưởng gò, phân xưởng
đóng gói… kết hợp với các phân xưởng chỉ thực hiện SX 1 loại chi tiết nhất định như: phân
xưởng cán ép đế cao su, phân xưởng in phun,… Đặc điểm tổ chức SX là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng đến công tác tổ chức hệ thống thông tin KTQT CP, vì tổ chức SX sẽ quyết định
mô hình kế toán CPSX, phương pháp quản lý CPSX, đối tượng tập hợp CPSX, phương pháp
và tiêu thức phân bổ CPSX chung… điều này quyết định đến việc thu thập và xử lý các thông
tin của kế toán CPSX và GTSP, giúp cho Công ty tối thiểu hóa CPSX, nâng cao hiệu quả
SXKD của mình.”.................................................................................................................... 83
Thứ tư, về đặc tính của sản phẩm:“Công ty CP giầy Thăng Long với các mặt hàng giầy da,
giầy thể thao là những SP mang tính chất đặc thù nhất định về hình thức bên ngoài như: mẫu
mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, nhãn hiệu, bao bì… ngày càng trở thành những yếu tố
cạnh tranh hàng đầu, quyết định việc ra quyết định mua của khách hàng. Mặt khác, đặc tính
các SP gia công SX tại Công ty CP giầy Thăng Long bao gồm nhiều công đoạn phức tạp
trong cùng một quá trình SXSP, đòi hỏi các khâu phải phối hợp với nhau nhịp nhàng, đồng bộ
nhằm giảm hao phí NVL, CCDC, tiết kiệm CPSX; công nhân SX đòi hỏi phải có tay nghề cao,
am hiểu về các thông số, kỹ thuật SXSP nhằm giảm thiệt hại về SP hỏng, đảm bảo được chất
lượng, giá cả phù hợp … có như vậy Công ty mới tạo ra uy tín, thương hiệu của mình trên thị


vi
trường, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ SP, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả SXKD của DN. 83
Thứ năm, ảnh hưởng của công nghệ sản xuất: Hiện nay, công nghệ và thiết bị SXSP giày,

dép tại Công ty CP giầy Thăng Long chủ yếu là các thiết bị của Đài Loan, Hàn Quốc và Trung
Quốc. Thiết bị bán tự động hoặc tự động bao gồm: máy cắt mẫu tự động, hệ thống phay
chép phom, hệ thống in thêu. Thiết bị ở công đoạn pha cắt NVL được đánh giá thuộc loại
trung bình tiên tiến ở khu vực, chủ yếu là các loại máy chặt thủy lực khổ rộng, máy chặt thủy
lực khổ nhỏ, máy chặt thủy lực đầu chặt di động, hệ thống máy in, thêu, máy lạng da, máy
dẫy mép. Các máy móc, thiết bị này gần như phải nhập khẩu hoàn toàn, điều này gây khó
khăn trong quá trình sửa chữa và thay thế linh kiện, phụ tùng vì giá thành cao và khó tìm. Tuy
nhiên, nhìn chung các thiết bị hiện đang sử dụng tại Công ty đều có trình độ cơ khí cao, tiên
tiến, giúp tiết kiệm NVL, năng suất SX cao, giảm thiệt hại SP hỏng, điều này làm ảnh hưởng
đến hiệu quả SXKD và tác động đến kế toán CPSX và GTSP tại Công ty.”...........................84
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY
THĂNG LONG DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
84
2.3.1 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
84
2.3.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................84
2.3.1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm..................................................87
2.3.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG
88
2.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................................................88
2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................................92
2.3.2.3 Kế toán Chi phí sản xuất chung..................................................................................95
2.3.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
100
2.3.4ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
101
2.4THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY
THĂNG LONG DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
104

2.4.1 XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC VÀ LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG
LONG
104
2.4.1.1 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:...............................................................104
2.4.1.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp:......................................................................105
2.4.2 THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
105
2.4.3 CUNG CẤP THÔNG TIN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
106
2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ GTSP TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG
107
2.5.1 ƯU ĐIỂM
107
2.5.2 HẠN CHẾ
110
2.5.2.1 Hạn chế về tổ chức bộ máy và hình thức kế toán:....................................................110
2.5.2.2 Hạn chế về công tác kế toán dưới góc độ kế toán tài chính......................................111
2.5.2.3 Hạn chế về công tác kế toán dưới góc độ kế toán quản trị.......................................113
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG..........................................116
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
116
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
116
3.1.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ GTSP TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG.
118
3.2 CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
120

3.2.1 CÁC ĐỀ XUẤT DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH:
120
3.2.1.1 Hoàn thiện về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:.......................................120
3.2.1.2 Hoàn thiện về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:...............................................122
3.2.1.3 Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất chung:.....................................................124
3.2.1.4 Hoàn thiện về hạch toán trích trước thiệt hại ngừng sản xuất:.................................128
3.2.1.5 Hoàn thiện về hạch toán chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng:.......................................129
3.2.1.6 Hoàn thiện về phương pháp giá thành sản phẩm:....................................................130
3.2.2 CÁC ĐỀ XUẤT DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
131
3.2.2.1 Hoàn thiện việc phân loại và tập hợp Chi phí sản xuất theo yêu cầu của Kế toán quản
trị:.......................................................................................................................................... 131


vii
3.2.2.2 Hoàn thiện dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản trị:
.............................................................................................................................................. 133
3.2.2.3 Hoàn thiện báo cáo Kế toán quản trị:.......................................................................136
3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
140
3.3.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
140
3.3.2 VỀ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
141
3.4 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
142
3.4.1 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
142
3.4.2 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI

142
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................................ 143
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 1
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 3
Phụ lục 3.1: Mô hình tổ chức bộ phận KTTC và KTQT kết hợp................................................2


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký tự
DN

Diễn giải
Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXSP

Sản xuất sản phẩm

SX


Sản xuất

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSP

Giá thành sản phẩm

C-V-P

Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận

CMKT

Chuẩn mực kế toán

TT-BTC

Thông tư - Bộ Tài Chính

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị


CP
KTQTCP
Công ty CP
QTDN


Chi phí
Kế toán quản trị chi phí
Công ty Cổ phần
Quản trị doanh nghiệp
Lao động

NVL

Nguyên vật liệu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

BCTC

Báo cáo tài chính

KQKD

Kết quả kinh doanh


ix
NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

CCDC

Công cụ, dụng cụ

KD

NCTT
SXC
SPDD
QĐ-BTC
TK

Kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Sản phẩm dở dang
Quyết định - Bộ Tài Chính
Tài khoản

HTK

Hàng tồn kho

DNN

Doanh nghiệp nhỏ


x
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM...................43
SƠ ĐỒ 1.2: TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM..43
SƠ ĐỒ 1.3: QUÁ TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THEO CÔNG VIỆC..............51
SƠ ĐỒ 1.4: QUÁ TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THEO QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT.......................................................................................................................... 54

SƠ ĐỒ 1.5: XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THEO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT..................................................55
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH SX GIẦY CÓ THỂ KHÁI QUÁT THEO SƠ ĐỒ SAU:.............................69
SƠ ĐỒ 2.2: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG........71
SƠ ĐỒ 2.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG...................72
SƠ ĐỒ 2.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẦY TẠI CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG
........................................................................................................................................................ 76
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP GIẦY THĂNG LONG...............................................................................139

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: BẢNG TRÍCH MÃ SẢN PHẨM – LỆNH SẢN XUẤT CỦA MỘT ĐƠN HÀNG..............87
BẢNG 3.1: MẪU BIÊN BẢN THU HỒI PHẾ LIỆU........................................................................130
BẢNG 3.2: BẢNG PHÂN LOẠI CPSX THEO MỐI QUAN HỆ VỚI MỨC HOẠT ĐỘNG..............132
BẢNG 3.3: DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP..........................................................134
BẢNG 3.4: BẢNG DỰ TOÁN CPSX CHUNG...............................................................................135
BẢNG 3.5: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................................136
BẢNG 3.6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC......................................................................137
BẢNG 3.7: BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT...........................................................................139
BẢNG 3.8: BÁO CÁO PHÂN TÍCH CHI PHÍ................................................................................139


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
CPSX và GTSP là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phản ánh hiệu quả SXKD của DN, cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích cho
việc ra quyết định liên quan tới hoạt động, phương hướng và kế hoạch SX của mỗi
DN. Để đảm bảo cho hoạt động SXKD có hiệu quả, các DN có thể sử dụng rất
nhiều biện pháp quản lý kinh tế khác nhau, trong đó việc tiết kiệm CPSX và GTSP
được coi là biện pháp tối ưu để đứng vững trong cạnh tranh, vì vậy kế toán CPSX

và GTSP ngày càng có ý nghĩa thiết thực, được coi là công cụ quan trọng và hiệu
quả nhất. Việc tổ chức kế toán CPSX và GTSP một cách khoa học, hợp lý và đúng
đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường quản lý tình hình thực hiện kế
hoạch SX, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược,
đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Hơn thế nữa, CPSX và GTSP còn
là cơ sở để định giá bán SP, là cơ sở để đánh giá giá thành hạch toán kinh tế nội bộ,
phân tích CP, đồng thời còn là căn cứ để xác định KQKD. Như vậy kế toán CPSX
và GTSP là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của DN, chi phối đến chất
lượng của các phần hành kế toán khác, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong
quá trình quản lý và phát triển DN.
Thực tế qua quá trình điều tra khảo sát tại Công ty Cổ phần giầy Thăng Long
thì việc hạch toán kế toán CPSX và GTSP còn nhiều bất cập như: Bộ máy kế toán
của công ty mới chỉ chủ yếu tập trung vào việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin về KTTC mà chưa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu thập và phân tích thông tin
phục vụ KTQT của các nhà quản lý công ty; công ty hiện nay chưa xây dựng được
một mô hình kế toán CPSX và GTSP phù hợp và hệ thống các báo cáo cần thiết
nhằm phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận để phục vụ cho
công tác quản lý, giúp các nhà QTDN đưa ra các quyết định lựa chọn phương án SX
tối ưu nhất; phương pháp xác định CPSX vẫn còn còn bỏ sót nhiều nội dung chi phí


2

như chi phí thiệt hại ngừng SX, chi phí thiệt hại SP hỏng...; phương pháp GTSP
chưa thực sự hợp lý, còn mang tính ước chừng; v.v...
Xuất phát từ những bất cập trên và nhận thức rõ được tầm quan trọng cũng như
tính cấp thiết của vấn đề nên em đã chọn:“Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần giầy Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
“Kế toán CPSX và GTSP là đề tài nghiên cứu của rất nhiều công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước được nhiều tác giả lựa chọn. Tuy nhiên, cách nhìn nhận,
đánh giá của mỗi người lại khác nhau về những vấn đề nghiên cứu tại những phạm
vi nghiên cứu nhất định. Qua tìm hiểu thực tế,”có không ít các công trình nghiên
cứu về kế toán CPSX và GTSP trong các DNSX, cụ thể như một số đề tài sau:
[1]. Nguyễn Ngọc Anh (2015), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Thương mại; Luận văn đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận


và thực tiễn công tác CPSX và GTSP nói chung và sản phẩm may mặc nói riêng.
Tác giả cũng chỉ ra được những ưu và nhược điểm về kế toán CPSX và GTSP của
công ty, đưa ra được giải pháp khắc phục, hoàn thiện một số vấn đề nội dung,
phương pháp tập hợp chi phí và GTSP. Tác giả cũng đưa ra được quan điểm về xây
dựng quá trình quản trị CPSX và GTSP trong ngành may hiện nay. Tuy nhiên luận
văn mới chỉ nghiên cứu trên góc độ KTTC là chủ yếu, các đề xuất tác giả đưa ra
trên góc độ KTQT chưa có cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng.”
[2]. Đỗ Thị Hồng Nhung (2015), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
may gia công xuất khẩu tại Công ty TNHH Great Global International”, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn các


vấn đề lý luận chung, chế độ, chính sách kế toán Việt Nam hiện hành, cũng như
kinh nghiệm của một số nước phát triển trên thế giới (Pháp, Mỹ) về kế toán CPSX
và GTSP trong các DNSX gia công ở cả 2 góc độ: KTTC và KTQT. Tác giả đã
khảo sát thực tế, tổng kết đánh giá khách quan, đầy đủ thực trạng kế toán CPSX và


3


GTSP tại công ty và có những giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và
GTSP trên cả hai góc độ KTTC và KTQT, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống chứng từ
kế toán theo quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành; hoàn thiện hệ thống tài
khoản và sổ kế toán CPSX; hoàn thiện phương pháp kế toán CP NVLTT và CP
SXC, hoàn thiện và phân loại chi phí và lập dự toán chi phí; hoàn thiện về công tác
phân tích, cung cấp thông tin CPSX và GTSP… Tuy nhiên trong luận văn tác giả
chưa cập nhật chế độ kế toán, cụ thể là chưa có sự tiếp cận với thông tư số:
200/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015, vì vậy một số giải pháp mà tác giả
đưa ra chưa phù hợp với chế độ hiện hành và chưa thật sự cụ thể.”
[3]. Nguyễn Thị Thanh Hải (2015), “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Tinh Lợi”, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Thương mại. Trong luận văn này, tác giả đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế
toán CPSX và GTSP cả dưới góc độ KTTC và KTQT. Luận văn cũng đã nghiên


cứu thực trạng và đánh giá về kế toán CPSX và GTSP, được tác giả đề cập dưới cả 2
góc độ KTTC và KTQT. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
CPSX và GTSP tại Công ty TNHH May Tinh Lợi như: Về CP NVLTT, CP NCTT,
CP SXC, kế toán tập hợp CPSX và GTSP, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kết hợp KTTC và KTQT, hoàn thiện việc phân loại chi phí.”
[4]. Đào Thị Hồng Nhung (2016), “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty May Hưng Yên”,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại; Luận văn đã hệ thống hóa và phân
tích những vấn đề lý luận cơ bản về KTQT CPSX và GTSP trong DNSX, mô tả


khái quát tổng quan về các DN thuộc Tổng công ty May Hưng Yên và thực trạng
KTQT CPSX và GTSP của Công ty cùng số liệu minh họa rõ ràng. Trên cơ sở đó đánh
giá những kết quả đạt được cùng những hạn chế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

KTQT CPSX và GTSP cho các DN thuộc Tổng công ty May Hưng Yên. Tuy nhiên
luận văn chưa lột tả được đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của các DN thuộc Tổng công ty
May Hưng Yên ảnh hưởng đến KTQT CPSX và GTSP, một số giải pháp còn chưa phù
hợp với quy định kế toán hiện hành nên chưa mang tính khả thi cao.”


4

[5]. Nguyễn Thị Ngân (2016), “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
giầy Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại; Luận văn đã tổng
kết được những vấn đề lý luận về KTQT chi phí. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng


KTQT chi phí của Công ty dựa trên 5 nội dụng là: Phân loại chi phí, lập dự toán chi
phí, tập hợp thông tin chi phí, phân tích thông tin chi phí và cung cấp thông tin chi
phí. Trên cơ sở các định hướng và quan điểm hoàn thiện KTQT chi phí của Công ty,
tác giả cũng đưa ra 5 nhóm giải pháp có tính khả thi, có thể áp dụng được đối với
Công ty CP giầy Hải Dương. Tuy nhiên luận văn mới chỉ nghiên cứu trên góc độ
KTQT chi phí, chưa đề cập đến nội dung của GTSP tại Công ty.”
[6]. Nguyễn Thị Thùy Phương (2016), “Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty may Hưng Yên – Công ty cổ phần”, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Thương mại; Luận văn đã trình bày các vấn đề cơ bản của


CPSX và GTSP là: khái niệm, phân loại, mối quan hệ giữa chi phí và giá thành,
đồng thời tác giả cũng đưa ra được những yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
CPSX và GTSP. Đồng thời luận văn cũng phân tích về kế toán CPSX và GTSP
trong DNSX theo 2 hướng: CMKT Việt Nam và quy định của thông tư
200/2014/TT-BTC. Dựa vào hệ thống kế toán Mỹ và Pháp để rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong kế toán CPSX và GTSP. Luận văn đã nghiên cứu

thực trạng và đánh giá thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Tổng công ty may
Hưng Yên, tác giả đã phân tích được ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hoạt
động của đơn vị, bao gồm các nhân tố vi mô và vĩ mô. Qua đó, tác giả đưa ra những
giải pháp phù hợp với yêu cầu quản lý và có tính khả thi cao đối với công ty.”
[7]. Phạm Thị Lựu (2017), “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Giầy Cẩm Bình”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương


Mại. Luận văn đã trình bày được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
CPSX và GTSP như: Khái niệm, phân loại, nội dung cũng như trình bày về thực
trạng kế toán tập hợp CPSX và GTSP tại Công ty CP Giầy Cẩm Bình, phân tích
được ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán CPSX và giá thành tại công ty. Từ đó,
đưa ra những ưu - nhược điểm trong kế toán tập hợp CPSX và GTSP tại Công ty CP


5

Giầy Cẩm Bình, đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP
đảm bảo tính khả thi, phù hợp với bối cảnh của công ty. Tuy nhiên luận văn mới chỉ
đề cập dưới góc độ KTTC, chưa đi sâu vào nghiên cứu thêm về KTQT - là một nội
dung khá quan trọng trong kế toán CPSX và GTSP.”
[8]. Lê Thanh Thủy (2017), “Kế toán quản trị chi phí tại các công ty may
trên địa bàn Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. Tác giả
đã trình bày bản chất của KTQT và KTQT chi phí, vai trò của KTQT chi phí trong


QTDN, nhận diện chi phí trong các DNSX, xác định định mức chi phí và lập dự
toán chi phí, các phương pháp xác định chi phí truyền thống và phương pháp xác
định chi phí hiện đại, phân tích thông tin chi phí. Tác giả đã trình bày về thực trạng
KTQT chi phí tại DN khảo sát trên các nội dung xác định và phân loại chi phí, xây

dựng dự toán, tổ chức thu thập thông tin, phân tích chi phí phục vụ ra quyết định và
lập báo cáo với số liệu minh họa. Trên cơ sở kết quả điều tra và khảo sát tại 10 công
ty may trên địa bàn Hải Dương, tác giả đã chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại trong
KTQT chi phí nói riêng theo từng nội dung khảo sát. Căn cứ vào các vấn đề còn tồn
tại về KTQT chi phí luận văn cũng đã đưa ra các đề xuất về: Phân loại chi phí theo
mức độ hoạt động; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí bao gồm cả chi phí
thời kỳ, tuy nhiên chưa có cơ sở lý luận và thực tế; đề xuất xây dựng hệ thống tài
khoản chi tiết theo dõi chi phí để thu thập thông tin phục vụ KTQT chi phí; đề xuất
phân tích mối quan hệ C-V-P và lập Báo cáo KQKD theo bộ phận, tuy nhiên đề xuất
này lại không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời luận văn cũng đã đưa
ra các kiến nghị về góc độ vĩ mô và vi mô để thực hiện các đề xuất.”
[9]. Nguyễn Thị Thùy Dương (2017), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Nam
Định”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại; Luận văn đã khái quát tương


đối đầy đủ những vấn đề lý luận về kế toán CPSX và GTSP trong DNSX như: khái
niệm, phân loại, mối quan hệ giữa CPSX và GTSP, đối tượng và phương pháp tập
hợp CPSX từ cả 2 góc độ: KTTC và KTQT. Luận văn cũng đã khái quát thực trạng
kế toán CPSX và GTSP tại Tổng công ty CP dệt may Nam Định, từ đó đưa ra những


6

đánh giá rất cụ thể những ưu điểm cũng như những hạn chế về kế toán CPSX và
GTSP tại đơn vị theo cả 2 góc độ: KTTC và KTQT. Tác giả cũng đã phân tích
những nguyên nhân và đưa ra hệ thống những giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán
CPSX và GTSP cho đơn vị ở cả 2 giác độ: KTTC và KTQT. Tuy nhiên, luận
văn“chưa khảo sát được thực trạng sự tuân thủ CMKT Việt Nam trong kế toán
CPSX và GTSP tại đơn vị, việc đánh giá thực trạng chưa cụ thể về ảnh hưởng của

hạn chế đến kế toán chi phí và giá thành của DN. Do đó các giải pháp mà tác giả
đưa ra còn mang tính chất khái quát, chưa đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.”
[10]. Nguyễn Thị Kim Oanh (2017), “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần vật tư và giày dép xuất khẩu Hải Hưng”, “Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận chung về kế toán CPSX và GTSP trong các DNSX theo quan điểm KTTC
trên các nội dung: Phân loại, đối tượng, phương pháp tập hợp CP và giá thành, quy
định của các CMKT chi phối đến đề tài, phương pháp tập hợp CPSX và GTSP trong
chế độ kế toán Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại
Công ty CP vật tư và giày dép Hải Hưng dưới cả 2 góc độ: KTTC và KTQT, tác giả
cũng xác định rõ các định hướng và quan điểm cần hoàn thiện kế toán CPSX và
GTSP, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và
GTSP tại đơn vị. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến lý luận của kế toán CPSX và
GTSP dưới góc độ KTQT, do vậy các đề xuất tác giả đưa ra chưa có tính thuyết
phục và phù hợp với công ty.”
 Khoảng trống của đề tài nghiên cứu
“Qua tổng quan 10 đề tài nghiên cứu nêu trên, nhìn chung các đề tài đã đưa ra
các nội dung cơ bản của kế toán CPSX và GTSP cả dưới góc độ KTTC và góc độ
KTQT, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai góc độ để ứng dụng
vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Tuy nhiên
cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP giầy tại Công ty CP Giầy Thăng Long. Vì vậy,
có thể nói rằng đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Giầy Thăng Long” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.


7

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.



- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán CPSX
và GTSP tại các DNSX.
- Về thực tiễn: Vận dụng lý luận vào thực tiễn để tìm hiểu thực trạng kế toán
CPSX và GTSP tại Công ty CP Giầy Thăng Long. Từ đó đánh giá ưu nhược điểm
trong công tác kế toán CPSX và GTSP tại công ty để đề xuất giải pháp góp phần
hoàn thiện CPSX và GTSP tại Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
kế toán CPSX và GTSP tại Công ty CP Giầy Thăng Long.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Việc nghiên cứu được thực hiện trên cả hai phương diện: KTTC và KTQT
+ Về CPSX và GTSP chủ yếu là các SP về giầy thể thao nam – nữ, giầy da,
giầy trẻ em.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu là tài liệu của Công ty CP Giầy Thăng
Long trong Quý IV năm 2017.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty CP Giầy Thăng Long
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Cơ sở lý luận của kế toán CPSX và GTSP trong các DNSX là gì?
- Thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Công ty CP Giầy Thăng Long như
thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP tại
Công ty CP Giầy Thăng Long dưới hai góc độ KTTC và KTQT?
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
6.1 Phương pháp thu thập thông tin:
6.1.1. Phương pháp quan sát:
Tác giả trực tiếp đến quan sát quá trình SXSP tại từng phân xưởng SX của
một trong ba nhà máy sản xuất của công ty để quan sát hệ thống dây chuyền SX,



8

quy trình SXSP, môi trường làm việc...của Công ty CP Giầy Thăng Long. Quan sát
thực trạng công tác kế toán CPSX và GTSP tại Công ty. Qua đó, tác giả hiểu thêm
về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề mình nghiên cứu và đưa ra được
giải pháp phù hợp với Công ty.
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các đối tượng cung cấp
thông tin thuộc Phòng Kế toán, các phòng ban khác như: Bộ phận SX, Bộ phận thu
mua, Bộ phận kiểm tra chất lượng... nhằm giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn
tổng quan về công tác kế toán CPSX và GTSP.
6.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Với phương pháp nghiên cứu này, tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu
được thu thập từ các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn tài liệu sơ cấp cho đề tài có được qua điều tra
thu thập thông tin từ các phòng ban, phân xưởng SX tại Công ty.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu từ nguồn
dữ liệu thứ cấp như các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, ngành về kế toán; Các tài liệu về KTQT chi phí tham khảo từ các giáo trình,
sách chuyên khảo, tạp chí, mạng Internet; Các tài liệu của Công ty CP Giầy Thăng
Long như: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, chiến lược
hoạt động của Công ty, các BCTC và báo cáo quản trị của Công ty, các chứng từ, sổ
sách, báo cáo kế toán... có liên quan đến kế toán CPSX và GTSP.
6.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Các dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được đối chiếu, kiểm tra, sàng lọc, sau
đó sử dụng công cụ bảng tính Excel để tiến hành thống kê, để phân tích, tổng hợp,
so sánh và đưa ra các đánh giá, đề xuất phù hợp về kế toán CPSX và GTSP tại Công
ty CP Giầy Thăng Long.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về mặt lý luận: Đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán CPSX và GTSP trong các DNSX;


9

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng“kế
toán CPSX và GTSP tại Công ty CP Giầy Thăng Long, đề tài đã phân tích rõ những
ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CPSX và GTSP để cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác về chi phí và giá
thành cho các nhà quản trị tại Công ty.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long”


10

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Theo CMKT Việt Nam số 01 – “Chuẩn mực chung”: “Chi phí là tổng giá trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu”. [1, đoạn 31]
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kế toán CPSX và GTSP
trong DNSX, do vậy tác giả sẽ chỉ đi sâu vào tìm hiểu về CPSX.
CPSX có tính cá biệt cao, thường chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng chi phí
trong suốt quá trình hoạt động SXKD của các DNSX.“Hiện nay, có rất nhiều quan
điểm khác nhau về CPSX tùy theo từng góc độ nhìn nhận của các nhà kinh tế học,
cụ thể như sau:”
Theo GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Trương Thị Thủy (2013): “Chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao đông vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định được biểu hiện bằng tiền” [3, tr.290]
Theo TS. Đặng Thị Hòa (2014): “Chi phí sản xuất là những khoản chi phí
phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản
xuất chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp” [4, tr.34]
Theo quan điểm của KTTC, CPSX là những khoản phí tổn đã phát sinh


hoặc sẽ phát sinh mà DN phải bỏ ra để để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá
trình SX nhằm đạt được mục đích là tạo ra SP, hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ nhất định
liên quan đến kết quả của kỳ KD và được tính vào CPSX của kỳ này . Những khoản


11

phí tổn này được định lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi ra, các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị,

một khoản nợ dịch vụ và để xác định được CP thì phải có chứng từ, hóa đơn, bằng
chứng chứng minh chắc chắn việc phát sinh của chúng. Xét về bản chất, CPSX là sự
chuyển dịch vốn của DN vào đối tượng tính giá nhất định hay chính là vốn của DN
bỏ vào quá trình SXSP.”
Theo quan điểm của KTQT, CPSX còn được nhận thức dưới góc độ nhận
diện thông tin: “Chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định
và cũng có thể là CP ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa
chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội KD khác” “[8, tr.15]. Theo đó
CPSX có thể là phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động SX, được tổng hợp theo
từng phân xưởng, từng trung tâm chi phí cũng như xác định giá trị hàng tồn kho
trong từng khâu của quá trình SX. CPSX có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự
kiến trước để thực hiện một hoạt động SXKD... CPSX có thể được tập hợp và phân
loại theo định phí và biến phí, từ đó lập các phương trình dự toán CPSX ở các mức
hoạt động khác nhau và phân tích mối quan hệ C-V-P nhằm phục vụ hữu ích cho
việc ra quyết định KD ở các tình huống khác nhau. Như vậy, CPSX trong KTQT
không phải gắn liền với một kỳ kế toán cụ thể nào mà nó được xem xét gắn liền với
các phương án SX, các cơ hội KD, quyết định SXKD cụ thể, nhằm mục đích cung
cấp thông tin thích hợp, kịp thời về CP để phục vụ cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị DN hơn là chú trọng chứng minh tính pháp lý CP thực tế phát sinh.
Từ các quan điểm trên, có thể thấy nội dung của CPSX rất đa dạng và có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các DN. Bất kỳ một DNSX
nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cũng đều mong muốn giảm CPSX, làm
tăng lợi nhuận của DN, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa và làm tăng lợi ích cho
người tiêu dùng. Vì vậy, nhu cầu thông tin CPSX luôn gia tăng cả về tốc độ, tính
chính xác, đầy đủ, linh hoạt để quản trị CPSX phục vụ cho các quyết định SXKD
hiệu quả.”


12


1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Hoạt động của DNSX thường phức tạp“hơn các loại hình DN khác, do chức
năng của nó bao gồm cả SX, lưu thông và quản lý. Do vậy, chi phí trong DNSX
cũng gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của
chúng trong quá trình SX cũng khác nhau, yêu cầu và phương pháp quản lý các chi
phí cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm
soát CPSX cũng như”việc ra quyết định SXKD thì cần thiết phải tiến hành “phân
loại chi phí sản xuất”.
“Tùy vào mục đích và yêu cầu của quản lý, CPSX được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau dưới hai góc độ là KTTC và KTQT. Song các cách phân loại
đều tồn tại, bổ sung cho nhau và”giữ vai trò nhất định trong quản lý SX và GTSP.
Dưới góc độ KTTC, CPSX được phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, yếu tố chi phí là các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế được sắp xếp vào cùng một loại. Theo quy định hiện hành của Việt
Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố chi phí sau:
- CP nguyên liệu, vật liệu:“bao gồm giá mua và các CP liên quan đến thu
mua NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng
vào”SX (không bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi);
- CP nhiên liệu, động lực: như xăng, dầu… sử dụng vào quá trình SX trong
kỳ (không bao gồm giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- CP nhân công: gồm toàn bộ các khoản CP về tiền lương, tiền công, phụ cấp
mang tính chất lương… phải trả cho người lao động;
- CP các khoản trích theo lương: bao gồm các chi phí trích vào lương theo tỷ
lệ quy định (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và tính vào chi phí của DN.
- CP khấu hao TSCĐ: gồm tất cả số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ dùng
vào hoạt động SX của DN;
- CP dịch vụ mua ngoài: gồm điện, nước, điện thoại, thuê nhà xưởng, quảng

cáo… là toàn bộ các khoản CP về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ
cho hoạt động SX trong kỳ của DN;
- CP bằng tiền khác: như chi tiếp khách, chi hội họp, công tác phí, thuế


GTGT không được khấu trừ, thuế môn bài… là toàn bộ các CP bằng tiền phát sinh


13

ngoài các CP nói trên dùng vào quá trình SX trong kỳ
Nhận thấy, việc phân loại CPSX theo yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
loại yếu tố của CP để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Đồng
thời là căn cứ để lập Báo cáo CPSX theo yếu tố ở Thuyết minh BCTC, cung cấp
thông tin để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư và tính toán nhu cầu
vốn lưu động cho kỳ sau. Tuy nhiên cách phân loại này sẽ không xác định được cụ
thể các CP phát sinh phục vụ cho SX và CP phục vụ cho việc xác định KQKD.”
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
Cách phân loại“này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của CP và
mức”phân bổ CP cho từng đối tượng. Theo tiêu thức phân loại này thì CPSX gồm 3
khoản mục:
- CP NVL trực tiếp: là toàn bộ CP của những loại“NVL sử dụng trực tiếp
trong quá trình SXSP, cấu thành nên thực thể của SP, có giá trị lớn và có thể xác
định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể từng SP. Ngoài CP NVL chính, CP
NVLTT còn bao gồm CP NVL phụ (kể cả nhiên liệu),”bán thành phẩm mua ngoài
sử dụng trực tiếp trong SXSP... có tham gia vào việc cấu thành nên SP nhưng có giá
trị nhỏ và không thể xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng SP.
- CP NCTT: gồm tất cả các CP về tiền lương, tiền công và các khoản trích
theo lương”(BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công nhân trực
tiếp SXSP, cũng có thể được xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị SP

nên được tính thẳng vào từng đơn vị SP.
- CP SX chung: là những CP cần thiết khác để SXSP ở các phân xưởng, tổ
SX và không thuộc hai khoản mục trên, được theo dõi chi tiết cho từng loại như: CP


lao động gián tiếp, phục vụ quản lý SX; CP nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc
thiết bị phục vụ SX; CP CCDC dùng cho SX; khấu hao TSCĐ dùng chung cho
SXSP và quản lý phân xưởng; CP dịch vụ mua ngoài phục vụ SX như điện, nước,
sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại bộ phận SX; CP bằng tiền khác… Do đặc điểm CP
SXC không thể tính trực tiếp vào SP nên chúng sẽ được tính vào SP thông qua việc
phân bổ theo các chỉ tiêu thích hợp.
Nhận thấy, phân loại CPSX theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc


×