BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
TRẦN QUỲNH NHƯ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
TRẦN QUỲNH NHƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
TRẦN QUỲNH NHƯ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60 34 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21A - KT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. GIANG THỊ XUYẾN
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà” là công trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Quỳnh Như
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Thương
Mại, các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Thương Mại,
Khoa Kế toán – Kiểm toán, Khoa đào tạo sau đại học của trường,
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS Giang
Thị Xuyến đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn và
cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ với
tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn tới Bố, Mẹ, Anh, Chị đã giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Quỳnh Như
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BP
CP
CPBH
CPQLDN
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
DT
ĐP
GTGT
HĐTC
LN
KQKD
KTQT
QLDN
SXKD
TNHH
TSCĐ
UNESCO
Báo cáo tài chính
Biến phí
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Doanh thu
Định phí
Gía trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
United Nations Educational Scientific anh
Cultural Organization
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015 so với năm 2014........51
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà.....................52
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty...................................................................56
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của Công ty.......................................................................................59
Hình 2.1. Màn hình giao diện phần mềm kế toán SongDa Accounting System...........................63
v
H ình 2.2: Màn hình giao diện vào thu nhập khác.......................................................................65
Hình 2.3: Màn hình giao diện đặt số hiệu, tên loại thu nhập khác..............................................66
Hình 2.4: Sổ cái TK 511 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà........................................................................................................................................75
Hình 2.5: Sổ Cái TK 632 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà........................................................................................................................................83
Hình 2.6: Sổ Cái TK 641 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà........................................................................................................................................86
Hình 2.7 : Sổ Cái TK 642 – Chi phí quản lý trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Thương mại Sông Đà.......................................................................................................89
Hình 2.8: Sổ nhật ký chung trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương
mại Sông Đà ................................................................................................................................94
vi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Số hiệu biểu
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10
Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12
Phụ lục 2.13
Phụ lục 2.14
Phụ lục 2.15
Phụ lục 2.16
Phụ lục 2.17
Phụ lục 2.18
Phụ lục 2.19
Phụ lục 2.20
Phụ lục 2.21
Phụ lục 2.22
Phụ lục 2.23
Phụ lục 2.24
Phụ lục 2.25
Phụ lục 2.26
Phụ lục 2.27
Tên biểu
Hóa đơn GTGT vỏ bao xi măng
Phiếu xuât kho
Sổ cái TK 511
Sổ chi tiết TK 5112
Phiếu hạch toán lãi từ Tài khoản ký quỹ bảo lãnh
Sổ cái TK 515
Sổ chi tiết TK 515
Sổ cai TK 711
Sổ chi tiêt TK 711
Biên bản quy định về việc phạt vi phạm nội quy
Phiếu xuât kho TK 632
Sổ cái TK 6321
Sổ chi tiêt TK 6321
HĐGTGT phí kiểm định chất lượng vỏ bao KP
Sổ cái TK 641
Sổ chi tiết TK 6417
Phiếu chi tiền mặt
Sổ cái TK 642
Sổ chi tiết TK 642.8
Sổ cái TK 635
Sổ chi tiêt TK 635
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ caí TK 811
Sổ chi tiêt TK 811
Sổ cái TK 911
Sổ Nhật ký chung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang
khó khăn, với mỗi doanh nghiệp hiện nay vượt qua thời kỳ này để tồn tại là
một kỳ tích. Vì vậy, để tồn tại doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh
doanh thích hợp và phương pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế
hoạch kinh doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế
trong nước và thế giới là vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều công cụ để quản
lý hiệu quả, trong đó công cụ không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng là
công tác kế toán. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua báo cáo xác định kết quả kinh doanh của kế toán là cần thiết.
Các thông tin kế toán về doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có
một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa
ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như
công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính
điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung
cấp các thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Việc xác định đúng, chi
tiết kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
2
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh
thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó.
Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra
(bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Là một doanh nghiệp sản xuất vỏ bao bì cho các doanh nghiệp xi măng
thì tìm kiếm doanh thu và đưa ra chiến lược kinh doanh là rất quan trọng.
Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh cần được tổ chức khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà” là có tính thời sự và cần thiết.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế việc quản lý chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn
và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chủ yếu là các nghiên cứu tại các
doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ, thương mại hoặc kế toán quản trị có đề
cập đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như:
Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH ANT” của tác giả Cao Thị Thu Phương trường Đại học
Thương mại (2013). Luận văn này đã hệ thống được những lý luận về Kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
đề tài đưa ra những thành tựu và hạn chế, yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể theo từng nội dung kế toán doanh
3
thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, ở đề tài
này, tác giả chưa đưa ra được thực trạng vận dụng kế toán doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kết toán Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2014) “Hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam”. Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận về tổ
chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp du lịch; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại một số các doanh nghiệp du lịch Việt Nam.
Tuy nhiên, luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và chi phí tại các Công ty tư vấn và
thiết kế xây dựng ở tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc năm 2013
đã hệ thống được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi
phí đồng thời luận văn cũng chỉ nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán doanh
thu, chi phí trên góc độ kế toán tài chính mà chưa đánh giá được công tác kế
toán chi tiết kế toán doanh thu, chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”, Nguyễn Thanh Sơn, 2013.
Luận văn này một mặt đã hệ thống những lý luận chung về kế toán doanh thu,
chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại, mặt
khác đã đánh giá một cách tổng quan về đặc điểm tình hình kinh doanh xăng
dầu tại Công ty ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Yến (2014) – Đại học kinh tế
quốc dân với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán Doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Elentec Việt Nam”. Trong luận văn này
tác giả đã trình bày cơ bản những nội dung về mặt lý luận liên quan đến kế
4
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, về mặt
thực tiễn luận văn phản ánh được thực trạng doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu là công ty TNHH Elentec Việt Nam từ đó
tác giả cũng đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu, tác giả
đưa ra giải pháp hoàn thiện chứng từ, sổ sách cũng như đưa ra mô hình kết
hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy nhiện những định hướng và
giải pháp này còn mang nhiều tính lý thuyết.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Hoàng Trà”,
Dương Bình Trọng, 2014 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Vừa sản xuất vật chất, vừa cung cấp dịch vụ, vừa
thương mại. Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong loại hình dịch vụ và thương mại. Trên
cơ sở những tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thuvà kết quả kinh
doanh tại Công ty, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Đề tài tập
trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí như giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, nghiên cứu kế toán doanh thu và kết
quả kinh doanh.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Motor Huệ Lộc” (Nguyễn Thị Ly – 2015),
tác giả đã hệ thống hóa và phân tích khá chi tiết, có căn cứ khoa học những
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Các tác giả đều đã phân tích và làm rõ nội
dung tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, kế toán
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán doanh thu, chi phí tài
chính, thu nhập, chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, bên
5
cạnh đó chưa đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác hạch toán
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Hiện tại chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
sản xuất là Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà, do đó có thể
khẳng định đề tài hoàn toàn độc lập và hoàn toàn không trùng với công trình
nghiên cứu trước đấy.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp;
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà từ đó chỉ
ra ưu điểm, những mặt hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Sông Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Không gian: Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà;
- Thời gian: Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong quý II
năm 2016.
6
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị
định, công văn quy định hiện hành.
4.2.Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kế toán tại phòng kế toán
trong Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà các vấn đề nội
dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới
góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị.
- Quan sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Sông Đà trong Quý II năm 2016, luận văn chỉ ra các ưu điểm cũng như những
hạn chế còn tồn tại, đề xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện nhằm hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Thương mại Sông Đà trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, các danh mục, tài liệu và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (VAS01) thì
doanh thu được định nghĩa: “Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ động hoặc chủ sở hữu.”
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC thì doanh thu được định nghĩa:
“Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế,
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân
biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Như vậy có thể thấy doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng các lợi
ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động của doanh nghiệp,
có ba nguồn hình thành doanh thu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh
thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác (thu nhập khác).
Doanh thu trước hết được dùng để bù đắp chi phí, phần còn lại là lợi nhuận
của doanh nghiệp.
8
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Phân loại doanh thu phục vụ kế toán tài chính
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu
nhập phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định đúng KQKD của từng loại hình sản xuất,
từng loại sản phẩm… Để quản lý tốt các khoản doanh thu, các doanh nghiệp
có thể tiến hành phân loại doanh thu theo các cách sau:
*Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của khối lượng bán hàng trong
nội bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong Tổng công ty…
Doanh thu bán hàng ra ngoài: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp.
*Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Doanh thu nội địa: Là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong nước.
Doanh thu quốc tế: Là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh tại nước ngoài.
*Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa
đã bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu của toàn bộ khối lượng sản
phẩm, thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
9
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản doanh thu từ trợ cấp,
trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu
tư
Phân loại doanh thu phục vụ kế toán quản trị
Việc quản trị doanh thu không nằm ngoài mục đích tối đa hóa doanh thu
cho doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thiết
thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm… để đáp ứng yêu cầu và những quyết định đúng đắn cho sự
phát triển doanh nghiệp của nhà quản trị. Do đó, việc nhận diện và phân loại
doanh thu nhằm phục vụ thông tin cho công tác kế toán quản trị doanh thu hết
sức quan trọng:
*Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia làm 2 loại:
Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu mà tại đó mà lợi nhuận của các sản
phẩm dịch vụ bằng không hay doanh thu bằng chi phí
Doanh thu an toàn: Là mức doanh thu lớn hơn mức doanh thu hòa vốn
hay nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được khi bù đắp
được các khoản chi phí
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS01),
chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo TT200/2014/TT-BTC thì chi phí được định nghĩa: “Chi phí là
những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch
10
phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương
lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị,
được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu – bằng chứng minh việc
phát sinh của chúng.
Qua đó ta có thể thấy bản chất của chi phí là những phí tổn (hao phí) về
tài nguyên, vật chất, lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Bản chất
của chi phí trong doanh nghiệp được thể hiện:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định;
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giả cả của một đơn vị yếu tổ sản xuất
đã hao phí.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán tài chính
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, phát sinh rất nhiều loại chi
phí.Việc phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng việc quản lý và hạch toán chi phí của doanh nghiệp. Phân loại chi phí
theo các cách chủ yếu sau:
*Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại
11
kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương, các khoản trích theo lương
phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ kế toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch
vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp như chi phí dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà
cửa, phương tiện, quảng cáo …
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh
khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải
thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán.
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Khi sản phẩm hàng hóa
chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho
trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa đã được bán ra
thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo
kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu (thu nhập) của số sản
phẩm hàng hóa đã bán. Như vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí
sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ mà chúng phát sinh
- Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải
12
tính để xác định kết quả ở kỳ sao mà sản phẩm được tiêu thụ, không phải tính
ở kỳ mà nó phát sinh. Chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dưới
hình thức chi phí sản xuất, sau đó chúng chuyển hóa thành giá trị sản phẩm dở
dang, giá trị thành phẩm tồn kho. Khi tiêu thụ chúng chuyển hóa thành giá
vốn hàng bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Vì vậy, để quản lý được chi phí, cần thiết
phải làm rõ các cách phân loại chi phí khác nhau trong kế toán quản trị:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí ( Chi phí biến đổi): Là các khoản chi phí thường có quan hệ tỷ
lệ với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động, biến phí thì thường đa dạng và
phong phú có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, tiền hoa hồng cho khách hàng…
- Định phí ( Chi phí cố định): Là các khoản chi phí thực tế phát sinh
thường không thay đổi trong phạm vi của quy mô hoạt động. Định phí thường
bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ
quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và
định phí. Chi phí hỗn hợp thường bao gồm: Chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các quyết
định kinh doanh:
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án và hành động
này thay cho phương án và hành động khác.
- Chi phí chênh lệch: Là các khoản chi phí có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc không có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch có thể
là biến phí hay định phí hoặc là chi phí hỗn hợp.
13
- Chi phí chìm: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp vẫn cứ phải
chịu đựng mặc dù nhà quản trị chọn bất kỳ phương án kinh doanh nào. Thông
thường chi phí chìm không thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh vì
thông tin không có tính chênh lệch.
- Chi phí tránh được và chi phí không tránh được: Là các khoản chi phí
mà các nhà quản trị kinh doanh có thể giảm được khi thực hiện các quyết định
kinh doanh tối ưu. Còn chi phí không tránh được là khoản chi phí cho dù nhà
quản trị lựa chọn phương án nào vẫn cứ phải chịu.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả
kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh
doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Phân loại kết quả kinh doanh
- Theo cách thức phản ánh của kế toán tài chính: Theo cách ghi nhận,
phản ánh của kế toán tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
phân loại theo:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán
bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt
động kinh doanh
Doanh
=
thu
thuần
Giá vốn
-
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
14
+ Kết quả hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn vào các
doanh nghiệp khác với mục đích kiếm lời: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu
tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty liên doanh
đồng kiểm soát… Kết quả đầu tư tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập tài
chính và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động TC = Thu nhập hoạt động TC – Chi phí TC
+ Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không
thường xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất… Kết quả hoạt động khác là số
chênh lệch giữa thu nhập khác, chi phí khác .
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
- Theo cách thức phản ánh của kế toán quản trị: để phục vụ cho mục đích
theo dõi kết quả kinh doanh theo từng hoạt động của doanh nghiệp một cách
nhanh chóng, chính xác, kết quả kinh doanh có thể phân theo:
+Phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm
sản phẩm: để phân loại được kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc
từng nhóm sản phẩm, ngay từ khâu tập hợp chi phí, doanh nghiệp phải tập
hợp chi phí theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm. trên cơ sở đó
doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại
sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, sẽ giúp doanh nghiệp biết được kết quả lãi (lỗ) theo
từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ có lựa chọn chính xác nhất các phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phân loại kết quả kinh doanh theo từng bộ phận, phân xưởng sản xuất:
theo cách này, doanh nghiệp thực hiện theo dõi kết quả kinh doanh theo từng
bộ phận hoặc phân xưởng sản xuất tùy theo đặc thù quản lý. Để xác định
được, doanh nghiệp phải tập hợp chi phí theo từng bộ phận, từng phân xưởng
sản xuất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh doanh
15
theo từng bộ phận, phân xưởng sản xuất. Cách phân loại này, sẽ giúp các nhà
quản lý đánh giá được hiệu quả sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng sản
xuất, từ đó doanh nghiệp sẽ có những giải pháp kịp thời góp phần nang cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trên phương diện
kế toán tài chính
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS)
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp, cụ thể:
- Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác: doanh thu và thu nhập khác được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích
kinh tế trong tương lại có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ
phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Ghi nhận chi phí:
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
+ Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các
chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
+ Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt đông
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Trong chuẩn mực chung “Chuẩn mực kế toán số 01” cũng nêu lên các
nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp:
16
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vòa thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Ngoài ra kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng chịu sự
chi phí của các nguyên tắc kế toán khác như: nguyên tắc nhất quán, liên tục,
thận trọng, trọng yếu.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế
toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với
giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, cụ thể:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
17
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia
quyền; phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập trước xuất
trước; phương pháp nhập sau, xuất trước (Đối với phương pháp nhập sau,
xuất trước hiện tại theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 đã bỏ
phương pháp này và bổ sung thêm phương pháp giá bán lẻ)
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Giá trị hàng tồn kho không thu
hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí
hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài
sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử
dụng chúng. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp
liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự
kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán, khi giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang,
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có
mức giá riêng biệt.
- Ghi nhận chi phí hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của
hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản
chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm các nhân gây ra, và chi phí sản xuất